Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần địa ốc An huy pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 32 trang )





TIỂU LUẬN:

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ
phần địa ốc An huy






Lời nói đầu

Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ phát
triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường giao thông
là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi, khu công
cộng, các công trình phúc lợi đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề không thể thiếu
của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta đặc biệt coi trọng
đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng
nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt, trong những năm gần
đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc doanh, nhằm thu hút vốn đầu
tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng
giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh nghiệp có khả năng đảm nhiệm.
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng công
trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng (đường giao
thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán ) vậy do đâu, các doanh
nghiệp cố tình “rút lõi” công trình hay do trình độ quản lý, năng lực thi công công
trình không đảm bảo Để đảm bảo chất lượng cho các công trình thì công tác quản


lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà thầu xây dựng cần có
cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt.














Phần I: Khái quát chung về
Công ty cổ phần địa ốc An huy.
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Tên công ty:
Công ty cổ phần địa ốc an huy
Địa chỉ trụ sở chính:
174 Đường cộng hoà – phường 12 – Quận Tân bình – TP. Hồ chí
minh
Chi nhánh công ty:
147 nguyễn gia thiều – phường suối hoa – tx bắc Ninh – tỉnh bắc
ninh
Địa chỉ đăng ký:
174 Đường cộng hoà – phường 12 – Quận Tân bình – TP. Hồ chí
minh

Vốn điều lệ công ty:
30.000.000.000đồng (VNĐ) (Ba mươi tỷ đồng chẵn) chia làm
300.000 cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Các hoạt động kinh doanh chính: (hoạt động từ năm 1998)
1. Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
2. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
3. Mua bán vật liệu xây dựng.
4. San lấp mặt bằng, nhận thầu xây dựng
5. Kinh doanh nhà.
6. Tư vấn xây dựng.
Hoạt động với phương châm “Chất lượng – An toàn – Hiệu quả” công tác
đầu tư phát triển Dự án nhà ở đặc biệt được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với năng lực của công ty và
sự tín nhiệm của các ban ngành Thành phố Bắc Ninh công ty đươc giao thực hiện
Dự án Khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – Thị xã Bắc Ninh theo Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh số 602/QĐ-CT ngày 02/06/2003 về việc

phê duyệt quy hoạch chi tiết Dự án và Quyết định giao đất của UBND tỉnh Bắc
Ninh số: 1186/QĐ-CT ngày 20/10/2003.
Việc triển khai tốt Dự án khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – Thành
phố Bắc Ninh đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác kinh doanh xây lắp, tạo
đà cho sự phát triển của Công ty trong những năm tới. Hiện nay, Công ty đang được
giao thực hiện nhiều dự án đầu tư có quy mô khác nhau trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh, thương hiệu, uy tín và giá trị ngày càng được khẳng định, trong 3 năm Công
ty đã đầu tư vào 01 Dự án nhà ở và thi công 04 công trình, dự án quan trọng của
Thành phố: Công ty đã được UBND Thành phố Bắc Ninh giao cho thực hiện đền bù
giải phóng mặt bằng và thực hiện san lấp mặt bằng Khu Trung tâm Văn Hoá Kinh
Bắc của Thành phố Bắc Ninh
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, xác định xây lắp là một công tác
quan trọng mang tính chiến lược trong giai đoạn phát triển sắp tới, Công ty đã mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố sắp xếp lại bộ máy quản lý, đầu tư thêm
nhân lực, máy móc thiết bị thi công. Đến nay Công ty đã có 02 đội xây lắp với đội
ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và một đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề, với giá trị sản lượng xây lắp tương đối lớn.

















Biểu số 01:
Thiết bị thi công của công ty
Tên thiết bị
(loại kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng
Năm sản
xuất
Nước sản

xuất
Thuộc
sở hữu
Công suất
hoạt động
Máy đào
Ô tô huyndai
Ô tô KMAZ
Ô tô IFA
Máy ủi
Máy lu rung
Máy lu thường
Máy vận thăng
Cần cẩu thiếu nhi
Máy trộn bê tông
Máy đầm bê tông các loại
Máy hàn điện
Máy bơm nước
Máy kinh vĩ
Máy thuỷ bình
Ván khuôn thép
Giàn giáo thép
Máy cưa bào vạn năng
Máy phát điện
Máy cưa vòng
Máy nắn thép
Máy uốn thép
Máy cắt thép
Đầm cóc MIKASA
04

