Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

luận án tiến sĩ sinh học đề tài NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 209 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2022


I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LÊ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU
BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9.42.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. VŨ TIẾN CHÍNH
2. PGS. TS. HỒNG LÊ TUẤN ANH

Hà Nội - 2022


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án: "Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc Khu bảo tồn Sao
La, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững" là cơng
trình nghiên cứu của tôi và tập thể cộng tác, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Hoàng Lê Tuấn Anh và PGS.TS. Vũ Tiến Chính. Các số liệu, kết quả trong luận án
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2022
Tác giả

Lê Tuấn Anh


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Học viện Khoa học và Công nghệ (GUST) và các thầy cô đã chỉ dạy tận tình và
nhiều sự giúp đỡ quý báu trong học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới PGS.TS.
Hồng Lê Tuấn Anh và PGS.TS. Vũ Tiến Chính đã tận tâm hướng dẫn khoa học,
động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
(VNMN), Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung (MISR) - VNMN,
cùng tập thể cán bộ của Viện đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Phương Anh đã có những góp ý quý
báu về chun mơn trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm KH&CN Quảng Trị và Phịng Ứng dụng
và triển khai cơng nghệ - MISR về sự ủng hộ to lớn, những lời khuyên bổ ích, những
góp ý quý báu trong việc thực hiện và hồn thiện luận án.
Tơi xin cảm ơn Đề tài VAST04.09/18-19 và Đề tài TTH.2018-KC.01 đã hỗ
trợ cho nghiên cứu này.
“NCS. Lê Tuấn Anh được tài trợ bởi Tập đoàn Vingroup – Cơng ty CP và hỗ
trợ bởi chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới
sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VinBigdata), mã số
VINIF.2020.TS.118”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè
cùng những người thân đã ln ln quan tâm, khích lệ, động viên tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả



NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Lê Tuấn Anh


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MỤC LỤC
MỤC LỤC

Trang
IV

Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình

VII
VIII

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

1


2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án

3

4. Bố cục của luận án

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

4

1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới

4

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê

4

1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

6

1.1.3. Tiềm năng phát triển


7

1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn, các mối đe dọa nguồn tài nguyên cây thuốc

9

1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam

11

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê

12

1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế

13

1.2.3. Tiềm năng phát triển

14

1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn, các mối đe dọa nguồn tài nguyên cây thuốc 15
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Thừa Thiên Huế và điều kiện tự nhiên
xã hội Khu bảo tồn Sao La
17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Thừa Thiên Huế

17


1.3.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội Khu bảo tồn Sao La

18

1.4. Tổng quan nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ thực vật

22


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.4.1. Lịch sử nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học

22

1.4.2. Hướng nghiên cứu các chất có hoạt tính oxi hóa, kháng viêm

23

1.4.3. Những nghiên cứu hóa học về chi xà căn Ophiorrhiza

24

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:


27

2.2. Nội dung nghiên cứu:

27

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

28

2.3. Địa điểm nghiên cứu:

28

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

33

3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa
Thiên Huế
33
3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc

33

3.1.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc

38


3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc

40

3.1.4. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm

41

3.1.5. Giá trị khoa học

44

3.2. Tình hình khai thác, sử dụng và nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc
của đồng bào bản địa tại khu vực Khu bảo tồn Sao La
46
3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu

46

3.2.2.Cách khai thác và chế biến cây thuốc của người dân tại khu vực nghiên cứu53
3.3. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài thực vật
làm thuốc tiềm năng
54
3.3.1. Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư, kháng viêm của những loài dược
liệu tiềm năng tại khu vực nghiên cứu
54
3.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của Xà căn ba vì (O. baviensis)

59


3.3.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư, kháng viêm của các hoạt chất
chính phân lập từ 01 loài dược liệu tiềm năng
80


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn và khai thác bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc ở Khu bảo tồn Sao La
84
3.41. Giải pháp quản lý, khai thác bền vững tài nguyên cây thuốc

