BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHẠM THỊ THANH BÌNH
QUẢN LÝ Q TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
HÀ NỘI 2013
BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHẠM THỊ THANH BÌNH
QUẢN LÝ Q TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
4
HÀ NỘI 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ Q TRÌNH ĐỔI
Tran
g
4
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
16
1.1
Khái niệm cơng cụ của đề tài
16
1.2
Nội dung quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy
học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
Những yếu tố tác động q trình đổi mới phương
pháp dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
1.3
23
32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ Q TRÌNH
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1
2.2
2.3
Đặc điểm của dạy học tiếng Anh ở các trường trung
học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng q trình đổi mới phương pháp dạy học
tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng quản lí q trình đổi mới phương pháp
dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá ưu điểm, hạn chế và ngun nhân
2.4
Chương 3 U CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ Q TRÌNH ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 10, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1
3.2
3.3
u cầu xây dựng biện pháp
Biện pháp quản lí q trình đổi mới phương pháp
dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp
40
40
45
49
60
68
68
69
87
4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
91
96
100
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã, đang khơng ngừng nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ thơng qua việc đổi mới tồn diện.
Trên cơ sở đó, thơng qua đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2006 2015 và kế hoạch 855/KHBGDĐT về
tham gia thực hiện đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 20082020 của chương trình phát triển giáo dục trung
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 8/12/2010 đã được trình
chính phủ. Chính phủ sẽ đổi mới tồn bộ hệ thống giảng dạy ngoại ngữ từ
trước tới nay, từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá đến việc bảo đảm đủ đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học ngoại ngữ…
Để đáp ứng cho việc đổi mới này và thực hiện đúng ý nghĩa mà đề
án đổi mới dạy học ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra địi hỏi
mỗi giáo viên cần có sự đổi mới phương pháp dạy học của chính mình
cùng với việc đáp ứng nhu cầu học tập, khả năng lĩnh hội và tâm lí của học
sinh.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học song hành cùng đổi mới chương
trình sách giáo khoa đã được tiến hành hơn chục năm qua một cách kiên
trì, bền bỉ và rộng khắp. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương
trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thơng là tập trung vào đổi mới phương
pháp dạy học. Mục tiêu trong giáo dục nói chung và trong dạy học tiếng
Anh nói riêng tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
4
5
tích cực hóa hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
học sinh chủ động tìm tịi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có
ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ năng đã thu nhận
được. Phương pháp dạy học tiếng Anh chọn giao tiếp là phương pháp chủ
đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục
đích vừa là phương tiện dạy học.
1.3. Những nghiên cứu lí luận về quản lí q trình đổi mới phương
pháp dạy học tiếng Anh hiện nay cịn ít và chưa thống nhất.
1.4. Quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học các bộ mơn nói
chung, bộ mơn tiếng Anh nói riêng ở các trường trung học cơ sở quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh đã có những cải tiến đáng kể, chất lượng học tập
bộ mơn đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Song trước u cầu
đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, cơng tác quản lí q trình đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở vẫn cịn một số
hạn chế. Thực tế dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở trên địa
bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay cịn bộc lộ những yếu, kém
về phương pháp dạy học và về quản lí đổi mới phương pháp dạy học mơn
tiếng Anh. Việc dạy và học tiếng Anh đang tồn tại một hiện tượng là học
sinh học xong khơng thể sử dụng tiếng Anh để giao tiếp. Vì vậy, việc
nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường trung học cơ sở từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lí q trình này trong nhà trường là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Bản thân đang là giáo viên giảng dạy bộ mơn tiếng Anh nhiều năm
tại trường trung học cơ sở bên cạnh việc làm cơng tác quản lí, chỉ đạo bộ
5
6
mơn tiếng Anh của Phịng Giáo dục và Đào tạo Quận 10 nên tơi có một số
kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu đề tài này.