04
04
04
04
04
02
03
04
07
25
07
14
05
06
5000m
2

45bộ
09
04
02
07
05
07
10
1988-1995

2001
1997
1996

1992
1999
1990
1999
2000
2000
2002
1999
2001
2002
2002
2002
1997
1999
1997
2001
2001
2001
1999
2000
Nhật
Hàn quốc
Hàn quốc
Nga
Đức
T.Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Nga

T.Quốc
T.Quốc
V.Nam
Nhật
Nhật
V.Nam
Hoà phát
V.Nam
V.Nam
V.Nam
T.Quốc
V.Nam
V.Nam
V.Nam
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty

Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
3x100CV
18T
12T
5T
100CV
12T
12T
800Kg
400Kg
320Lít
1.5Kw
0.5Kw
1.2Kw














Nguồn: Biểu số liệu máy móc tại các đội thi công

Biểu số 02:
Nguồn nhân lực của công ty
TT Loại cán bộ Số luợng LĐ Thu nhập bình quân
01 Kỹ sư >5 năm KN 05 4.500.000
02 Kỹ sư <5 năm KN 14 3.200.000

03 Cử nhân 05 1.700.000
04 Trung cấp kinh tế 04 1.000.000
05 Công nhân kỹ thuật 288 1.150.000

Biểu số 03:
Lực lượng công nhân kỹ thuật
TT

Loại thợ
Số lượng
Tổng Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5
1 Thợ nề 70 25 27 18
2 Thợ bê tông 15 6 5 4
3 Thợ mộc cốt pha 25 10 5 10
4 Thợ sắt xây dựng 25 14 5 6
5 Thợ sắt dân dụng 15 5 6 4
6 Thợ hàn 5 2 3 0
7 Thợ thi công đường 30 11 13 6

8 Thợ điện 5 2 2 1
9 Thợ sơn, trang trí nội thất 20 5 10 5
10 Thợ mộc dân dụng 15 5 5 5
11 Thợ sửa chữa máy xây dựng 5 2 2 1
12 Lái xe, lái máy 35 15 11 9
13 Thợ máy 10 4 3 3
14 Thợ khung nhôm 11 4 3 4

Tổng cộng 288 112 100 76

Với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh. Công ty không những
đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển vốn mà còn tạo được bước phát triển toàn
diện vượt bậc về các chỉ tiêu kinh tế:
* Vốn và nguồn vốn:
Vốn là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, có là tiền đề cho hoạt động
của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã huy động tối đa

nguồn vốn đầu tư để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian thi công.
Biểu số 04: Các chỉ tiêu về vốn- tài sản
(Đơn vị: 1000 đồng)
STT

Chỉ tiêu Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006
(06 tháng
đầu năm)
I Tổng nguồn vốn

35.909.160

49.474.298

72.075.826

98.483.567

109.982.461

1
Nguồn vốn Kinh
doanh
28.385.146

39.046.481

44.046.481

50.000.000

52.000.000

2 Nợ phải trả 7.524.014


10.427.817

28.029.345

48.483.567

57.982.461

II Tổng tài sản 35.909.160

49.474.298

72.075.826

98.483.567

109.982.461

1
TSCĐ và đầu tư
dài hạn
21.545.496

32.158.294

49.011.562

64.999.154

65.989.477


2 Tài sản lưu động

14.363.664

17.316.004

23.064.264

33.484.413

43.992.984

Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Trên quy mô phát triển của Công ty, hiện nay việc kinh doanh của công ty
trên hai lĩnh vực chính là hoạt động hoàn thiện Dự án khu nhà ở để bán và nhận
thầu những công trình xây lắp trên tỉnh Bắc Ninh. Cả hai lĩnh vực này đều phát triển
song song và được coi là thế mạnh của công ty. Nếu xét về doanh thu thì doanh thu
thu được từ xây lắp lớn hơn doanh thu được từ kinh doanh nhà cửa, tuy nhiên về lợi
nhuận thì lợi nhuận thu được từ kinh doanh nhà lại chiếm ưu thế hơn: Lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh nhà chiếm khoảng 30% doanh thu từ hoạt động đó, lợi nhuận
từ hoạt động xây lắp chiếm khoảng 3%-6% doanh thu hoạt động.