84

3.4.2. Bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc.

87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

Kết luận:

89

Kiến nghị:

90


NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN

92

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tiếng Anh

Diễn giải
Ban quản lý

BQL
c.c


Column chromatography

Sắc kí cột

CIMAP

Central Institute of Medicinal and
Aromatic Plants

Viện cây thuốc và cây tinh
dầu trung ương
Cộng sự

cs
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt nh
n cacbon 13

dr wt

dry weight

Trọng lượng khô

EN

Endangered


Nguy cấp

1

Proton Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton

HeLa

Henrietta lacks

Ung thư cổ tử cung

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond
Connectivity

Phổ kết nối nhiều liên kết
đa hạt nhân

HR-ESI-MS

High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum


Phổ khối lượng phân giải
cao phun mù điện tử

IC50

Inhibitory concentration at 50%

Nồng độ ức chế 50% đối
tượng thử nghiệm

IUCN

International Union for Conservation Tổ Chức Bảo Tồn Thiên
of Nature
nhiên Quốc tế

KB

Human epidemoid carcinoma

13

C-NMR

H-NMR

Ung thư biểu mô người

KT


Kết thúc

MCF-7

Ung thư vú

N-B-S:

Normal Biological Spectrum

Phổ dạng sống chuẩn

PRA

Rapid Rural Appraisal

Kỹ thuật đánh giá nhanh
nông thôn

RP18

Reserve phase C-18

Silica gel pha đảo RP-18
Đại thực bào

RAW 264.7
SK-LU-1

Human Lung Cancer Cell Line


Dòng tế bào ung thư phổi
người

TBGRI

Tropical Botanic Garden and
Research institute

Viện nghiên cứu và vườn
bách thảo nhiệt đới
Vườn quốc gia

VQG
VU

Vulnerable

Sắp nguy cấp


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
XP

Xuất phát


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN

SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cây thuốc trồng trên toàn cầu

10

Bảng1.2. Bảo tồn cây thuốc trên toàn cầu

11

Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất 4 xã vùng đệm khu bảo tồn Sao La

20

Bảng 2.1. Các tuyến khảo sát tại Khu bảo tồn Sao La, Tỉnh Thừa Thiên Huế

28

Bảng 3.1. So sánh hệ cây thuốc tại KBT Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ cây
thuốc Việt Nam

33

Bảng 3.2. Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành

34

Bảng 3.3. Các họ giàu loài cây thuốc nhất tại KBT Sao La, tỉnh T.T. Huế


35

Bảng 3.4. Đa dạng về dạng sống của hệ thực vật KBT Sao La

36

Bảng 3.5. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc

38

Bảng 3.6. Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc tại KBT Sao La, T.T. Huế 39
Bảng 3.7. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn theo các tiêu chí

41

Bảng 3.8. Danh lục lồi quý hiếm tại KBT Sao La

41

Bảng 3.9. Cao chiết tổng của 12 loài dược liệu tiềm năng

56

Bảng 3.10. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cao chiết tổng của
12 loài dược liệu tiềm năng
57
Bảng 3.11. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm của cao chiết tổng của 12 loài
dược liệu tiềm năng
60
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của OB10 và hợp chất tham khảo (OB2)


72

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân
lập từ loài Xà căn ba vì
77
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài
Xà căn ba vì
80
Bảng 3.25. Tình trạng thu hái cây thuốc tại KBT Sao La

82

Bảng 3.26. Giá thu mua dược liệu trôi nổi trên địa bàn khu vực nghiên cứu

82

Bảng 3.27. Các loại cây thuốc thường xuyên được khai thác sử dụng

83


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra thực vật tại KBT Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế

30


Hình 3.1. So sánh tỷ lệ % các taxon giữa lớp Magnoliopsida và Liliopsida

35

Hình 3.2. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc

38

Hình 3.3. Aspidistra heterocarpa var. echinata

45

Hình 3.4. Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le

46

Hình 3.5. Begonia saolaensis Y.M. Shui, T.A. Le & C.T. Vu

47

Hình 3.6. Cây Xương khỉ (Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau)

54

Hình 3.7. Cây lèo heo (Leoheo domatiophorus)

54

Hình 3.8. Bồ cơng anh (Taraxacum officinale (L.) Weber ex F.H. Wigg)


54

Hình 3.9. Cây Kê huyết đằng (Milletia reticulata Benth.)

