Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài chính DN hiện đại. Chương 8: Đầu Tư Tài Chính pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.06 KB, 18 trang )

CHƯƠNG 8: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
PHẦN I
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
1. Kế hoạch tài chính là gì ?
Kế hoạch tài chính là một quá trình bao gồm:
 Phân tích các giải pháp đầu tư , tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn.
 Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết đònh hiện tại.
 Quyết đònh giải pháp.
 Đo lường thành quả đạt được so với các mục tiêu đề ra.
2. Phân loại :
Căn cứ vào chỉ tiêu thời gian ta có thể chia kế hoạch tài chính ra làm 2
loại :
 Kế hoạch tài chính ngắn hạn: thời gian thực hiện không quá 1
năm. Tốt nhất nếu có điều kiện nên lập KHTC cho từng tháng.
 Kế hoạch tài chính dài hạn: thường là 5 đến 10 năm. Nhưng trên
thực tế nay các nhà tài chính khuyên một kế hoạch tài chính dài hạn chỉ nên
thực hiện không quá 3 năm để hạn chế tác động của các yếu tố thò trường.
Tuy nhiên một CFO phải luôn có tầm nhìn chiến lược. Nghóa là phải luôn cố
gắng có một kế hoạch tài chính ổn đònh trong dài hạn.
3. Mối quan hệ giữa kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn
 Kế hoạch ngắn hạn là những bước đi để thực hiện kế hoạch dài
hạn. KHTC ngắn hạn để kiểm soát đảm bảo KHTC dài hạn đi đúng hướng và
đảm bảo nhòp độ mong muốn. Là điều kiện để hoàn thành KHTC dài hạn.
 Hay : lập kế hoạch tài chính ngắn hạn phải căn cứ vào mục tiêu
của kế hoạch tài chính dài hạn.
4. Quá trình lập kế hoạch tài chính.
a. Kế hoạch tài chính tập trung :
Là tập hợp những kế hoạch chiến lược về các công việc kinh doanh mà
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh và cần được mở rộng.
1


Lập kế hoạch tài chính phải đủ 3 kế hoạch:
- Kế hoạch tăng trưởng trong trường hợp tốt nhất mang
tính tiến công, đòi hỏi vốn lớn và sản phẩm mới, gia tăng thò phần hiện có
hay chiếm lónh thò trường mới.
- Kế hoạch tăng trưởng bình thường : doanh nghiệp sẽ
phát triển cùng với thò trường không có sự cạnh tranh lớn.
- Kế hoạch hạn chế chi tiêu và chuyên môn hóa nhằm
tối thiểu hóa các chi phí vốn cần thiết (kế hoạch cho thời kỳ kinh tế khó
khăn).
Khi bước vào thò trường mới, doanh nghiệp tham gia với những lý do
chiến lược. Điều này có nghóa là : không phải chọn kế hoạch đó vì lý do là
hiện giá thuần của nó dương mà vì nó tạo ra các quyền chọn cho các đầu tư
tiếp theo có giá trò.
b. Kế hoạch tài trợ:
Một kế hoạch tài trợ cho một kế hoạch tài chính dài hạn luôn ưu tiên
lấy nguồn tài trợ từ lợi nhuận giữ lại trước, đến nợ và sau cùng là phát hành
cổ phần mới do ưu khuyết điểm của từng nguồn tài trợ ( theo lý thuyết thứ tự
tăng vốn – pecking order theory).
Trong quá trình hoạt động thì doanh nghiệp cần chi để đầu tư cho nhà
máy ,thiết bò,vốn luân chuyển… Nếu dòng tiền từ hoạt động không đủ thì
doanh nghiệp phải huy động thêm từ bên ngoài.
Một doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch tài trợ có thể rơi vào một
trong các tình huống sau :
 Doanh nghiệp có cơ hội đầu tư hạn chế, dư thừa dòng tiền hoạt
động, và một chính sách lợi tức cổ phần trung bình. Tất cả chúng tạo nên một
“ ưu thế tài chính” dưới hình thức tài sản thanh toán và khả năng vay không
sử dụng đến.
 Các trường hợp còn lại thì các doanh nghiệp phải tăng vốn bằng
cách phát hàng chứng khoán. Trong trường hợp này kế hoạch tài trợ của họ
trở nên phức tạp bởi những cam kết trên các khoản nợ.

c. Kế hoạch tài chính không phải chỉ là dự báo.
Một kế hoạch tài chính bao gồm :
2
 Những dự báo
 Những việc không chắc chắn xảy ra và những việc chắc chắn xảy
ra để tạo nên tính linh hoạt và phản ứng nhanh cho kế hoạch.
Một kế hoạch tài chính không cố gắng tối thiểu hóa rủi ro, mà nó quyết
đònh những rủi ro nào có thể chấp nhận và cần phải loại bỏ những rủi ro nào.
Khi lập kế hoạch tài chính, các giám đốc tài chính cần phải xem xét
những kết quả có thể xảy ra của mỗi kế hoạch trong :
 Chính giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đang tồn tại.
 Bối cảnh tương lai hợp lý như : kinh tế thế giới giảm sút hay một
nền kinh tế nội đòa tăng cao …
d. Nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất.
Một kế hoạch tài chính hoàn tất phải bao gồm: các báo cáo tài chính
dự kiến :
 Báo cáo thu nhập.
 Nguồn và sử dụng nguồn .
 Bảng cân đối kế toán.
Đồng thời một kế hoạch tài chính phải trình bày chi tiêu vốn dự kiến
một cách cụ thể, kết hợp chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng để đạt được
mục tiêu tài chính này.
5. Mục tiêu của kế hoạch tài chính:
 Tối đa hóa giá trò cho doanh nghiệp.
 Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
 Nhưng không cố gắng tối thiểu hóa rủi ro.
6. Ba yêu cầu của một kế hoạch tài chính .
 Dự báo :
Mục tiêu : đạt được kết quả tốt nhất có thể đạt được.
Đặc điểm : một kế hoạch tài chính không bao giờ đưa ra được một dự