Với lí do trên, tơi chọn đề tài Quản lí q trình đổi mới phương
pháp dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần
nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn tiếng Anh
thơng qua q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các trường
trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới
Trong q trình phát triển, hơn một thế kỉ qua, phương pháp dạy học
tiếng Anh được biết đến các phương pháp phổ biến như: phương pháp
dịchngữ pháp (GrammarTranslation Method), phương pháp trực tiếp
(Direct Method), phương pháp nghe khẩu ngữ (Audiolingualism,
Audiolingual method, Mimmem method), phương pháp nghe nhìn, cịn gọi
là phương pháp cấu trúc tồn cầu (Audiovisual Method / StructuralGlobal
Method), phương pháp giảng dạy tiếng theo tình huống, cịn gọi là lối tiếp
cận bằng lời (Situational Language Teaching SLT/ The Oral Approach),
phương pháp lối tiếp cận tự nhiên (Natural Method / Natural Approach), và
phương pháp giao tiếp, còn gọi là giảng dạy tiếng giao tiếp
(Communicative Method/ Communicative Language Teaching (CLT). Cũng
cần bổ sung rằng, về thuật ngữ, các nhà phương pháp học có những cách
gọi khác nhau. Chẳng hạn, CelceMurcia (1991) thì đồng nhất gọi chúng là
lối tiếp cận, ví dụ, lối tiếp cận dịchngữ pháp, lối tiếp cận trực tiếp, lối
tiếp cận đọc, lối tiếp cận nghe ngơn ngữ, lối tiếp cận tình huống, lối tiếp
6
7
cận nhận thức, lối tiếp cận hiểu và lối tiếp cận ảnh hưởng nhân văn trong
khi đó Richards và Rodgers (1986) lại dùng cả hai thuật ngữ là phương pháp
(phương pháp dịch ngữ pháp) và lối tiếp cận (lối tiếp cận giao tiếp, lối
tiếp cận tự nhiên).
Một xu hướng nổi bật xuất hiện từ cuối thế kỉ XIX, giữa thế kỉ
XX cần phải được đề cập đến. Đó là các nghiên cứu mà các chun gia
khẳng định trào lưu dạy học lấy người học làm trung tâm ở phương Tây
là một phong trào tiến bộ trong giáo dục. Các lí thuyết, mơ hình dạy
học hướng vào người học được nghiên cứu và phát triển. Có thể kể đến
các lí thuyết nổi bật như lí thuyết của J. Dewey, thuyết giáo dục của
những người bị áp bức (Pedagogy of oppressed) của P. Feire, giáo dục và
liệu pháp dạy học hướng vào người học (Learnercentered education,
Clientcentered Therapy) của Rogers, lí thuyết học tập và các chiến
lược hướng vào cá nhân (Learning theory, Individualcentered strategy) của
Lewin, lí thuyết nhân quả và hệ động cơ (Causality and motivation
theory) của R. de Charms và Weiner, lí thuyết những nhu cầu cơ bản
của con người của Maslow…Trong trào lưu này, người ta vẫn sử dụng
các phương pháp quen thuộc như đối thoại, thuyết trình, thảo luận…Nó
khơng tạo ra phương pháp dạy học mới nào nhưng lại đưa các phương
pháp truyền thống vào những cấu trúc mới.
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã có ảnh hướng
lớn đến phương pháp dạy học hiện đại và thay thế cho phương pháp dạy
học lấy giáo viên làm trung tâm. Phương pháp mới này khuyến khích học
sinh tự học hỏi, tự phát huy sáng kiến, giáo viên đóng vai trị hướng dẫn.
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã bắt nguồn từ thế kỉ
thứ 18 với nhà giáo dục, triết gia Pháp nổi tiếng Jean Jacques Rousseau.
7
8
Tiếp đến là sự đóng góp của các nhà giáo dục Pestalozzi, Francis, Parker,
Ovide, Decroly và Maria Montessori. Quan điểm dạy học này đặt trên căn
bản học tập cá nhân, học tập nhóm, học tập nghiên cứu, học tập hỗ tương,
học tập các giá trị nhân bản và học tập qua tài liệu, tiện nghi kĩ thuật.
Ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 1969). Người đã nói rõ về phương pháp dạy học “phải nâng
cao và hướng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và
chỉ đạo giúp vào”. Quan điểm này cho thấy muốn mang lại hiệu quả dạy
học thì cần phải lựa chọn những phương pháp dạy học đề cao năng lực tự
học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học .
Trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về q
trình đổi mới phương pháp dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng
Chúng, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hồng Tâm Sơn, Nguyễn Văn
Tường,. . . Mặc dù mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của
q trình đổi mới phương pháp dạy học nhưng tất cả đều hướng đến việc
giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lí, những nội dung quản
lí q trình đổi mới phương pháp dạy học.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học
tiếng Anh đã có những kết quả đáng ghi nhận. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
tổ chức chương trình nghiên cứu “Đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”. Một số đề tài nghiên
cứu đã bước đầu xác định được quan niệm, qui trình và điều kiện đổi mới
phương pháp dạy học. Thực tế có khơng ít giáo viên có tâm huyết với nghề
nghiệp, hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy học bộ mơn nói chung, bộ
8
9
mơn tiếng Anh nói riêng, có kiến thức vững vàng, có tay nghề khá và nhạy
cảm với những địi hỏi mới của xã hội đã có nhiều giờ dạy tốt. Tuy nhiên,
vẫn cịn một số giáo viên ở các trường trung học cơ sở vẫn dạy học theo
phương pháp truyền thống “Ngữ pháp phiên dịch” hoặc vẫn sử dụng
phương pháp thuyết trình, phân tích ngữ pháp có kết hợp với đàm thoại .
Tác giả Đặng Thành Hưng (2001) trong tài liệu tổng thuật về “Quan
niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy học trên thế giới” có đề cập
đến những đặc điểm nổi bật trong nghiên cứu và phát triển phương
pháp dạy học. Ơng trình bày bốn hướng nghiên cứu đã tồn tại và đang
phát triển từ trước đến nay:
Một là, nghiên cứu lí thuyết khái qt: các nghiên cứu thực nghiệm
tìm kiếm phương pháp tiếp cận tổng qt đối với q trình đổi mới
phương pháp dạy học, tạo ra những giai đoạn sáng tạo các phương pháp
dạy học cụ thể, hình thành các mơ hình, kiểu dạy học cụ thể.
Hai là, nghiên cứu phương pháp dạy học theo mơn học: nét chung
của xu thế này là nghiên cứu, phát triển phương pháp dạy học cụ thể với
mục đích thích ứng các tư tưởng, các mơ hình lí thuyết với thực tiễn dạy
học.
Ba là, kĩ thuật truyền thống trong q trình sáng tạo các phương pháp
dạy học tích cực: dùng kĩ thuật truyền thống để tạo ra các phương
pháp dạy học mới, tích cực. Đây là một xu thế phổ biến hiện nay.
Bốn là, kĩ thuật hiện đại hóa trong q trình sáng tạo các phương
pháp dạy học mới: đây là xu thế tích hợp máy vi tính, cơng nghệ thơng tin
trong q trình đổi mới phương pháp dạy học, cũng là xu thế thịnh hành và
gây nhiều tranh cãi.
9
10
Gần đây có các nghiên cứu về thực trạng và đổi mới phương pháp
dạy học, trong đó có ứng dụng cơng nghệ thơng tin nhằm đổi mới phương
pháp dạy học. Tác giả Ngơ Tứ Thành (2008) có bài nghiên cứu về giải
pháp đổi mới phương pháp dạy học. Tác giả chứng minh sự phát triển
của cơng nghệ thơng tin trên tồn thế giới khiến triết lí giáo dục Việt Nam
cần phải thay đổi, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy
học. Ơng đề xuất đổi mới phương pháp dạy học cần lấy xu hướng lấy học
sinh làm trung tâm chủ đạo, được cụ thể hố thành phương pháp 3C
(Cách Chủ động của người học Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng)
rất cần thiết trong vấn đề cải thiện chất lượng dạy và học hiện nay.
Nghiên cứu đề xuất ba tiêu chí giáo viên cần xem xét là ưu tiên hàng
đầu trong đổi mới phương pháp dạy học. Đó là: dạy học phải là dạy cách
học, cách nghiên cứu; cần phát huy mạnh mẽ tính chủ động của học
sinh; cơng cụ cần khai thác triệt để là cơng nghệ thơng tin và truyền thơng.