54

Hình 3.10. Thạch tùng (Lycopodiella cernua (L.) Pic. Serm.)

54

Hình 3.11. Cây Bình vơi: (Stephania rotunda Lour.)

54

Hình 3.12. Cây Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.)

55

Hình 3.13. Cây Xà căn ba vì (Ophiorrhiza baviensis Drake)

55

Hình 3.14. Cây Bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.)

55

Hình 3.15. Cây Cà dại hoa trắng (Solanum torvum Sw.)

55


Hình 3.16. Cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)

55

Hình 3.17. Phá lửa (Tacca subflabellata P.P.Ling & C.T.Ting)

55

Hình 3.18. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Xà căn ba vì

63

Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB1

64

Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB2

65

Hình 3.21. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB3

66

Hình 3.22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB5

67

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB9


68

Hình 3.24. Cấu trúc hóa học, các tương tác HMBC chính của hợp chất OB10 và hợp
chất tham khảo OB2
69
Hình 3.25. Phổ 1H-NMR của hợp chất OB10

70


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất OB10

71

Hình 3.27. Phổ HSQC của hợp chất OB10

71

Hình 3.28. Phổ HMBC của hợp chất OB10

71

Hình 3.29. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB11

73

Hình 3.30. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB12


74

Hình 3.31. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của OB14

75

Hình 3.32. Cây Xà căn ba vì (Ophiorrhiza baviensis Drake)

76

Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của 9 hợp chất phân lập từ lồi Xà căn ba vì

77

Hình 3.34. Phân khu chức năng dự kiến của CCRR

95

Hình 3.35. Cây Thiên niên kiện

96

Hình 3.36. Trạm xá xã Thượng Quảng và mơ hình Vườn thuốc nam.

97


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Vào ngày 17/11/2019, trường hợp đầu tiên của coronavirus đã được ghi nhận
tại Vũ Hán, sau đó nhanh chóng lây lan tồn bộ Trung Quốc và thế giới. Đến ngày
11/4/2020, Covid-19 đã lây nhiễm trên 213 quốc gia, với 1614951 trường hợp và
99887 trường hợp tử vong. Nhiều biến thể mới được phát hiện với sức lây nhiễm và
độc tính nguy hiểm. Lồi người đang đứng trước thách thức về bệnh tật trên quy mơ
tồn cầu [1]
Thực vật làm thuốc trong nhiều thế kỷ được dùng điều trị nhiều bệnh nhiễm
trùng mãn tính, bao gồm cả các bệnh do virus. Trong những năm gần đây, các nhà
khoa học đã xác minh tiềm năng các chất phytochemical tự nhiên có thể được coi là
một nguồn thuốc tiềm năng tuyệt vời chống lại các bệnh khác nhau cũng như điều trị
Covid [2].
Khu bảo tồn Sao La được thành lập theo Quyết định số 2020/QĐ-UB ngày 09
tháng 10 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, với diện tích
15.519,93 ha, gồm 15 tiểu khu, và trải dài trên địa bàn 3 xã: Hương Nguyên huyện A
Lưới, xã Thượng Quảng, Thượng Long huyện Nam Đông. Đây là khu vực giáp ranh
giới với Khu Bảo tồn Quốc gia Xe Xap – Lào đồng thời giáp với Khu Bảo tồn Sao
La tỉnh Quảng Nam [3]. Khu vực này có địa hình gồ ghề, nằm ở sườn phía Bắc của
một rặng núi là một phần của dãy núi Trường Sơn. Các điều tra thực địa tại Khu bảo
tồn đã khẳng định đây là khu vực có giá trị đa dạng sinh học quan trọng. Nhiều lồi
trong số này đã được cơng nhận cấp quốc tế và cấp quốc gia là lồi có nguy cơ bị
tuyệt chủng cao (theo IUCN 2018; MoST 2007)[4,5] và có tầm quan trọng cao cần
được bảo vệ. Khu vực được ghi nhận là khu đa dạng sinh học trọng yếu ở phạm vi
toàn cầu (theo BirdLife, 2018a) [6]
Hệ sinh thái và sinh vật nơi đây rất phong phú và đa dạng, ít được nghiên cứu,
có nhiều lồi q hiếm. Hệ thực vật nơi đây phong phú và đa dạng, theo thống kê
chưa đầy đủ có khoảng 600 lồi, trong đó có nhiều lồi q hiếm như: Trầm hương
(Aquilaria