Biểu số 05: Bảng tổng kết về doanh thu, lợi nhuận từ hai hoạt động trên
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Năm

2004 2005 2006
Hđ Kinh
doanh nhà


Hđ xây lắp

Hđ Kinh
doanh nhà

Hđ xây lắp

Hđ Kinh
doanh nhà

Hđ xây
l
ắp



Chỉ tiêu
1. Doanh thu

24.350.000

35.781.243

13.402.400

48.641.860

9.109.800


23.245.731

2. Lợi nhuận

7.675.120

2.700.053

3.804.300

2.564.885

2.718.400

1.121.514


Thị trường khách hàng thường xuyên của công ty là các tổ chức, cá nhân
đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và các thành phố, tỉnh lân
cận và đặc biệt còn có các việt kiều trở về sinh sống tại quê hương. Mặc dù mới
thành lập nhưng Công ty Cổ phần địa ốc An Huy đã tạo được cho mình quy mô
hoạt động rộng khắp, uy tín lớn trên địa bàn thành phố. Hoạt động kinh doanh của
Công ty không ngừng phát triển và đạt được nhiều kết quả to lớn. Nhưng trong
những năm vừa qua do tình hình thị trường nhà đất đóng băng, tình hình giá cả
nguyên vật liệu biến động liên tục dẫn tới kết quả kinh doanh của Công ty giảm trên
cả hai hoạt động:
Biểu số 06: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: 1.000 đồng)
STT


Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Năm 2006
(Quý I, II)
1 Tổng doanh thu thuần 60,131,243

62,044,260

32,355,531

2 Tổng chi phí sản xuất 49,756,070

55,675,075

28,515,617

3
LN gộp 10,375,173

6,369,185

3,839,914

4
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
725,953

616,422

370,130


5 Chi phí bán hàng 147,029

115,579

52,876

6 Chi phí khác 45,946

38,526

17,625

7
LN trớc thuế 9,456,245

5,598,658

3,399,283

8 Thuế TNDN phải nộp 2,647,748

1,567,624

951,799

9
Lợi nhuận sau thuế 6,808,496

4,031,034


2,447,483

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007, Công ty sẽ cố gắng tăng
doanh thu trên cả lĩnh vực kinh doanh nhà và kinh doanh xây lắp theo một tỷ lệ nhất
định.
Biểu số 07: Bảng kế hoạch doanh thu trên hai hoạt động.
(Đơn vị: triệu đồng)
Lĩnh vực kinh
doanh
Thực hiện năm
2006
Kế hoạch năm
2007
Chênh lệch
+/_ %
1. KD nhà ở 20.510.000

30.829.000

10.319.000

150,31

2. KD xây lắp 37.562.000

45.950.000


8.388.000

122,33


2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy
Bộ máy của công ty bao gồm:
* Ban lãnh đạo Công ty chi nhánh
Ban lãnh đạo công ty chi nhánh cùng nhau chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành hoạt động của chi nhánh. Đưa ra các quyết định tốt nhất để chỉ đạo hoạt động
cụ thể của từng phòng ban sao cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu
quả. Ban lãnh đạo bao gồm.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho công ty ra
quyết định theo đúng kế hoạch đã đề ra và đưa công ty hoạt động tuân thủ theo
chính sách pháp luật của Nhà nước.
Giám đốc công ty: trực tiếp điều hành hoạt động của toàn công ty và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị,
dưới giám đốc công ty là các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết công việc
trong quyền hạn được giao.
Giám đốc chi nhánh: trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh và phải
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước trước Hội
đồng quản trị và giám đốc công ty .
Các phó giám đốc chi nhánh là những người giúp giám đốc chi nhánh quản
lý hoạt động của chi nhánh.

* Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty tại Bắc Ninh.
Để hoạt động có quy mô và hiệu quả, để tạo phong cách chuyên nghiệp trong
công việc và để tuân thủ nguyên tắc Bất kiêm nhiệm Công ty tổ chức thành các
phòng ban cụ thể, mỗi phòng ban có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, phụ trách

những công việc khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức thành các phòng ban dựa trên
sự liên kết hỗ trợ nhau trong công việc giữa các phòng ban để tập hợp thông tin,
hoàn thành công việc tốt nhất.
 Phòng tổ chức - hành chính (TC - HC)
Thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động lao động trong công ty, tuyển dụng và
đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động.
Thực hiện tổ chức các cuộc họp, hội nghị, phong trào thi đua, đón tiếp khách của
công ty và các thủ tục hành chính khác.
 Phòng dự án: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập các dự án đầu tư, đưa
ra quyết định đầu tư, giúp Giám đốc tìm kiếm các dự án và thực hiện việc triển khai
tham gia đấu thầu các dự án.
 Phòng kỹ thuật - chất lượng: Giúp Giám đốc tổ chức các biện pháp thi công
có hiệu quả. Giám sát, chỉ đạo quá trình thi công công trình để đảm bảo chất lượng
công trình và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu
công trình và lập hồ sơ quyết toán công trình sau khi đã hoàn tất công việc thi công.
 Phòng tài chính - kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và sử dụng vốn và tài sản
của công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, hạch toán
độc lập theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
 Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển kinh
doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm kiếm khách
hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng của
khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng. Quan tâm, chăm sóc
khách hàng.