Có rất ít nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu đổi mới phương
pháp dạy học tiếng Anh ở Việt Nam. Consortium for Global Education
(CGE) (2006), một tập đồn giáo dục tồn cầu, đưa ra sáu bài học cho giáo
viên Việt Nam dựa trên những nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy
học ngơn ngữ. Bài học đầu tiên khuyến cáo giảng dạy tiếng Anh phải tơn
trọng những khía cạnh văn hố của người học. Bài học thứ hai đề cập đến
việc học sinh học bằng nhiều cách khác nhau. Giáo viên nên tơn trọng các
phong cách học tập ngoại ngữ khác nhau. Bài học thứ ba nói về đổi mới
phương pháp dạy học ngoại ngữ. CGE khun giáo viên nên chú ý đến
những yếu tố mà họ có thể thúc đẩy động lực và nỗ lực học của người
học như cung cấp phản hồi thường xun cho học sinh, ln khuyến khích
học sinh, cho học sinh tự do lựa chọn, quan tâm và hiểu rõ hồn cảnh xuất
10
11
thân và khả năng của học sinh… giúp học sinh tự chịu trách nhiệm với việc
học ngoại ngữ của mình bằng cách nhấn mạnh các yếu tố ngơn ngữ như
một phương tiện giao tiếp, ngơn ngữ cần phải được thực hành, phải nói,
cho học sinh thấy từng thành tựu, tiến bộ dù rất nhỏ. Bài học thứ tư nói về
sự kết hợp các kĩ năng và giảng dạy kĩ năng nghe. CGE trình bày các
kĩ năng khơng nên dạy riêng lẽ mà kết hợp với nhau. Bài học thứ năm nhấn
mạnh về giảng dạy kĩ năng viết cho người học.
Tác giả Nguyễn Thị Th Hồng (2009) nêu lên một số suy nghĩ về
đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh. Tác giả trình bày hai vấn đề
trung tâm tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh và nên
thay đổi như thế nào. Bà đưa ra những nhận xét về tình hình học tập
tiếng Anh của học sinh khơng đồng đều và có những phẩm chất gây trở
ngại cho việc học ngơn ngữ như thụ động, khơng thích cộng tác. Tác giả
giới thiệu một số xu th ế các nướ c phát triển đang sử dụng hiệu quả như
thực hành giao tiếp(CLT: communivative Language Teaching), l ấy h ọc
sinh làm trung tâm (Learner centered learning) và đề nghị giáo viên Việt
Nam nên tìm hiểu cũng như áp dụng chúng. Bà đề xuất thêm các bổ trợ
nhằm giúp học sinh khắc phục những đặc điểm gây cản trở q trình
học ngoại ngữ như cho học sinh th ực hành theo nhóm, theo cặp, xen kẽ
các trị chơi trong các giờ dạy, thiết kế các bài tập theo hướng tạo tính
chủ động sáng tạo, tăng bài tập về nhà…
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Phượng (2006) nghiên cứu một số chiến
lược nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh. Tác giả đề cập đến
những khó khăn của học sinh trong việc học tiếng Anh và đưa ra những
chiến lược liên quan đến chất lượng dạy học, phương pháp và giáo trình
giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của xã hội trong hiện tại và
11
12
tương lai. Tác giả cũng đề xuất các giáo viên vận dụng các chiến lược lấy
học sinh làm trung tâm, tơn trọng học sinh và sử dụng các hoạt động vui
nhộn (như trị chơi) nhằm gây sự chú ý của học sinh. Đổi mới phương pháp
dạy học tiếng Anh phải tăng cường cho học sinh thực hành giao tiếp và
gắn liền với bối cảnh thật.
Từ đó bản thân tơi xác định vấn đề đặt ra là tìm hiểu thực trạng
quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các trường
trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh và từ đó đề xuất những
biện pháp quản lí phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học tiếng Anh trong nhà trường trung học cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp quản lí q trình
đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lí quá trình đổi mới
phương pháp dạy học tiếng Anh trong ở các trường trung học cơ sở.
Hai là, đánh giá thực trạng, chỉ rõ ngun nhân ưu điểm, hạn chế
trong quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các
trường trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Ba là, đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện
pháp tăng cường quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh
ở các trường trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
12
13
Khách thể nghiên cứu
Q trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ
sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các
trường trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nội dung, đề tài giới hạn nội dung nghiên cứu vào
quản lí quá trình đổi mới phương pháp dạy học bộ tiếng Anh ở các
trườ ng trung học cơ sở theo ch ương trình và sách giáo khoa qui định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Về phạm vi khơng gian, thực hiện nghiên cứu trên địa bàn quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh. Thực nghiệm trên 12 trường trung học cơ sở bao
gồm 8 trường cơng lập và 4 trường dân lập.