crassna),

Sến

mật

(Madhuca

pasquieri),

Trắc

(Dalbergia

cochinchinensis), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Kiền kiền (Hopea pierrei), Lan kim
tuyến (Anoectochilus setaceus), Hoàng lan thủy tiên (Dendrobium amabile),... trong


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
danh mục Sách đỏ Việt Nam. Người Mường, Vân Kiều, Ca Tu sinh sống quanh


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Khu bảo tồn với nền văn hóa bản địa đặc sắc, có nhiều phương thuốc hay chữa được
nhiều chứng bệnh với nhiều loài cây quý như: Chè đắng, Bảy lá một hoa, Bình vơi,

Sa nhân gai, Thiên niên kiện, Thổ phục linh, Sa nhân… (Leonid V. Averyanov và
cộng sự, 2006) [4,7,8].
Các loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam hiện nay, phần lớn được ghi nhận theo
kinh nghiệm trong từng cộng đồng dân tộc ở các vùng khác nhau ghi chép lại. Tính
độc đáo của kho tàng dược liệu thể hiện ở kinh nghiệm của từng cá nhân và của mỗi
cộng đồng người. Chính giá trị văn hóa của mỗi cộng đồng, gắn liền với mỗi vùng
sinh thái tạo nên bề dày của nền Y học dân tộc hàng ngàn năm nay. Ngày nay, những
kinh nghiệm quý báu đó đang dần bị mất đi, đồng thời nguồn tài nguyên rừng, tài
nguyên cây thuốc đang đứng trước nguy cơ, trước sự tàn phá rừng tự nhiên và nguy
cơ bị khai thác cạn kiệt bởi sự thu mua của thương lái nước ngoài.
Với những đặc trưng và giá trị to lớn cả về mặt khoa học, bảo tồn, kinh tế lẫn
xã hội và môi trường như vậy tài nguyên cây thuốc ở Khu bảo tồn Sao La thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế cần phải được nghiên cứu, gìn giữ, bảo tồn và phát triển.
Việc nghiên cứu thành phần loài cây thuốc nhằm tiến hành kiểm kê nguồn tài
nguyên rừng, làm cơ sở cho công tác bảo tồn nguồn gen của rừng, bảo tồn cây thuốc.
Vì thế chúng tơi tiến hành đề tài luận án “Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc Khu bảo
tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững”
nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, phát triển và khai thác sử
dụng nhằm phục vụ đời sống nhân dân ở địa phương và phát triển kinh tế-xã hội trong
vùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững các loài thực vật có tiềm
năng chữa bệnh tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng danh lục và đánh giá tính đa dạng thành phần loài cây thuốc tại
Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 1 đến 2 cây thuốc tại
Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên



NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế.