báo hoàn toàn chính xác.
Vai trò : đây là một công việc trí tuệ quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu lập dự báo : nằm trong tất cả các bộ phận của doanh
nghiệp, thông tin từ nguồn các nhân sự chuyên môn đề xuất, nhưng cần phải
có sự nhất quán trong các đơn vò kinh doanh của doanh nghiệp.
3
Chú ý : lập kế hoạch tài chính không bỏ qua những kế hoạch của các
đối thủ cạnh tranh.
 Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu.
KHTC không có khuôn mẫu hay chuẩn mực mà chuẩn mực của một
KHTC chính là khả năng tài chính giới hạn cũng như nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp. Giám đốc tài chính phải căn cứ vào những gì doanh nghiệp
hiện có và mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp hướng tới trong tương lai.
Căn cứ vào hiện trạng của doanh nghiệp, nội bộ ngành cũng như xu hướng
phát triển tất yếu của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động trong sự
vận động chung của nền kinh tế. Có xét đến các yếu tố tác động như: chính
sách điều tiết vó mô lẫn vi mô của nhà nước, xu thế phát triển kinh tế thế
giới.
KHTC tối ưu mang tính chất tương đối, nó tối ưu theo phán đoán của
giám đốc tài chính dựa trên những dự báo và kinh nghiệm của giám đốc tài
chính.
 Kế hoạch tài chính phải linh hoạt.
KHTC dài hạn có nhược điểm là thường trở nên lỗi thời do đó giám đốc
tài chính phải tiên liệu được trước cách điều chỉnh khi các dự báo có những
biến cố bất ngờ xảy ra.
Mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn và tình hình cụ
thể mang tính chất nội tại cũng như xu hướng tất yếu. Tuy nhiên KHTC tối
ưu phải đáp ứng được tính linh hoạt nghóa là nó vẫn có giá trò trong từng hoàn
cảnh cụ thể.

Việc dự báo nhiều khả năng giúp cho doanh nghiệp phản ứng linh hoạt
và hiệu quả đối với những biến cố có thể xảy ra ( dù chắc chắn hay không
chắc chắn) nhưng không cố gắng làm giảm thiểu hoá rủi ro.
Đánh giá và đo lường thành quả:
 Cũng như trong bất kỳ công việc nào. Sau một quá trình nhất đònh
cần được đánh giá hiệu quả công việc để có đònh hướng tốt hơn cho thời gian
sắp tới. KHTC được xem là bản tử vi của doanh nghiệp thì việc đo lường và
đánh giá kết quả càng quan trọng hơn. Các KHTC ngắn hạn sẽ giúp doanh
nghiệp kiểm soát được tốc độ phát triển của dự án và việc theo sát KHTC
4
ngắn hạn và đảm bảo cho KHTC của doanh nghiệp không đi chệch quỹ đạo
và nhất là đạt được hiệu quả mong muốn thông qua những chỉ số được đònh
lượng cụ thể trong từng giai đoạn. Đồng thời đánh giá xem xét kết quả đạt
được đã là kết quả tốt nhất chưa và coi đó là căn cứ cho KHTC trong giai
đoạn tiếp theo. Tuy nhiên việc đánh giá phải được đặt trong một điều kiện cụ
thể để đảm bảo được ý nghóa của công tác dự báo cũng như hiệu quả thực sự
đạt được của KHTC.
PHẦN
II
MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VDEC
I. TÌM HIỂU VỀ CÁC BẢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Bảng cân đối kế toán (CĐKT)
1.1 Thông thường: một bảng CĐKT gồm các yếu tố sau
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
(1)
(3)
Tài sản cố đònh Nợ dài hạn
TỔNG TÀI SẢN TỔNG NGUỒN VỐN
Trước tiên, ta biết rằng Vốn luân chuyển cho biết phần nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn
hạn của công ty. Vốn luân chuyển được tính bằng cách lấy tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phải