Về phạm vi thời gian, thực hiện kh ảo sát thực trạng cán bộ quản lí,
giáo viên và học sinh trung học cơ sở trong thời gian 5 năm, từ năm 2008
trở lại đây.
5. Giả thuyết khoa học
Q trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ
sở ln có quan hệ mật thiết với các yếu tố cấu thành q trình dạy học và
phải được tiến hành bởi giáo viên và học sinh. Nếu các chủ thể quản lý
thống nhất được nhận thức và quyết tâm của cán bộ quản lí, giáo viên và
học sinh về đổi mới phương pháp dạy học; có đề án và kế hoạch đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học một cách cụ thể; làm tốt cơng tác bồi
dưỡng, tập huấn giáo viên; tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin và
13
14
phát triển phương tiện kĩ thuật dạy học; thực hiện nghiêm túc cơng tác
kiểm tra, đánh giá trong dạy học,.. thì sẽ quản lí chặt chẽ được q trình
đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quan điểm về giáo dục, quản lí
giáo dục của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam; luật giáo dục và đào tạo; nghị định, thơng tư,
qui chế và kế hoạch về giáo dục và đào tạo; tài liệu về phương pháp dạy học
tiếng Anh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc và khái qt hóa các tài liệu lí luận chun ngành có liên quan
đến quản lí phương pháp dạy học.
Thu thập các tạp chí, sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
Nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, các văn bản về chủ trương chính
sách của Nhà nước và các văn bản của ngành giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Dự giờ giáo viên dưới nhiều hình thức báo
trước và đột xuất nhằm quan sát q trình đổi mới phương pháp dạy học
tiếng Anh.
Tổ chức họp rút kinh nghiệm các chun đề, các tiết dạy cấp quận
về đổi mới phương pháp dạy học trong các buổi sinh hoạt chun mơn
nhằm xác định rõ các biện pháp chỉ đạo phù hợp q trình đổi mới phương
14
15
pháp dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở quận 10, thành phố
Hồ Chí Minh.
Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng phiếu ở các trường trung học
cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập số liệu để đánh giá
thực trạng cơng tác quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng
Anh và đề xuất các giải pháp thơng qua việc thiết lập bảng hệ thống các
câu hỏi, phiếu thăm dị và lấy ý kiến của nhiều đối tượng: lãnh đạo Phịng
giáo dục và đào tạo; cộng tác viên thanh tra và cán bộ bồi dưỡng bộ mơn
tiếng Anh; hiệu trưởng, hiệu phó chun mơn; tổ trưởng chun mơn, giáo
viên tiếng Anh và học sinh ở 12 trường trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ
Chí Minh.
Trị truyện và trưng cầu ý kiến các đối tượng khảo sát bằng phiếu
thơng qua các loại hình thức: phỏng vấn có chuẩn bị trước; phỏng vấn
khơng chuẩn bị trước; trao đổi trực tiếp; trao đổi qua điện thoại hoặc qua
thư điện tử.