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hoàn thiện Danh lục và đánh giá đa dạng
các lồi cây thuốc (thực vật bậc cao có mạch), cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn
và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên
Huế
- Ý nghĩa thực tiễn: nhằm phục vụ nhu cầu chữa bệnh ở địa phương và cả
nước, tìm cây thuốc có tiềm năng lớn phát triển kinh tế vùng.
4. Bố cục của luận án
Luận án ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, những điểm mới của luận án, cịn
có các chương sau:
- Chương 1. Tổng quan tài liệu: 21 trang
- Chương 2. Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 06
trang.
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 56 trang.


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và tình hình điều tra thống kê
Loài người đã sử dụng thực vật làm thuốc từ rất sớm và có nhiều bằng chứng
cho điều này. Người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã biết sử dụng một
số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ truyền [9]. Người Sumer từ
Nagpur, Ấn Độ, lưu giữ 12 công thức pha chế thuốc, hơn 250 loại cây khác nhau được
khắc lên phiến đất sét, khoảng 5000 năm trước [10,11], Người Ai Cập cổ đại ghi chép
800 bài thuốc và trên 700 vị thuốc trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây [9].
Cuốn “Ebers papyrus in Egypt”, được người Ai Cập cổ viết vào khoảng năm 1550
TCN, đã ghi lại hơn 780 toa thuốc và công thức sử dụng, 700 loại thảo dược và các
chứng bệnh như quả lựu, cây thầu dầu, lô hội, tỏi, hành, vả, liễu, rau mùi, bách xù,
...[12,13,14]. Theo dữ liệu từ Kinh thánh và sách thánh Do Thái Talmud, cây chứa
tinh dầu được sử dụng trong nghi lễ và phương pháp điều trị bệnh [15]
Ở Châu Á, đất nước Ấn Độ được xem là "cái nôi" của y học cổ với rất nhiều
tài liệu ghi chép được truyền lại. Trong đó cuốn sách cổ nhất: "Rig-Veda" được viết
vào khoảng 4.500 TCN, đã đề cập đến việc điều trị bệnh bằng thực vật, có nhiều loại
cây gia vị được sử dụng như: Nhục đậu khấu, Tiêu, Đinh hương,... [16] Cuốn sách đã
giới thiệu hệ thống y học cổ Ayurvedic vào khoảng 4.400TCN, tiếp đến các hệ thống
như: Unani, Siddha và Tibetan dùng để chữa trị cho dân tộc này và các dân tộc khác.
Ở thế kỷ thứ 6 trước cơng ngun, Sushruta đã viết "Sushruta Amhita", trong đó mơ
tả 700 cây thuốc, nhiều cây thuốc vẫn được sử dụng trong y học hiện đại [17].
Cùng với Ấn Độ, Trung Quốc ghi nhận sử dụng dược liệu từ rất sớm. Cuốn
dược điển "Pen T' Sao"do Shen Nung khoảng 2500 năm TCN, đề cập 365 vị thuốc
và cây thuốc, nhiều trong số chúng được sử dụng ngay cả ngày nay như: Đại hoàng,
Long não, Khổ sâm vàng, Nhân sâm, vỏ Quế, Ma hoàng, ...[18,19]. Cộng đồng dân
tộc thiểu số Trung Quốc cũng đã biết sử dụng 8.000 loài cây cỏ làm thuốc, trong đó,
Tây Tạng (sử dụng 3.294 lồi), Mơng Cổ (1.430 loài), Thái (800 loài),

[20]. Năm


1985, cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” thống kê hầu hết các loài cây cỏ có tác
dụng chữa bệnh ở Trung Quốc [21]. Gần đây Thomas S. C. Li ở Đài Loan, Trung