trả. Để tài trợ cho nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động công ty trông chờ nhiều vào khoản nợ
ngắn hạn (công ty cũng thể tìm từ nguồn khác nữa chẳng hạn như bán thương phiếu,…)
Tại vò trí (1): Vốn luân chuyển > 0  TSLĐ > Nợ ngắn hạn phải trả. Do đó, chỉ một phần
TSLĐ được tài trợ bằng nợ phải trả. Khoản chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn còn thiếu một
trong những giải pháp được công ty lựa chọn là bù đắp bằng khoản nợ dài hạn.
Tại vò trí (2): Vốn luân chuyển = 0. Toàn bộ tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
Tại vò trí (3): Vốn luân chuyển < 0 Phần Nợ ngắn hạn lớn hơn phần tài sản lưu động, phân
chênh lệch còn dư này có thể được công ty dùng cho việc đầu tư thêm cho tài sản dài hạn.
Khoản nợ ngắn hạn còn dư có thể được dùng để tài trợ thêm cho tài sản dài hạn.
Tuy nhiên việc sử dụng nợ ngắn hạn và dài hạn ta cần lưu ý, khoản nợ dài hạn tính thanh khoản
thấp, thời gian thu hồi lâu trong khi đó nợ ngắn hạn là khoản đòi hỏi thực hiện trong khoảng thời
5
(2)
gian ngắn, tính thanh khoản cần phải cao. Cho nên công ty cần cân nhắc trong quyết đònh của
mình, để không rơi vào tình trạng bò khó khăn về tài chính khi chủ nợ tới đòi.
Trong cả 3 trường hợp, thì trường hợp được xem như là trạng thái bình thường với công ty là
trường hợp vò trí (1). So với các vò trí khác thì vò trí (1) cho thấy tỉ số thanh toán hiện hành > 1.0
(tỷ số thanh toán hiện hành R
c
=tài sản lưu động : nợ ngắn hạn), có nghóa là công ty luôn sẵn
sàng cho việc thanh toán các khoản nợ. Với:
• Tài sản lưu động: bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt , các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
• Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ phải trả của công ty trong ngắn hạn như vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả, các khoản phải trả khác.
1.2. Tại bảng cân đối kế toán của mô hình tài chính công ty VDEC
Vốn luân chuyển Nợ vay
Tài sản cố đònh Vốn cổ phần
TỔNG TÀI SẢN TỔNG N VÀ VCP

Để đơn giản hóa mô hình khi tìm hiểu, nguồn vốn của công ty lấy từ 2 nguồn chính là vay nợ và
vốn từ cổ phần. Trong quá trình hoạt động, nếu xảy trường hợp công ty thiếu vốn cho các dòng
tiền thì giải pháp doanh nghiệp lựa chọn hoặc là vay thêm hoặc phát hành thêm cổ phần mới
hoặc cả hai thôi. Cho nên phần nguồn vốn chỉ gồm nợ vay và vốn cổ phần. Khoản nợ vay này
được giả đònh là trong dài hạn, cho nên ta không xét tới nợ ngắn hạn nữa tạm coi như bằng 0.
Cho nên bên phần tài sản, thay vì phải ghi tài sản lưu động thì ta chỉ quan tâm tới phần vốn luân
chuyển năm tới sẽ là bao nhiêu (do vốn luân chuyển = tài sản lưu động – nợ ngắn hạn) từ đó xác
đònh thiếu bao nhiêu để bổ sung hoặc dư bao nhiêu để thu hồi bớt vốn luân chuyển đáp ứng
trong suốt đời sống kinh tế của dự án trong năm tới.
 Tổng tài sản và tổng nguồn vốn bên mô hình tài chính VDEC khác với tổng tài sản và
tổng nguồn vốn ở bảng cân đối kế toán bình thường
2. Bảng báo cáo thu nhập
2.1 Một bảng báo cáo thu nhập thường có các khoản mục sau:
- Doanh thu thuần từ các hoạt động của công ty
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (trong đó đã có tính khấu hao)
-Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
- Lãi vay
- Lãi trước thuế
- Thuế
- Lãi sau thuế
- Cổ tức
6
- Lợi nhuận giữ lại
• Ghi chú:
Đáng lẽ phải ghi thêm khấu hao vào bảng báo cáo thu nhập nhưng do:
Khấu hao là khoản được phân bổ có hệ thống giá trò của một tài sản có đời sống kinh tế dài hơn
một năm. Khấu hao làm giảm thu nhập báo cáo và cũng làm giảm mức thuế mà doanh nghiệp
phải chi trả. Khấu hao tự nó không phải là một dòng tiền. Đúng hơn, Nó làm giảm thu nhập
trước thuế và lãi vay (EBIT) và nó làm giảm các chi trả thuế thu nhập (một dòng tiền chi ra). Do