Phương pháp thống kê tốn học: Sau khi thu thập các phiếu thăm dị
ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả xử lí số liệu, tính tần số xuất hiện
và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng
và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí q trình đổi mới
phương pháp dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi
của các biện pháp quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng
Anh ở các trường trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ý nghĩa của đề tài
15
16
Luận văn hồn thành sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở khoa học
về quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở các trường
trung học cơ sở.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lí giáo dục
thơng qua cung cấp một số thực trạng; rút ra những mặt mạnh và những
hạn chế; đề xuất một số biện pháp nhằm ứng dụng và góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng
Anh ở các trường trung học cơ sở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm: Phần mở đầu, 3 chương (10 tiết); kết
luận, kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
16
17
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ Q TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ
1.1. Khái niệm cơng cụ của đề tài
1.1.1. Phương pháp dạy học tiếng Anh
Nói đến phương pháp dạy học có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Nếu quan niệm dạy học là truyền thụ và thu nhận kiến thức thì phương
pháp dạy học là cách thức truyền đạt và thu nhận kiến thức. Nếu quan
niệm dạy học là q trình trợ giúp người học chiếm lĩnh nội dung học thì
phương pháp dạy học gắn liền với qui trình, cách thức tổ chức q trình
nhận thức cho người học. Phương pháp khơng có mục đích tự thân mà
“Phương pháp là con đường dõi theo sau một đối tượng”. Theo GS, TS Thái
Duy Tun thì phương pháp dạy học là một khái niệm được hiểu ở các
bình diện khác nhau khơng thống nhất với nhau.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy
học, các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu
hiệu đặc trung sau đây:
Một là, nó phản ảnh sự vận động của q trình nhận thức của học
sinh nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Hai là, phản ảnh sự vận động của nội dung đã được nhà trường qui
định.
Ba là, phản ảnh cách thức thơng tin giáo viên và học sinh.
17
18
Bốn là, phản ảnh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích
thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động.
Nhìn chung, phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động
của giáo viên và học sinh trong sự phối hợp, thống nhất dưới vai trị chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện được những nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học tiếng Anh là cách thức phối hợp hoạt động
của giáo viên và học sinh trong q trình dạy học bộ mơn tiếng Anh, nhằm
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đã xác định.
Phương pháp dạy học tiếng Anh là phương pháp dạy học bộ mơn, là
phạm trù cơ bản trong giáo học pháp. Chủ thể sử dụng phương pháp dạy
học tiếng Anh là giáo viên và học sinh. Giáo viên sử dụng phương pháp
dạy trong hoạt động dạy. Học sinh sử dụng phương pháp học trong hoạt
động học. Theo quy luật dạy học thì cả hoạt động dạy và hoạt động học
phải thống nhất với nhau, phối hợp cùng nhau, hỗ trợ cho nhau.
Đối tượng tác động chung của phương pháp dạy và phương pháp
học tiếng Anh là nội dung, chương trình mơn học. Ngồi đối tượng tác
động chung, mỗi loại hoạt động lại có đối tượng tác động riêng. Hoạt
động dạy có đối tượng tác động riêng là q trình nhận thức của học sinh.
Hoạt động học có đối tượng tác động riêng là q trình nhận thức của
chính bản thân mình.
Phương pháp dạy học tiếng Anh có nghĩa hẹp hơn: là mơ hình tổng
hợp hóa q trình dạy học dựa trên một trong các hướng tiếp cận cụ thể,
điển hình cho các phương hướng cụ thể, có thể là việc sử dụng tài liệu
giảng dạy, lựa chọn thủ pháp giảng dạy, phương thức tương tác giữa giáo
viên và học sinh. Dựa trên khái niệm của Anthony (1963) Richards và
18
19
Rodgers (1986) nhìn nhận phương pháp như một cái ơ bao trùm ba cấp độ:
lí thuyết (approach lối tiếp cận), xử lí (design thiết kế) và ứng dụng
thực tế (procedure qui trình). Các tác giả trên đã giúp chúng ta định hình
được cấu trúc của phương pháp dạy học tiếng Anh bao gồm vai trị giáo
viên và học sinh, loại hình chương trình, đặc trưng tổ chức q trình dạy
học và các ngữ liệu giảng dạy.