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Quốc cơng bố hơn 1.000 lồi cây thuốc, danh sách này sắp xếp theo bảng chữ cái
Latin [22].
Theophrastus (371-287 TCN) trong “De Causis Plantarium” và “De Historia
Plantarium” đã phân loại hơn 500 cây thuốc được biết đến [23, 24]. Trong tác phẩm
này, ơng đã nhấn mạnh tính năng quan trọng để con người trở nên quen thuộc với
chất độc thực vật là cách tăng dần liều lượng sử dụng [25, 26]
Vào năm 77 sau công nguyên (SCN), Dioscorides với tư cách là bác sĩ quân y
và dược sĩ của quân đội Nero, đã nghiên cứu cây thuốc nơi ông đi qua cùng quân đội
La Mã. Tác phẩm “De Materia Medica” do ông viết cung cấp nhiều dữ liệu về cây
thuốc chữa bệnh từ thời Trung cổ và thời kỳ Phục hưng [27, 28] Trong tổng số 944
loại thuốc được mơ tả, có 657 loại có nguồn gốc thực vật, với các mơ tả về hình thái,
phân bố, cách thu hái, làm các chế phẩm thuốc và hiệu quả điều trị [29,30]. Pliny the
Elder (23 -79 SCN) người đã đi khắp Đức và Tây Ban Nha, viết về khoảng 1000 cây
thuốc trong cuốn sách “Historia naturalis”[31]. Các tác phẩm của hai ông đã tổng
hợp tất cả kiến thức về cây thuốc thời bấy giờ.
Thế kỷ 18, Linnaeus trong tác phẩm: "Species Plantarium" (1753) đã cung cấp
một mô tả ngắn gọn và phân loại lồi được mơ tả cho đến lúc đó. Ơng đã đề ra phương
pháp đặt tên loài được dùng cho đến ngày nay [32]
Năm 1978, WHO chính thức khởi động một chương trình quốc tế nhằm thúc
đẩy và phát triển các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng trong y học cổ truyền (WHO,
1978; Tsige Gebremariam và Kaleab Asres, 2001) [33,34].
Ðầu thế ỷ XX, Perry (1985) đã cơng bố 1.000 lồi cây và dược liệu tại Ðông
Nam Á để tổng hợp thành cuốn “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia” trong

chương trình nghiên cứu về thực vật nơi đây [35].
Cây thuốc bản địa và thực vật học dân tộc được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm nghiên cứu và thống kê, đây là những dẫn liệu khoa học quý cho các dân tộc khắp
thế giới, đại diện như: điều tra dân tộc học của các bộ lạc Akha của Thái Lan [36], tại
Massif của Monteseny, nằm ở phía đơng bắc Catalonia (Bán đảo Iberia) từ năm 1993
đến năm 2000 [37], ở Mihalgazi thuộc tỉnh Eskisdehir ở Thổ Nhĩ Kỳ [38], cây thuốc
trong khu vực Avsar (Kahramanmaras) và vùng phụ cận, Thổ Nhỉ Kì [39], cây thuốc
tộc người Jah Hut (bán đảo Mã Lai ) [40]. Nghiên cứu cây thuốc cổ truyền dùng để


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
điều trị bệnh sốt rét ở Ethiopia [41]. Điều tra dân tộc học về cây


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
thuốc tại hai quần đảo Madeira và Porto Santo thuộc Bồ Đào Nha. Trong số 1209 loài
ghi nhận ở hai quần đảo này, có 259 lồi chiếm 21,42% đã được sử dụng làm thuốc
[42]
Khi nghiên cứu tài nguyên cây thuốc của một số tộc người bản xứ ở Ấn Độ:
người bản xứ Kumaun vùng Himalaya, bộ tộc Alipurduar ở huyện Santal, Tây Bengal,
ở Bắc Bengal. Các cộng đồng đã sử dụng và thu hái cây thuốc từ rừng và vườn nhà
để chữa các nhóm bệnh và đặc biệt đã có ý thức bảo tồn cây thuốc tại vườn nhà
[43,44,45]
Theo ước lượng các nhà khoa học, có khoảng 35.000-70.000 loài trong số
250.000-300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên
thế giới. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 lồi,