đó nó được coi là một khoản chi phí và được tính chung vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
2.2 Tại mô hình tài chính công ty VDEC
Từ ghi chú trên nên phần báo cáo thu nhập không ghi phần khấu hao vào báo cáo thu nhập.
Ngoài ra, để đơn giản hóa mô hình khi nghiên cứu thay vì ghi riêng lợi nhuận giữ lại và cổ tức
thì được ghi chung là lãi ròng. Ngoài ra giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động
được gọi chung là chi phí hàng bán hay chi phí hoạt động
Cho nên bảng báo cáo thu nhập của công ty VDEC được viết lại như sau
- Doanh thu (REV)
- Chi phí hàng bán (CGS)
- EBIT
- Lãi vay (INT)
- Lãi trước thuế
- Thuế thu nhập (TAX)
- Lãi ròng (NET)
3. Bảng báo cáo nguồn và sử dụng nguồn
Mục đích là: nhằm cân đối giữa nhu cầu tiền mặt mà doanh nghiệp cần trong kỳ với dòng tiền
hoạt động của doanh nghiệp
3.1 Phần nguồn
a. Dòng tiền hoạt động thuần (net operating cash flow – NCF) của công ty
* Vốn luân chuyển: Hàng năm doanh nghiệp sẽ phải cần có một khoản vốn luân chuyển nhất
đònh nào đó để hỗ trợ cho hoạt động của mình. Khoản vốn đầu tư thuần này sẽ được doanh
nghiệp thu hồi lại bằng tiền mặt vào cuối mỗi năm. Vì vậy vào cuối mỗi năm, tất cả các khoản
đầu tư vào vốn luân chuyển tăng thêm sẽ được thu hồi lại chứ không chỉ là phần chi tiêu vốn
luân chuyển ban đầu ở thời điểm là 0. Trên cơ sở vốn luân chuyển cần cho năm sau, doanh
nghiệp sẽ tính toán phần vốn luân chuyển cần thêm hoặc bớt đi ( VLC) ∆ để bổ sung cho các hoạt
động của doanh nghiệp
* Khấu hao tự nó không phải là một dòng tiền. Khấu hao là khoản làm giảm thu nhập trước thuế
(EBIT) và làm giảm các chi trả thuế thu nhập (một dòng tiền chi ra). Tuy nhiên, nó vẫn được
cộng với thu nhập hoạt động sau thuế để tính dòng tiền hoạt động thuần sau thuế vì :
- Nó là một khoản chi phí không bằng tiền mặt, trên thực tế đó chỉ là một khoản bút toán

trên số sách mà thực tế doanh nghiệp không chi một cắc nào.
- Do đó, khoản tiền dành cho việc trích khấu hao này có thể được dùng cho nhiều hoạt
động khác của doanh nghiệp.
7
+ Phần Nguồn
1. Lãi ròng
2. Khấu hao
Dòng tiền hoạt động sau thuế của công ty được xác đònh như sau:
Ta có: CF
trước thuế
= [Doanh thu(khoản thực thu bằng tiền) – CPHĐ (không kể khấu hao) – Lãi vay
– Khấu hao] + Khấu hao
= EBIT + Khấu hao
• Ghi chú:
- Trừ khấu hao vì khấu hao lúc này được coi như là một khoản chi ra của doanh nghiệp.
- Cộng khấu hao vì khấu hao lúc này được coi như là một khoản thu vào của doanh nghiệp
Suy ra:
CF
sau thuế
= CF
trước thuế
(1 – T%) + T x R + T x Khấu hao
= (EBIT + Khấu hao) x (1 – T%) + T x Khấu hao
= EBIT (1 – T%) + Khấu hao
=> Dòng tiền hoạt động sau thuế = Thu nhập hoạt động sau thuế + Khấu hao
Trong đó:
CF
trước thuế
= Doanh thu – CPHĐ (không kể khấu hao) – Lãi vay - Khấu hao + Khấu hao
= EBIT + Khấu hao

Lãi vay không bao giờ được tính vào dòng tiền vì :
- Chúng ta đã tính lãi vay trong lãi suất chiết khấu dòng tiền hay chi phí sử dụng vốn cho
nên khi tính vào sẽ bò trùng 2 lần
- Hơn nữa, sự tách rời trong quyết đònh đầu tư và quyết đònh tài trợ cho nên chi phí lãi vay
không phải là chi phí hoạt động
b. Trong khi lập dự án Doanh nghiệpsẽ tiến hành cân đối sử dụng CF
hoạt động
của doanh nghiệp và
tổng sử dụng nguồn (nhu cầu tiền mặt doanh nghiệp cần trong kỳ); khi cân đối có 3 trường hợp
xảy ra:
o Đủ tiền: Dòng tiền hoạt động = nhu cầu sử dụng
o Thừa tiền: Dòng tiền hoạt động > Tổng sử dụng nguồn. Trong trường hợp này
doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng phần tiền thừa sao cho có hiệu quả nhất.
o Thiếu tiền: Dòng tiền hoạt động < Tổng sử dụng nguồn. Trường hợp này doanh
nghiệp quyết đònh bổ sung khoản thiếu hụt đó bằng việc chỉ vay thêm hoặc chỉ
phát hành thêm cổ phần hoặc cả hai. Cho nên trên phần nguồn có thêm 2 hạng
mục là khoản vay thêm và khoản phát hành thêm cố phần
Từ những nhận đònh trên , thì một bảng báo cáo nguồn và sử dụng nguồn của công ty VDEC
gồm các khoản mục sau
+ Nguồn:
8
- Lãi ròng (NET)
- Khấu hao (DEP)
 Dòng tiền hoạt động (OCF)
- Vay thêm (