Khi đề cập về phương pháp dạy học tiếng Anh, ắt hẳn mỗi giáo
viên đều biết đến nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp
ngữ pháp dịch, phương pháp trực tiếp, phương pháp nghe nói, phương
pháp nghe nhìn, phương pháp gợi mở… Mỗi phương pháp ra đời sau đều
được coi như một cố gắng kế thừa những thành tựu và khắc phục nhược
điểm của phương pháp ra đời trước nó. Nếu như với phương pháp dạy
ngoại ngữ truyền thống (phương pháp ngữ pháp dịch) chú trọng nhiều
vào việc học và rèn luyện thành thạo các cấu trúc ngữ pháp, thì với cách
tiếp cận giao tiếp tức dạy ngoại ngữ theo phương pháp thực hành giao tiếp
việc hình thành ở học sinh năng lực sử dụng ngơn ngữ thành thạo lại là
trọng tâm của q trình dạy học. Khác với phương pháp nghe nói (Audio
lingual) với sự nhấn mạnh đến vai trị của luyện tập thành thục các mẫu
cấu trúc có sẵn, cách giảng dạy theo phương pháp thực hành giao tiếp nhấn
mạnh đến khả năng tương tác của học sinh trong bối cảnh giao tiếp, trong
đó mỗi hành vi ngơn ngữ của học sinh sẽ thay đổi tùy thuộc vào những
phản ứng và câu trả lời trước đó của những người cùng tham gia.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh
Trong xu thế nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học trở thành một trong những vấn đề trọng tâm hàng
đầu. Giáo viên vừa là người hướng dẫn, người định hướng, người trọng tài
19
20
cố vấn cho học sinh đồng thời phải là người nghiên cứu, tìm tịi phát hiện
cái mới trong đó, mở rộng và làm phong phú sâu sắc hơn những tri thức
khoa học mà bộ mơn giảng dạy để khơng ngừng tự biến đổi mình. Q
trình đó khơng chỉ bó hẹp ở một khía cạnh tích luỹ kiến thức, tìm tịi kiến
thức mới mà rộng hơn là cả về phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học là một phạm trù của khoa học giáo dục. Q
trình đổi mới phương pháp dạy học cần dựa trên những cơ sở khoa học
giáo dục và thực tiễn. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức
hợp, có nhiều chun ngành khác nhau. Vì vậy q trình đổi mới phương
pháp dạy học cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Một phương pháp dạy học tiếng Anh cố định khơng thể là chìa khố
chung cho mọi giáo viên mà phải tùy thuộc từng hồn cảnh lớp học, đối
tượng học, nội dung học để mỗi giáo viên cần điều chỉnh q trình dạy
học hợp lí như nhà bác học Newton đã từng nói “Những điều ta biết chỉ là
giọt nước, những điều chưa biết đó là đại dương. Trên con đường chiếm
lĩnh tri thức thì khơng có đâu là bến bờ. Và trên con đường chiếm lĩnh đỉnh
cao của tri thức thì mỗi người lại có những phương pháp khác nhau”.
Chúng ta khơng thể có một phương pháp cụ thể cứng nhắc áp dụng cho tất
cả các đối tượng mà phải phụ thuộc vào trình độ nhận thức, năng khiếu,
sở thích, niềm say mê với mơn học mà giáo viên và học sinh chọn cho mình
phương pháp riêng để học tập và giảng dạy.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh là một nhu cầu
tất yếu khách quan. Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh phải dựa
trên cơ sở của lý luận giáo dục hiện đại và lý luận phương pháp dạy học
bộ mơn ngoại ngữ. Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, nhưng chung quy là phải phát huy cao độ tính tích cực
20
21
chủ động của học sinh, đưa họ vào vị trí trung tâm của hoạt động nhận
thức.
Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh là q trình chuyển đổi từ
phương pháp dạy học truyền thống, theo kiểu truyền thụ và lĩnh hội kiến
thức sang phương pháp dạy học hiện đại, theo kiểu tổ chức cho người học
tự tìm kiếm kiến thức.
Theo phương pháp dạy học tiếng Anh truyền thống, q trình học
thường được coi như một q trình truyền thụ kiến thức từ giáo viên sang
học sinh. Theo q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh, việc sử
dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong q trình dạy và học giờ đây
được nhìn nhận như một q trình khám phá, trong đó học sinh dần sử
dụng ngơn ngữ tiếng Anh phù hợp với những mục đích giao tiếp cụ thể.
Đây là mơ hình dạy học lấy người học làm trung tâm, trong đó cả giáo viên
và học sinh đều cùng chia sẻ trách nhiệm dạy và học. Song song với việc
nhấn mạnh vào mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp ở học sinh, việc lựa
chọn các hoạt động học tập sao cho có ích, phù hợp với nhu cầu của học
sinh và phải đặt vào trong những bối cảnh thật mà học sinh có nhiều khả
năng sẽ gặp phải trong cuộc sống hàng ngày ln được đề cao.