Indonesia có khoảng 7.500 lồi, Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Nepal có hơn 700
lồi, Sri Lanka có khoảng 550-700 loài [9]
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
"Cây trồng phụ có giá trị cao" là cụm từ dùng để chỉ các loại thảo mộc, gia vị,
dược liệu và cây tinh dầu, nói chung là những cây đóng góp nhỏ vào sản lượng nơng
nghiệp của một quốc gia (Sher và cs, 2014)[46].
Các loại dược phẩm có nguồn gốc từ thực vật có thể được bào chế bởi các
ngành sản xuất thuốc. Thương mại quốc tế về cây thuốc và các sản phẩm của chúng
ước tính đạt 60 tỷ đô la vào năm 2010, và đến năm 2050, dự kiến đạt 5 nghìn tỷ đơ la
[47].
Từ đánh giá này, rõ ràng là giá trị kinh tế ngày càng tăng của cây thuốc mà các
nước đang phát triển cần khai thác để cải thiện hệ thống kinh tế và chăm sóc sức khỏe
của họ. Các quốc gia “mới nổi” dường như hiểu được động lực kinh tế này và đang
phải đương đầu với những thách thức. Đặc biệt, các nước đang phát triển từ khu vực
Châu Phi cần phải nỗ lực hơn nữa để đối mặt với những thách thức về sức khỏe và
kinh tế này, đặc biệt là khi đối mặt với sự hồi sinh và xuất hiện của các chủng vi sinh
vật gây bệnh và ung thư kháng thuốc đã trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với
tồn tại của con người [48].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), báo cáo rằng khoảng 70% đến 80% người
dân trên toàn cầu dựa vào các nguồn thảo dược để điều trị bệnh [49]


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Quy mô thị trường các sản phẩm làm đẹp từ thảo dược toàn cầu được định giá
78,5 tỷ đô la vào năm 2019 và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng
năm (CAGR) là 5,2% từ năm 2020 đến năm 2027. Các sản phẩm thảo dược làm đẹp
được cho là sẽ mở rộng thị trường trên toàn thế giới [50]
Khi đánh giá vai trị của cây thuốc trong sự đóng góp phát triển kinh tế của

bang Uttaranchal, Himalaya. Chandra Prakash Kala (2015) đã nhận thấy chính phủ
và chính quyền bang đang có chiến lược thúc đẩy hoạt động công nghiệp dựa trên cây
thuốc, xác định tiềm năng có sẵn của 964 lồi cây thuốc bản địa là yếu tố quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế của bang này [51].
1.1.3. Tiềm năng phát triển
Từ việc phân tích nhu cầu thị trường và đánh giá qua số liệu ghi nhận được
qua sự tiêu dùng dược phẩm trên toàn cầu, các chuyên gia đã đưa ra dự báo nhu cầu
dược liệu cho thế giới rất cao và chưa được cung ứng đủ. Dự báo đến năm 2050, giá
trị thương mại thảo dược thế giới đạt nghìn tỷ đơ la, thị trường sẽ thiếu hụt nguồn
cung ứng các loại thuốc thiết yếu. (Bukar và cs, 2016; Keswani và cs, 2017)[52,53].
Châu Á, Châu Phi và Châu Âu dự kiến nhập khẩu khoảng 1 tỷ đô la từ cây thuốc và
cây tinh dầu để phục vụ nhu cầu chữa bệnh và trị liệu. (Sher và Hussain 2009; Ghimire
và cs, 2004)[54,55].
Cũng theo dự báo, hơn một nửa dân số thế giới sẽ sống ở các quốc gia có mức
tiêu thụ thuốc vượt quá 01 liều/người/ ngày, tổng cộng hàng năm lên đến 4,5 nghìn
tỷ liều trong năm 2020, tăng 24% so với năm 2015 [56].
Mặc dù tỷ trọng cây thuốc chiếm phần nhỏ trong sản lượng nông nghiệp, nhưng
giá trị lại cao nhất trong số các loại cây được buôn bán. Cây thuốc được xem như cây
tiềm năng cao trong họat động sản xuất nơng nghiệp, đóng góp cho nền kinh tế khu
vực [57,58].
Các quốc gia Nam Á và Tây Á đã có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng trọt,
thu hái và buôn bán cây thuốc, cây thơm từ nhiều thế kỉ trước [59,60].
Các nước Đơng Nam Á có đa dạng sinh học cao, tri thức y học cổ truyền phong
phú. Ngành công nghiệp thảo mộc của Malaysia đạt doanh thu 315 triệu đô la mỗi
năm và được báo cáo là đang tăng trưởng ổn định với tốc độ 20%; Ngành công nghiệp
thảo dược Indonesia đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây; Campuchia