D)
- Phát hành thêm cổ phần (SI)
=> Tổng nguồn
+ Sử dụng nguồn

- Vốn luân chuyển cần so với năm trước (

NWC)
- Đầu tư (INV)
- Chia cổ tức (DIV)
=> Tổng sử dụng nguồn
II. CÁC PHƯƠNG TRÌNH TRONG MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VDEC
1. Chuỗi các phương trình
BÁO CÁO THU NHẬP
REV (revenue) = Theo dự báo của người lập mô hình
CGS = a
1
x REV
INT = a
2
x D (a
2
: lãi vay)
LÃI TRƯỚC THUẾ = REV – CGS – INT
TAX = a
3
x (REV – CGS – INT) = a
3
LÃI TRƯỚC THUẾ (a
3
: thuế suất)
NET = REV – CGS – INT – TAX = LÃI TRƯỚC THUẾ – TAX
NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NGUỒN
DEP = a

4
x FA (a
4
: Tỉ lệ khấu hao)
OCF = NET + DEP
∆D = ∆NWC + INV + DIV – NET – DEP – SI
SI : TUỲ QUYẾT ĐỊNH CỦA CÔNG TY
SỬ DỤNG NGUỒN
∆NWC = NWC – NWC
năm trước
INV = DEP + FA – FA
(Năm trước)
DIV = a
5
x NET (a
5
: tỉ lệ chia cổ tức)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
NWC = a
6
x REV (a
6
: tỉ lệ NWC/REV)
FA = a
7
x REV (a
7
: tỉ lệ FA/REV)
TỔNG TÀI SẢN = NWC + FA
D = ∆D + D

(năm trước)
E = E
(năm trước)
+ NET – DIV + SI
TỔNG N VÀ VỐN CỔ PHẦN = D + E
2. Các ký hiệu :
9
REV : revenue
CGS : cost of goods sold
EBIT : earnings before interest and tax
INT : interest (lợi tức)
D : debt
TAX : tax income
NET : net interest
DEP : depreciation (khấu hao)
FA : fixed assets
OCF : operating cash flow (dòng tiền hoạt động)
∆D : khoản tiền va thêm
∆NWC : khoản vốn luân chuyển tăng thêm
INV : investement (đầu tư)
DIV : dividend (cổ tức)
SI : stock issued (số cổ phần phát hành thêm)
E : equity (vốn cổ phần)
III. TÍNH TOÁN RỒI BỔ SUNG VÀO CÁC BẢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY VDEC CHO NĂM 2005
1. Bài toán: Xem sách giáo trình trang 183
2. Các giả đònh trong việc lập mô hình tài chính công ty vdec
 CGS = GIỮ NGUYÊN Ở MỨC 90% THU NHẬP REV
 INT = 9% CỦA N VAY (D). (CÁC KHOẢN N VAY ĐẦU NĂM, LÃI SUẤT
TÍNH THEO NĂM, THỜI GIAN TÍNH VÀO CUỐI NĂM)

 TAX = 50% LÃI TRƯỚC THUẾ
 DEP = GIỮ Ở MỨC 10% TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ MỚI ĐỀU
ĐƯC THỰC HIỆN ĐẦU NĂM, TÍNH CHO CẢ NĂM
 ∆D = HẠNG MỤC CÂN ĐỐI.
 SI = TUỲ QUYẾT ĐỊNH CỦA BAN ĐIỀU HÀNH
 ∆NWC = TĂNG TƯƠNG ỨNG VỚI REV (NWC = 9.260% REV)
 INV, FA = GIẢ ĐỊNH TĂNG TƯƠNG XỨNG
 DIV = 60% NET
 E = GIA TĂNG CỔ PHẦN THEO LI NHUẬN GIỮ LẠI
3. Tính toán
Dựa vào hạng mục cân đối để xác đònh khoản tiền doanh nghiệp cần vay thêm. Trong mô hình
dự báo cho năm 2005, công ty lựa chọn giải pháp đi vay hoàn toàn khoản còn thiếu (∆D ) và
không phát hành thêm cổ phần. Sau khi tìm được ∆D , bổ sung vào các phương trình còn lại 
viết lại các bảng báo cáo tài chính
PHẦN TÍNH TOÁN VIẾT LẠI CÁC BÁO CÁO
Năm 2005 Năm 2004
10
A. Phương trình báo cáo thu nhập BÁO CÁO THU NHẬP
Tính toán cho năm 2005
1. Doanh thu = 2160 x 1.3 = 2808
2. CP hàng bán = 1944 x 1.3 = 2527
3. EBIT = 2808 – 2527 = 281
4. Lãi vay = 0.09 x (400 + ∆D ) = 36 + 0.09∆D
5. Lãi trước thuế = 281 -36–0.09∆D =245-
0.09∆D
6. Thuế = 0.5 x (245 – 0.09∆D)
= 122.5 – 0.045∆D
7. Lãi ròng = 122.5 – 0.045∆D
8. Cổ tức = 0.6 x (122.5 – 0.045∆D )
= 73.5 – 0.027∆D

9. Lợi nhuận giữ lại = 0.4 x (122.5 – 0.045∆D)
= 49 – 0.018∆D
Doanh thu : 2808
CP hàng bán : 2527
EBIT : 281
Lãi vay : 59
Lãi trước thuế :222
Thuế thu nhập :111
Lãi ròng : 111
2160
1944
216
36
180
90
90
B. Phương trình bảng cân đối kế toán BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
10. VLC = 200 x 1.3 = 260
11. TSCĐ = 800 x 1.3 = 1040
=> Tổng nguồn vốn = Tổng tài sản = 1300
12. Nợ dài hạn = 400 + ∆D
13. Vốn cổ phần = 600 + (49 – 0.018∆D)
=> (400 + ∆D) + (649 – 0.018∆D ) =
1300
(do tổng nguồn vốn = 1300)
=> ∆D = 256
Thay ∆D = 256 vào các phương trình trên
4. Lãi vay = 36 + 0.09∆D = 59
5. Lãi trước thuế = 281 – 59 = 222