Muốn tạo được một mơi trường học tập năng động và hấp dẫn trong
đó có sự phối hợp tích cực của giáo viên và học sinh. Với vai trị là người
điều khiển trong q trình dạy học, giáo viên phải tạo ra mọi tình huống,
mọi khả năng để hướng dẫn các hoạt động của học sinh trong giờ học.
Giáo viên cần vận dụng mọi thao tác và phương tiện, cử chỉ điệu bộ để
tăng cường thúc đẩy các hoạt động giao tiếp. Các phương tiện dạy học
được phát huy triệt để.
21
22
Học tiếng Anh là q trình nhận biết các kiến thức và rèn luyện các
kĩ năng, vì vậy trong q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh,
giáo viên cần thiết kế, phân bố thời gian hợp lí giữa các khâu giảng, giữa
thời lượng truyền đạt kiến thức mới và thời lượng cho học sinh thực hành.
Tăng cường thực hành theo nhóm, theo cặp nhằm tạo điều kiện cho học
sinh phát triển các kĩ năng ngơn ngữ, giảm được tâm lí ngại ngùng, tăng
tính chủ động, tính hợp tác giữa học sinh với nhau; học sinh học tập lẫn
nhau và luyện được cách học tập, làm việc đồng đội, tập thể. Giáo viên
với vai trị là người đạo diễn đồng thời là diễn viên, tham gia như một
thành viên của q trình dạy học. Cần thiết kế các dạng bài tập theo hướng
tạo tính chủ động sáng tạo cho học sinh và tùy theo trình độ của học sinh.
Đối với học sinh có trình độ thấp thì tăng cường đưa bài tập thực hành theo
hướng “ nhận biết bắt chước tư duy sáng tạo”. Đối với học sinh có trình
độ cao thì áp dụng thực hành theo hướng “nhận biết liên hệ tư duy sáng
tạo”. Nên đa dạng hóa các hoạt động dạy học bằng cách xen kẽ các trị
chơi nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, mỗi giáo viên cần có những
thủ thuật động viên khích lệ tính chủ động suy nghĩ của học sinh. Cần theo
dõi q trình học tập của học sinh và có những phản hồi kịp thời nhằm
giúp học sinh phát huy những điểm mạnh và hạn chế, sửa chữa những
điểm yếu, giúp học sinh cảm thấy tự tin muốn học và khơng cảm thấy
tiếng Anh là một mơn học khó. Giáo viên phải biết kết hợp uyển chuyển
trong vai trị là người truyền tải kiến thức mới, là người giúp đỡ giảm độ
khó cho học sinh, là người hướng dẫn và củng cố kiến thức tồn bài.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh chính là đổi mới
cách thức tổ chức giảng dạy, là phải lấy học sinh làm trung tâm, cách dạy
mới phải phù hợp với khả năng tiếp thu và nhu cầu của học sinh, làm cho
22
23
học sinh u thích mơn học nhằm đảm bảo hiệu quả truyền đạt cao nhất
cho học sinh.
1.1.3. Quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh
Quản lí là một q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lí bằng việc vận dụng các chức năng quản lí, nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng và có cơ hội tổ chức để đạt được mục tiêu đề
ra. Đối với giáo dục nhà trường, quản lí thực chất là sự tác động một cách
khoa học của chủ thể quản lí đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống vận hành đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Quản lí phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở chính là q
trình tác động có tổ chức, có hướng đích của cán bộ quản lí nhà trường đến
cách thức làm việc của giáo viên và học sinh trong q trình dạy học.
Phương pháp dạy học ln được đặt trong mối quan hệ giữa Mục
tiêu – Nội dung Phương pháp Phương tiện Hình thức Kết quả, đặc
biệt là mối quan hệ của giáo viên và học sinh trong q trình dạy học. Vì
vậy, quản lí phương pháp dạy học cần quản lí đồng bộ các thành tố trong
q trình dạy học, tạo được động lực của q trình dạy học.
Quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh là hệ
thống những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí đến q
trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh, nhằm đảm bảo cho q
trình đổi mới diễn ra đúng qui trình và đạt được kết quả cao nhất.
Mục đích của quản lí q trình đổi mới phương pháp dạy học là tổ
chức, điều khiển các hoạt đơng đổi của giáo viên và học sinh diễn ra theo
qui luật. Quản lí sự thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy
học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
23