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
có khả năng cung cấp nguyên liệu thô thu được từ hơn 500 loại cây


NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC KHU BẢO TỒN
SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
thuốc; Thái Lan có 1400 lồi làm thuốc và cây tinh dầu trong khoảng 10.000 loài thực
vật. Có 248 cơ sở sản xuất ở Bangkok và 451 cơ sở ở nơng thơn đã đóng góp vào việc
sản xuất thuốc truyền thống ở Thái Lan trong năm 2000. Giá trị thị trường đang được
Bộ Y tế Công cộng Thái Lan nhắm mục tiêu tăng cường tiếp thị các sản phẩm thảo
dược từ 9,69 triệu đô lên 16,15 triệu đô [61]
Trong năm 2009, Ấn Độ được xếp hạng là nhà xuất khẩu lớn thứ hai sau Trung
Quốc [53]. Các loại thảo mộc của Ấn Độ, xuất khẩu trong năm 2007 - 2008 đạt
khoảng 96 triệu đô la, trong khi năm 2006-2007 là khoảng 76,9 triệu đô la [62].
Các quốc gia hầu hết đang phải đối mặt với sự chuyển dịch gánh nặng bệnh tật
từ các bệnh cấp tính sang các bệnh mãn tính có ảnh hưởng sâu sắc đến cung và cầu
dược phẩm [63, 64,65].
Báo cáo của WHO cho thấy vào năm 1999, 15% dân số thế giới lúc bấy giờ
sống ở các nước có thu nhập cao đã mua và tiêu thụ khoảng 90% tổng lượng thuốc
tính theo giá trị. Thật vậy, báo cáo tiết lộ rằng thị phần của riêng Hoa Kỳ đã tăng từ
18,4% trên toàn thế giới năm 1976 lên hơn 52% vào năm 2000, trong khi ở các nước
thu nhập thấp, thị phần dược phẩm được tiêu thụ giảm từ 3,9% tổng số năm 1985 lên
2,9% vào năm 1999 [66]. Xu hướng tiêu thụ dược phẩm giảm ở các nước thu nhập
thấp có lẽ phần nào giải thích việc người dân các nước này ngày càng sử dụng nhiều
cây thuốc và nhu cầu khai thác các nguồn tài nguyên này như một cách để phát triển
kinh tế đồng thời cải thiện nhu cầu dược phẩm của người dân.
Một số quốc gia có thu nhập thấp, chủ yếu từ Đông Nam Á, không thể chi phí
q lớn cho dược phẩm để điều trị bệnh. Đó là trường hợp của Bangladesh có chi tiêu
cho dược phẩm là 63%, Nepal (44,3%), Thái Lan (30,5%), Myanmar (24,5%) và Ấn

Độ (18,8%) [67]. Các quốc gia này chủ trương phát triển y học cổ truyền và cây thuốc
sẵn có ở địa phương thay vì chi phí q lớn cho tân dược [68,69].
Nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển dược liệu bản địa tại các nước, cần có
biện pháp thúc đẩy phát triển phù hợp với tình hình. Sri Astutik và cs (2019) đã đề
xuất 03 biện pháp thúc đẩy sự phát triển dược liệu ở Châu Á như sau: [70]
- Kết nối sản xuất và sử dụng với hệ thống thương mại có thể (vấn đề sinh kế,
phát triển chuỗi giá trị, nâng cấp sản phẩm và tiếp cận thị trường và quan hệ đối tác)


×