6. Thuế = 111
7. Lãi ròng = 111
8. Cổ tức = 67
9. Lợi nhuận giữ lại = 44
12. Nợ = 400 + 256 = 656
13. Vốn cổ phần = 1900 – 656 = 644
+Nguồn
Lãi ròng : 111
Khấu hao : 104
DT hoạt động : 215
Vay thêm : 256
Phát hành thêm cổ phần : 0
Tổng nguồn : 471
+ Sử dụng nguồn
Tăng VLC : 60
Đầu tư : 344
Cổ tức : 67
Tổng sử dụng : 471
90
80
170
0
64
234
40
140
54
234
C. Phương trình báo cáo nguồn và sử dụng nguồn : BẢNG CÂN ĐỐI KÊ TOÁN
+ Sử dụng nguồn : 14. Tăng VLC = 60

11
15. Đầu tư = (1040 – 800) + 0.1 x 1040 = 344
=> Tổng sử dụng nguồn = 60 + 344 + 67 = 471
+ Dòng tiền
17. Lãi ròng = 111
18. Khấu hao = 104
=> Dòng tiền hoạt động = 215
+ Tài sản :
Vốn luân chuyển : 260
TSCĐ : 1040
Tổng tài sản : 1300
+ Nợ và vốn cổ phần :
Nợ : 256
Vốn cổ phần :644
Tổng : 1300
200
800
1000
400
600
1000
12
IV. PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2005
Thoạt nhìn khi doanh thu năm 2005 tăng 30% so với năm 2004 tức bằng 2808
thì lợi nhuận ròng NET
05
= 111 > NET
04
= 90
Thế nhưng để đánh đổi được điều đó, doanh nghiệp đã chấp nhận vay thêm 1

khoản = 255.6 để chi trả cho việc đầu tư thểm để làm tăng doanh thu
Trứơc tiên ta phân tích tỷ số quản lý nợ
1. Tỷ số quản lý nợ
a. Tỷ số quản lý nợ trên tổng tài sản : tỷ số quản lý nợ thường gọi là tỷ
số nợ. Nó đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tổng tài
sản.
Công thức : tỷ số nợ =
tongtaisan
tongno

Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty
có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả lãi cao hơn.Còn cổ đông thì lại
thích công ty có tỉ số nợ cao vì như thế công ty đang dùng đòn bẩy tài chính. Vì họ
luôn kỳ vọng rằng việc sử dụng nợ nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ
đông
Ta có :
+ Năm 2004 : tỷ số nợ =
1000
400
= 0.4 = 40%
+ Năm 2005 : tỷ số nợ =
1300
6.655
= 0.5043 = 50.43%
=> tỷ lệ nợ trên sổ sách của công ty VDEC năm 2005 trên 50 %. Việc duy trì tỷ lệ
nợ này tốt hay xấu, còn tùy thuộc vào hệ số thanh toán nhanh
* Nếu hệ số thanh toán nhanh > 1 -> thì việc sử dụng nợ là có lợi
* Nhưng nếu hệ số thanh toán nhanh < 1 -> thì việc sử dụng nợ là không có lợi
Hệ thanh toán nhanh = (giá trò tài sản lưu động – giá trò hàng tồn kho) : giá trò nợ
ngắn hạn

b. Tỷ số khả năng trả lãi (ability to pay interest)
Sử dụng nợ nói chung là để tạo ra lợi nhuận cho công ty nhưng cổ đông chi có lợi
khi nào lợi nhuận tao ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ.Nếu công ty
không có khả năng trả lãi thì gánh năng lãi sẽ gây thiệt hại cho cổ đông. Tỷ số
khả năng trả lãi =
INT
EBIT
+ Xét ở VDEC :
• Năm 2004 : tỷ số trả lãi = 216 : 36 = 6 lần
• Trong khi đó ở năm 2005 : tỷ số này là 281 : 59 = 4.8 lần => giảm 1.2 lần
=> Cho thấy rằng : khả năng sinh lợi của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty
sử dụng quá nhiêu nợ dẫn đến khả năng chi trả giảm. Tỷ số này giảm có lẽ do
công ty sử dụng nợ cao hơn so với năm 2004 . Điều này dẫn tới việc nhà đầu tư và
người cho vay sẽ cân nhắc trong quyết đònh của mình trước khi quyết đònh đầu tư
vào doanh nghiệp.
2. Tỷ số khả năng sinh lợi
a. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (profit margin on sales)
Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
cổ đông. Và được tính bằng lợi nhuận ròng dành cho cổ đông chia cho doanh thu
+ Ở năm 2004 : tỷ số này = 90 : 2160 = 4.17%
+ Ở năm 2005 : = 111 : 2808 = 3.953%
 giảm 0.22%
b. Tỷ số sức lợi nhuận căn bản (basic earning power ratio):
Tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công ty chưa kể đến ảnh hưỡng của
thuế và đòn bảy tài chính
Công thức : = EBIT : tổng tài sản
+ Ở năm 2004 : tỷ số này là 216 : 1000 = 0.216
+ Ở năm 2005 : tỷ số này là 281 : 1300 = 0.21615
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (return on total assets)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Công thức