12
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty


Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ hỗ trợ.

Giám đốc công
ty

Hội đồng quản
tr


Phòng Kinh
doanh
Phòng t
ổ chức
Hành chính
Phó GĐ công ty

Giám đốc chi
nhánh

Phó GĐ chi
nhánh

Phòng

Dự án
Phòng Kỹ
thuật chất
Phòng Tài

chính
Đội xây lắp
Đội xây lắp


2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần địa ốc An Huy là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế
độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản
ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty với hai hoạt
động chính là nhận dự án nhà ở và nhận thầu các công trình xây dựng đều triển
khai qua 03 giai đoạn:
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
* Giai đoạn thực hiện đầu tư
* Giai đoạn kết thúc xây dựng
Tuy nhiên mỗi một hoạt động được thực hiện theo một quy trình nhất định

Sơ đồ 02: Quy trình xây dựng Dự án nhà ở tại công ty











Quy trình xây dựng các công trình nhận thầu.









L
ập báo cáo
nghiên cứu
kh
ả thi

Lập dự
toán
thi
ết kế

Đo đ
ạc khảo
sát c
ắm mốc
gi
ới

L
ập bản
đồ quy
ho
ạch


Lập phương án
đề bù giải
phóng m
ặt bằng

Bàn giao
m
ặt bằng
thi công

Thi
công
công
Thi công san
lấp MB, xây
d
ựng hạ tầng

Thực
hiện
Thi
công
xây thô

Hợp
đồng
Bàn giao
công
trình


Nh
ận
dự
án
Nh
ận thầu
xây dựng

Bàn giao
công
trình



3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm xản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với điều
kiện và trình độ quản lý, Công ty cổ phần địa ốc An Huy – Chi nhánh Bắc Ninh áp
dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành
tập chung tại phong kế toán – tài chính, ở các đội thi công không tổ chức bộ phận
kế toán riêng mà chỉ theo dõi, bố trí các nhân viên công trường làm nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập, ghi chép vào sổ sách các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội xây lắp (tình hình nhập, xuất vật tư, chi trả
lương cho công nhân ) phục vụ cho yêu cầu quản lý của đội.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn công ty.
 Tại các đội xây lắp: Nhân viên kế toán tại đội có nhiệm vụ theo dõi tình
hình Nhập xuất vật tư về số lượng, chủng loại cho quá trình thi công đảm bảo

chính xác, theo dõi ngày, giờ công để tính lương cho công nhân.
 Tại phòng tài chính - kế toán: Mô hình bộ máy kế toán của chi nhánh công
ty gồm 07 người với những nhiệm vụ cụ thể:
Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh và công
ty cấp trên, tổ chức và chỉ đạo tất cả các công tác kế toán theo chế độ quy định.
Thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng và hàng năm. Ngoài ra còn chịu trách
nhiệm kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, phiếu điều tra thu chi , đề xuất với
giám đốc về công tác quản lý tài chính, có kế hoạch tài chính cho công ty.
Phó phòng (kế toán tổng hợp) là người giúp việc và thay mặt trưởng phòng
giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phó phòng chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về phần công việc được giao, làm kế toán thành phẩm, tiêu thụ và kế
toán thanh toán,

Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán



Trưởng phòng
Phó phòng
(kế toán
t
ổng

h
ợp)





















Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ


Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng: Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ
trước khi lập phiếu thu, phiếu chi và hạch toán theo quy định. Căn cứ vào các
chứng từ thanh toán và các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt lập uỷ nhiệm chi
chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Ghi sổ kế toán tiền mặt, đối chiếu sổ kế
toán tiền mặt với sổ quỹ và sổ cái. Hạch toán chứng từ Ngân hàng, theo dõi các
khoản thu chi và số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay giúp lãnh đạo cân đối tình
hình tài chính của công ty.
Kế toán thanh toán lương và BHXH: Tính và lập phiếu thanh toán các khoản
lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định. Tính
và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo ty lệ quy định.
Kế toán HTK & công nợ: Theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, đối chiếu các

vật tư nhập với hoá đơn, xác định công nợ phải thanh toán với các nhà cung cấp,
các đối tác kinh doanh. Hạch toán theo đúng quy định.
Kế toán TSCĐ, CCDC: hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng –
giảm TSCĐ, CCDC. Căn cứ vào số lượng và nguyên giá để trích khấu hao và phân
bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. Theo dõi hạch toán công việc nhập
– xuất và sử dụng CCDC hàng tháng. Theo dõi hạch toán TSCĐ, tham gia vào các


công việc có liên quan như thanh lý TSCĐ. Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý
với cấp trên các loại vật tư ứ đọng, TSCĐ tồn kho.
Kế toán chi phí và giá thành: Nhận và kiểm tra chứng từ từ các đội xây lắp để
theo dõi và hạch toán chi phí công trình theo đúng quy định, đối chiếu các phiếu
xuất kho của từng đội xây lắp và đôn đốc việc viết phiếu nhập xuất vật tư kịp thời
(tránh các trường hợp để sổ sách “âm”). Hàng tháng tập hợp và phân bổ chi phí
cho từng hạng mục công trình. Tính giá thành thực tế cho từng hạng mục, công
trình hoàn thành và kết chuyển chi phí các hạng mục công trình chưa hoàn thành
sang kỳ sau. Lập biểu tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán, giá nhận thầu.
Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi đã được trưởng phòng hoặc
phó phòng xem xét và được lãnh đạo phê duyệt thủ quỹ thực hiện việc thu và chi.
Phiếu thu, chi sau khi thanh toán xong phải có đầy đủ chữ ký. Cuối ngày thủ quỹ
vào sổ để theo dõi thu chi và tồn quỹ.
3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
 Chế độ kế toán áp dụng ở công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán 1864/1998/QĐ/ BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành ngày 16/12/1998. Đây là chế độ kế toán không chỉ áp dụng ở công
ty mà còn cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi thành phần kinh tế. Quyết
định này được công ty áp dụng từ ngày 1/1/1999 theo chỉ định của Công ty và phổ
biến rộng rãi cho các chi nhánh và các đội xây lắp trực thuộc.
Công tác kế toán ở công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ
kết hợp với việc sử lý số liệu trên máy tính, hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết vật tư, sản phẩm hàng háo theo
phương pháp Sổ số dư, tính và trính khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
thời gian, tỷ lệ khấu hao cụ thể với từng loại TSCĐ được thực hiện theo QĐ 1062
của Bộ Tài Chính.
 Kỳ kế toán: chia theo quy định của Bộ tài chính, cụ thể một niên độ kế
toán được chia thành 4 kỳ kế toán, mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý (mỗi
quý 3 tháng). Kết thúc mỗi kỳ kế toán, phòng kế toán phải lập các báo cáo:
- Biểu báo cáo giá thành
- Bảng tổng hợp doanh thu, bảng tổng hợp chi phí, bảng tổng hợp kết quả
kinh doanh (lỗ/lãi)


- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
 Đơn vị tiền tệ: Công ty sử dụng đơn vị VNĐ để hạch toán. Ngoài ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh để thuân tiện cho quá trình thanh toán công ty còn
sử dụng đơn vị USD, mở tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty tại ngân hàng
Đầu tư và phát triển Bắc Ninh và ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh.
 Giới thiệu về phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng: Mấy
năm trở lại đây, để giảm thiểu gánh nặng cho kế toán viên, phòng kế toán của công
ty đã bắt đầu sử dụng kế toán máy. Căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh doanh,
công ty đã cải tiến một số phần trong chương trình để kế toán viên có thể sử dụng
được dễ dàng, nhanh chóng.
Hiện nay, mọi công tác kế toán của công ty đều được thực hiện hoàn toàn
trên máy tính. Qua đó cho thấy việc sử dụng phần mềm kế toán rất thuận lợi cho
việc phân công lao động kế toán ở một đơn vị vốn có rất nhiều các nghiệp vụ kế
toán tài sản và yêu cầu quản lý cao.
3.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán

Hầu hết các chứng từ trong hệ thống đều được công ty sử dụng theo mẫu
quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty còn tự lập thêm một số chứng từ khác để thuận
tiện cho việc hạch toán như:
- Phiếu theo dõi vật tư sử dụng cho máy thi công
- Hợp đồng lao động theo công trình (áp dụng trong trường hợp công ty
muốn thuê thêm công nhân để kịp tiến độ thi công)
- Bảng chấm công được mở cho từng đội, tổ thi công
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh cho
thuê cũng như kinh doanh xây lắp, trong việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân
sách của công ty, kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ kế toán của công ty phải
được lập đầy đủ số liên theo quy định, đảm bảo sự rõ ràng, trung thực về nội dung.
Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ:

Chứng từ đầu vào
(Hoá đơn, giấy báo ngân
hàng, phiếu thu, chi,
giấy thanh toán, bảng
ch
ấm công, hợp
đ
ồng,
Phân
lo
ại

Kiểm
tra















3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quy định của bộ
tài chính. Một số tài khoản được chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 như:
Tài khoản 112 bao gồm tài khoản cấp 3 được chi tiết theo loại tiền gửi và theo
ngân hàng gửi:
Tài khoản 1121A tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển (VND)
Tài khoản 1121B tiền gửi ngân hàng Ngoại thương (VND)
Tài khoản 1122A tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển (USD)
Tài khoản 1122B tiền gửi ngân hàng ngoại thương (USD)
Tài khoản 131 bao gồm 02 tài khoản cấp 2, được chi tiết theo đối tượng phải thu
Tài khoản 131A:Phải thu của khách hàng mua nhà.
Tài khoản 131B: Phải thu với người giao thầu xây dựng
3.2.3. Hệ thống sổ kế toán
Với việc hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ hệ thống sổ kế toán tổng
hợp bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi và sổ cái cho từng tài
khoản.
Ngoài ra, công ty còn có hệ thống sổ kế toán chi tiết cụ thể cho từng phần
hành, chẳng hạn như: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết

chi phí, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết phải thu
khách hàng, sổ chi tiết các khoản đầu tư, sổ chi tiết nguồn vốn…


Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
đã được kiểm tra, kế toán viên tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ cho các
nghiệp vụ kế toán tài sản cùng loại đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Tiếp
đến kế toán ghi tiếp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dựa trên các chứng từ ghi sổ
đã lập. Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi tiếp vào sổ cái cho các tài khoản có liên
quan. Đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của
từng tài khoản trên Sổ cái để căn cứ vào đó lập Bảng cân đối số phát sinh. Tiến
hành đối chiếu, kiểm tra sự cân đối giữa bảng cân đối số phát sinh với kết quả trên
sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đối chiếu khớp đúng các số liệu, từ Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng
cân đối số phát sinh kế toán lập Báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Khái quát trình tự ghi sổ kế toán



















S
ổ quỹ

Ch
ứng từ
gốc
Ch
ứng từ
ghi sổ
B
ảng cân

đối số phát
sinh

Báo cáo k
ế
toán
S

đăng ký

chứng từ ghi sổ
B

ảng tổng hợp
chứng từ
S
ổ (thẻ) kế
toán chi tiết
B
ảng tổng hợp chi
ti
ết

: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Ghi đối chiếu
Sổ cái
tài khoản








3.2.4. Quy trình ghi sổ từng phần hành kế toán
 Tổ chức kế toán tiền mặt, TGNH.
 Kế toán tiền mặt tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ
để làm cơ sở lập phiếu thu, phiếu chi


- Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu: khi khách hàng nộp tiền kế toán

kiểm tra chứng từ và lập phiếu thu (03 liên) sau đó chuyển cho kế toán trưởng
duyệt, chứng từ được chuyển tới thủ quỹ thu tiền và ghi vào sổ quỹ. Thủ quỹ sau
khi thu tiền chuyển 01 liên phiếu thu cho khách hàng (nếu khách hàng yêu cầu), 02
liên chuyển cho kế toán tiền mặt để hoàn thiện chứng từ.






- Quy trình lập và luân chuyển phiếu chi: khi có khoản chi, kế toán kiểm tra
chứng từ và lập phiếu chi (03 liên) chuyển tới kế toán trưởng duyệt, thủ
trưởng duyệt chi. Phiếu sau khi được duyệt chi thủ quỹ có trách nhiệm chi
tiền và ghi vào sổ quỹ, khi chi tiền thủ quỹ có trách nhiệm lấy đày đủ chữ
ký của người nhận tiền và chuyển 01 liên cho người nhận tiền, 02 liên cho
kế toán phụ trách.




Ngườ
i
nộp
ti
ền

Kế toán
kiểm tra
chứng từ,
l

ập phiếu
Kế toán
trưởng
duy
ệt

Thủ quỹ
thu tiền, ghi
3liên

3liên

2liên

1liên


Ngườ
i
nhận
ti
ền

K
ế toán kiểm tra
chứng từ, lập
phi
ếu chi

Kế toán

trưởng
duy
ệt

Thủ
trưởng
duy
ệt

3liên

3liên

2liên

1liê
Thủ quỹ
chi ti
ền, ghi sổ
qu


3
liên








- Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi sau khi đã đầy đủ
thông tin cần thiết được sử dụng làm chứng từ để theo dõi, đối chiếu quỹ. Kế toán
kiểm tra và vào sổ chi tiết tiền mặt (TK111.1), đối chiếu với sổ cái TK111.1







 Kế toán TGNH tiếp nhận chứng từ ngân hàng chuyển cho doanh nghiệp,
kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan.
- Quy trình ghi sổ kế toán TGNH: Từ các chứng từ Ngân hàng (giấy báo
Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê ) kế toán phụ trách kiểm tra đối chiếu để vào sổ chi
tiết tiền gửi ngân hàng (TGNH), đối chiếu với TK112 trên sổ cái











 Kế toán tạm ứng: thực hiện tạm ứng theo đúng nguyên tắc.
- Người nhận tạm ứng phải là cán bộ CNV trong doanh nghiệp
Báo

cáo
qu


Kiểm
tra
Đ
ối
Th

qu

Phiếu
thu,
Phi
ếu
Sổ chi
tiết
ti
ền
Tài khoản
111 trên
s
ổ cái

K
ế
toán
ti
ền

m
ặt
K
ế
toán
ti
ền
m
ặt
Bảng
sao kê
Giấy
báo Có
Kiểm
tra,
đ
ối
Giấy
báo Nợ
Chứng
từ gốc
Sổ chi
tiết
TGNH

TK 112
trên sổ

cái




- Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư, hàng hoá do doanh nghiệp giao
cho người nhận tạm ứng để thực hiện công vụ.
- Người nhận tạm ứng phải có trách nhiệm chi dùng số tiền tạm ứng vào mục
đích đã định và công việc đã được phê duyệt trong đơn xin tạm ứng.
- Khi hết thời hạn tạm ứng phải chi tiết cho từng ngưòi xin tạm ứng và từng lần
tạm ứng từ khi phát sinh đến khi thanh toán theo thực chi.
- Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tạm ứng: Người có nhu cầu tạm
ứng (hoặc thanh toán tạm ứng) có trách nhiệm viết giấy đề nghị tạm ứng (giấy
thanh toán tạm ứng) rồi chuyển cho kế toán phụ trách kiểm tra chứng từ trước khi
chuyển tới thủ trưởng. Chứng từ sau khi được thủ trưởng duyệt thủ quỹ chi tiền và
vào sổ theo dõi tạm ứng (mở riêng cho từng cá nhân). Người nhận tạm ứng ký sổ
theo dõi tạm ứng được mở cho mình.








- Quy trình ghi sổ kế toán tạm ứng: Giấy đề nghị tạm ứng khi đã đủ thông
tin được chuyển tới kế toán phụ trách để vào sổ chi tiết tạm ứng (TK141) và các sổ
kế toán khác có liên quan









 Tổ chức kế toán thanh toán lương & BHXH.
Kế toán
kiểm tra
ch
ứng từ

Thủ
trưởng
duy
ệt

Thủ quỹ chi
(thu) tiền, ghi
s
ổ theo dõi tạm
Giấy
đề
nghị
tạm
ứng
ho
ặc
Sổ kế
toán
khác
Sổ chi
tiết

TK 141

Giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh
TK 141
trên s

cái
Bảng
tổng hợp
t
ạm ứng
K
ế toán tạm
ứng
K
ế toán tạm
ứng


- Quy trình thanh toán lương và BHXH: Hàng ngày phòng hành chính theo dõi
quá trình làm việc của nhân viên để chấm công, cuối tháng trên cơ sở là bảng chấm
công từ phòng hành chính chuyển lên kế toán lập bảng lương, kế toán trưởng và
thủ trưởng duyệt. Sau khi bảng lương được duyệt kế toán lập phiếu chi, thủ quỹ chi
lương và ghi sổ quỹ, bảng lương thủ quỹ có trách nhiệm lấy đầy đủ chữ ký khi đã
chi lương.
BHXH được tính, trích (20%) theo lương và 5% do lao động chịu được trừ
trực tiếp vào bảng lương theo từng quý