xác đònh ROE bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế chia cho tổng giá trò tài sản.
ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường : Tổng tài sản
Ta có : ROA
04
= 90 : 1000 = 0.09 ; ROA
05
= 111 : 1300 = 0.085
 ROA
04
> ROA
05
. Tỷ số nay thấp là do chi phí sử dụng nợ cao trong khi tỷ suất
sinh lợi căn bản như nhau
d. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hưu (return on common equity)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn bỏ ra của cổ đông
thường . Được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng danh cho cổ đông thường : vốn cổ
phần thường
+ Ở năm 2004 : = 90 : 600 = 0.15 = 15%
+ Ở năm 2005 : = 111 : 644.4 = 17%
 ROE
04
= 15%< ROE
05
= 17%
.
Tỷ số này cao hơn năm 2004 là do công ty đã sử
dụng đòn bẩy tài chinh có tác dụng làm gia tăng lợi nhuận dòng dành cho cổ đông
PHẦN III
TÀI TR TỪ BÊN NGOÀI VÀ TĂNG
TRƯỞNG

Các kế hoạch tài chính buộc các giám đốc phải nhất quán trong
các mục tiêu tăng trưởng, đầu tư và tài trợ. Vì vậy trước khi chấm dứt
chủ đề kế hoạch tài chính, chúng ta sẽ xem xét mối liên hệ giữa mục
tiêu tăng trưởng của một doanh nghiệp và các nhu cầu tài trợ từ bên
ngoài.
Ở phần 8.2 ta có ví dụ về công ty VDEC ,chúng ta nhớ lại rằng công
ty VDEC có :
• 1.000.000$ tài sản ban đầu
• Lãi ròng :111.000$
• Cổ tức : 66.600$
• Công ty dự báo doanh số tăng 30%
Ta tìm được thu nhập giữ lại là:
Thu nhập giữ lại = lãi ròng – cổ tức
=111.000 -66.600 =44.400$
Tuy nhiên doanh số tăng lên 30% cũng đòi hỏi tăng tài sản lên 30%
để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng đó. Như vậy:
Tổng đầu tư mới vào tài sản = Tỷ lệ tăng trưởng x Tài sản ban đầu
=0,3 x 1.000.000 =300.000$
Tổng tài sản được đầu tư mới được chi trả một phần bằng lợi nhuận
giữ lại, phần còn lại phải được tài trợ từ bên ngoài. Vì vậy:
Tài trợ từ bên ngoài = Tổng đầu tư mới vào tài sản – Lợi nhuận giữ
lại
=300.000 – 44.400 =255.600$
Từ đó ta nhận thấy số tiền tài trợ từ bên ngoài mà VDEC cần tùy
thuộc vào mức tăng trưởng dự kiến. Mỗi 100$ tăng doanh số làm tăng
lợi nhuận giữ lại 6,85$ nhưng đòi hỏi thêm 46,3$ tổng đầu tư mới vào
tài sản. Doanh nghiệp tăng trưởng càng nhanh thì cần đầu tư nhiều và
vì thế cần huy động thêm nhiều vốn mới. Điều này được minh họa
trong hình sau:
Đồ thò biểu hiện quan hệ tài trợ từ bên

ngoài cần cho VDEC và tăng trưởng dự kiến:
Tài trợ từ bên ngoài(1000%)
400
255,6
0
-20 3,8 30
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại
-300
Công ty đóng vai trò là người cho vay
Khi tỷ lệ tăng trưởng dự kiến tăng, cần nhiều vốn hơn để chi cho
các đầu tư cần thiết. Vì vậy đồ thò là đường dốc đi lên. Khi tỷ lệ tăng
trưởng dự kiến thấp(tức là thấp hơn 3,8),nguồn tài trợ từ bên ngoài
âm,công ty không cần huy động nguồn vốn mới,lúc này công ty là
ngøi cho vay.
Ở đồ thò có đề cập đến tỷ lệ tăng trưởng nội tại. Vậy tỷ lệ tăng trưởng
nội tại là gì?
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại là tỷ lệ tăng trưởng có thể duy trì được mà
không cần thêm các nguồn vốn từ bên ngoài mà chỉ dựa vào lợi nhuận giữ
lại của công ty
Công thức :
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại =
Lợi nhuận giư õlại
Tài sản
Để tìm hiểu các yếu tố tác động đến tỷ lệ tăng trưởng nội tại,áp dụng
phương pháp phân tích Dupont,ta có:
× ×
Lợi nhuận giư õlại Lãi ròng Vốn cổ phần
Tỷ le ätăng trưởng nội tại =
Lãi ròng Vốn co å phần Tài sản
× ×

Lợi nhuận giư õlại Lãi ròng Vốn cổ phần
Tỷ le ätăng trưởng nội tại =
Lãi ròng Vốn co å phần Tài sản
Tốc độ tăng
trưởng dự kiến
(%)
=Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần x
Vốn co å phần
Tài sản
Từ công thức trên,một doanh nghiệp có thể đạt được một tỷ lệ tăng trưởng
cao hơn mà không cần huy động vốn từ bên ngoài nếu:
• Doanh nghiệp tái đầu tư cao
• Có tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(ROE) cao
• Có tỷ lệ vốn cổ phần trên tài sản cao(đồng nghóa với có một tỷ lệ nợ
trên vốn cổ phần thấp).ư
Để hiểu hơn về vấn đề này,ta xét bài tập 11,trang 102
Công ty Bio – Plasma đang tăng trưởng ở mức 30%/năm. Công ty được tài
trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường và có tổng tài sản là 1 triệu $. Lãi
trên vốn cổ phần thường là 20%. Tỷ lệ tái đầu tư là 40%.
A. Tỷ lệ tăng trưởng nội tại là bao nhiêu?
B. Nhu cầu tài trợ bên ngoài cho năm nay là bao nhiêu?
C. Công ty sẽ gia tăng tỷ lệ tăng trưởng nội tại lên bao nhiêu nếu tỷ lệ chi
trả cổ tức cổ phần giảm xuống bằng 0?
D. Việc giảm tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần xuống băng 0 này sẽ làm giảm
nhu cầu tài trợ từ bên ngoài xuống còn bao nhiêu? Bạn kết luận gì về mối
quan hệ giữa chính sách cổ tức cổ phần và nhu cầu tài trợ từ bên ngoài?
Giải
• Tỷ lệ tăng trưởng : g = 30%
• Vốn cổ phần = Tổng tài sản = 1.000.000$
• Ta có: ROE = 20% . Suy ra :

• Lãi ròng = 0,2 × 1.000.000 = 200.000$
• Lợi nhụân giữ lại = tỷ lệ tái đầu tư × Lãi ròng
= 0,4 x 200.000 = 80.000$
A . Tỷ lệ tăng trưởng nội tại = 0.4 x 0.2 x 1 = 8%

B. Đầu tư mới = Tỷ lệ tăng trưởng × Tài sản
= 0,3 × 1.000.000 = 300.000$
Tài trợ bên ngoài = Đầu tư mới – Lợi nhuận giữ lại
=300.000 – 80.000 = 220.000$
C. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức bằng 0 thì tỷ lệ tái đầu tư là 100%
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại = 100% x 0.2 x 1 = 20%
D. Lợi nhuận giữ lại = tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x Lãi ròng
= 100% x 200.000 = 200.000$
Tài trợ từ bên ngoài = Đầu tư mới – lợi nhuận giữ lại
= 300.000 – 200.000 = 100.000$
Ta thấy nếu doanh nghiệp có chính sách cổ tức cổ phần là giảm tỷ lệ chi
trả cổ tức thì tỷ lệ tái đầu tư tăng lên và nhu cầu tài trợ từ bên ngoài
giảm xuống và ngược lại.
Thay vì tập trung tỷ lệ tăng trưởng tối đa có thể được duy trì mà không
cần bất cứ nguồn tài trợ nào bên ngoài ,các doanh nghiệp quan tâm đến tỷ
lệ tăng trưởng có thể được duy trì mà không phát hành thêm vốn cổ phần.
Nếu doanh nghiệp đã chọn được một cấu trúc vốn tối ưu mà doanh nghiệp
muốn duy trì ngay khi vốn cổ phần tăng do thu nhập giữ lại. Công ty phải
phát hành đủ nợ để duy trì cấu trúc vốn ban đầu. Vậy :
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì được là tỷ lệ tăng trưởng cao nhất mà doanh
nghiệp có thể duy trì mà không phát hành thêm vốn cổ phần và không tăng
đòn bẩy tài chính.
Công thức:
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì được = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần

Chúng ta sẽ chứng minh công thức này:
Ta có:
Vốn cổ phần phát hành mới=tỷ lệ tăng trưởng x tài sản – lợi nhuận giữ lại –
nợ phát hành mới
Theo đònh nghóa trên ta tìm tỷ lệ tăng trưởng duy trì được bằng cách cho vốn
cổ phần mới bằng 0 và tính tỷ lệ tăng trưởng
Lợi nhuận giư õlại+nợ phát hành mới
Tỷ le ätăng trưởng duy trì được =
Tài sản
Lợi nhuận giư õlại+ nợ phát hành mới
=
Nợ + vốn co å phần
Tuy nhiên, để duy trì cấu trúc vốn tối ưu thì cả nợ và vốn cổ phần tăng
trưởng cùng tỷ lệ nên nợ phát hành mới phải bằng lợi nhuận giữ lại nhân với
tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần D/E. Vì vậy:
Lợi nhuận giư õlại x (1+ D/ E)
Tỷ le ätăng trưởng duy trì được =
Vốn co å phần x (1+ D/ E)
Lợi nhuận giư õlại
=
Vốn co å phần

= Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x ROE
×
Lợi nhuận giư õlại Lãi ròng
=
Lãi ròng Vốn co å phần

×