 Tổ chức kế toán HTK & Công nợ (thanh toán với người mua và người bán)
- Tổ chức hạch toán thanh toán với người bán.
- Tổ chức hạch toán thanh toán với người mua để theo dõi được số tiền phải thu,
phải trả theo từng khách hàng, thời hạn của các khoản phải thu, phải trả. Tính
toán được các khoản khấu trừ, thưởng trong quá trình thanh toán với khách
hàng. Tổng hợp các khoản nợ phải thu, phải trả, nợ đến hạn, quá han với từng
khách hàng.
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
- chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn
mức, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá. hoá đơn, phiếu chi, giấy
báo nợ.
- Quy trình lập phiếu Nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá.

Bảng
lương
Kế toán
trưởng
duy
ệt
Bảng
chấm
Thủ
trưởng
duy
ệt
Kế toán

lập
phi
ếu
Thủ quỹ
chi và
ghi s



Bước 1: Người giao hàng đề nghị nhập kho
Bước 2: Bộ phận cung ứng kiểm tra và lập phiếu nhập kho
Bước 3: phiếu nhập kho chuyển tói phụ trách phòng cung ứng ký phiếu.
Bước 4: Trên cơ sở phiếu nhập kho đã ký thủ kho kiểm nhận hàng
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho theo dõi và ghi sổ theo phiếu nhập kho.



- Quy trình lập phiếu Xuất kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá.

Bước 1: Người có nhu cầu vật tư, hàng hoá lập chứng từ xin xuất.
Bước 2: Thủ trưởng, kế toán trưởng duyệt lệnh xuất.
Bước 3:Trên cơ sở lệnh xuất đã được ký bọ phận cung ứng lập phiếu xuất kho
Bước 4: Thủ kho xuất kho theo lệnh và phiếu xuất kho
Ngườ
i có
nhu
cầu
vật
tư,
Thủ

trưở
ng,
kế
toán
trư


Bộ
phận
cung
ứng

Thủ
kho
Kế
toá
n
hàn
g
t
ồn

Lập
chứn
g từ
xin
xu
ất



Duyệ
t
lệnh
xuất

Lập
phiế
u
xuất

Xuấ
t
kho

Gh
i
sổ
1
2

3
4
5

Nghiệ
p vụ
xuất
vật
tư,
sản

phẩm,
hàng

Bảo
quản
lưu
tr



Ngườ
i
giao
hàng

Bộ
phận
cung
ứng

Phụ
trác
h
phòn
g


Thủ
kho
Kế

toá
n
hàn
g
t
ồn
Đề
nghị
nhập
kho
(CTG
)
Lập
phiế
u
Nhập
kho


phiế
u
nhập
kho


Kiể
m
nhậ
n
hàn


Gh
i
sổ


u
1
2

3
4
5

Nghiệ
p vụ
nhập
vật
tư,
sản
phẩm,
hàng


Bước 5: Kế toán hàng tồn kho theo dõi và ghi sổ theo phiếu xuất kho.
- Quy trình hạch toán chi tiết kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá theo phương
pháp Sổ số dư: Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi thẻ kho và phiếu giao nhân
chứng từ. Từ thẻ kho kế toán vào sổ số dư, từ phiếu giao nhận chứng từ lấy số liệu
vào bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư, sản phẩm hàng hoá. Đối chiếu Bảng kê
luỹ kế nhập - xuất - tồn với sổ số dư và sổ tổng hợp















.


- Quy trình hạch toán tổng hợp HTK (hàng tồn kho)








Phiếu
nhập
kho


Thẻ
kho

Phiếu
xuất
kho


Sổ số


Phiếu giao
nhận chứng
t
ừ nhập
Bảng kê luỹ
kế Nhập -
xu
ất
-

t
ồn

Phiếu giao
nhận chứng
t
ừ xuất

Sổ

tổng
h
ợp

Chứng từ

ban đầu
Chứng từ

ghi sổ
Sổ cái
TK151,
152,
Bảng kê tính
giá vật tư
cu
ối kỳ

Bảng
phân bổ
v
ật t
ư

Bảng
tổng
h
ợp

Sổ kế toán chi tiết

vật tư, thanh toán
v
ới ng
ư
ời mua, bán

Sổ
đăng

×