Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.82 KB, 68 trang )




z














TIỂU LUẬN:

Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao
động tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng 573







LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế việt nam hiện nay đang có những bước phát triển hết sức tự hào
nó thể hiện qua các chỉ tiêu như GDP luôn tăng trưởng ở mức cao, thu nhập bình
quân theo đầu người của Việt Nam năm 2010 có thể đạt 1200 USD/ng/n. Để có
được nhừng thành tựu to lớn này có sự đóng góp rất lớn của các Doanh nghiệp
kinh tế. Xong cũng có một số doanh nghiệp còn thờ ơ chậm đổi mới cải tiến lên
đóng góp của nó còn kiêm tốn có khi còn là gánh nặng cho nền kinh tế. Có nhiều
yếu tố tạo nên sự thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp, các nguồn lực

thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đó là: Nguồn lực tài chính, nguồn lực
nhân sự… Nguồn lực nào cũng vô cùng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo
nên sự thành công của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài
chính phong phú lớn mạnh cũng chỉ là vô nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con
người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của
nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một tổ chức không phải là
một con người chung chung mà là nói tới số lượng và chất lượng hay chính là
năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả các
hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của
con người, nếu doanh nghiệp tạo lập, sử dụng tốt nguồn này thì đó là một lợi thế
rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Việc tìm kiếm đội ngũ lao động có cả chất lượng và số lượng đòi hỏi Công

ty luôn phải chú trọng tới. Công việc đầu tiên trước hết để có một đội ngũ lao động
chất lượng là việc tuyển dụng, công việc tuyển dụng có hiệu quả thì đó mới là cơ
sở để có đội ngũ lao động giỏi.
Là một sinh viên của chuyên nghành quản trị kinh doanh công nghiệp và
xây dựng, đặc biệt là lại được thực tập ở một Công ty xây dựng cho lên em chọn



tên đề tài: " Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng 573". Việc nghiên cứu này, vừa là để đánh giá thực tiễn quá trình
tuyển dụng của Công ty và vừa để đưa ra một số biện pháp có thể hoàn thiện công
tác tuyển dụng của Công ty sao cho có hiệu quả nhất.

Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng 573
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác tuyển dụng tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG 573

I. Thông tin chung về công ty.

1. Tên công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573
Tên giao dịch quốc tế: Civil Engineering Construction Corporation No573
Tên viết tắt: CIENCO 573
2. Hình thức pháp lý.
Là Công ty cổ phần, số cổ đông là: 4
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Bạch Ngọc Du
Ban kiểm soát: Ông Trịnh Xuân Khôi
Giám đốc: Ông Bạch Ngọc Du
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng)




3. Địa chỉ giao dịch.
Địa chỉ: Số 63 Phố Vũ Thạnh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại/fax: 04.5121346 - 04.5120523 - 04.5120524
Website: (Công ty mới chỉ đăng ký tên
website chưa hoạt động chính thức)
4. Ngành nghề kinh doanh.
Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình giao
thông trong nước nhưng chủ yếu là ở miền bắc.
+ Cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu và thiết bị phục vụ cho các
ngành xây dựng và giao thông vận tải cùng với các công trình xây dựng khác (thủy
lợi, thủy điện…)

+ Đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp cụm dân cư
và đô thị.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng (đất, đá, cát sỏi…), cấu kiện bê tông đúc sẵn,
sữa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép, sản phẩm cơ khí
khác.
+ Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, dân
dụng và công nghiêp.
+ Đầu tư xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT) các công trình, cơ sở hạ
tầng giao thông trong nước.
+ Đầu tư khai thác, sản xuất chế biến các sản phẩm từ quặng kim loại các
loại.
+ Đầu tư kinh doanh các sản phẩm dịch vụ thuộc lĩnh vực tin học, công

nghệ thông tin, viễn thông, đại lý kinh doanh dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính
viễn thông.



II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Quá trình hình thành.
Ngày 05 tháng 12 năm 2000, chi nhánh miền bắc-Tổng Công ty xây xựng
công trình giao thông 5 (CIENCO5) ra đời nhằm phắt huy tiềm lực và mở rộng thị
trường tại khu vực phía bắc, đồng thời khuếch trương thương hiệu của CIENCO5.
Qua một thời gian thực hiện xây dựng, khôi phục các tuyến đường và mở
rộng phất triển các khu đô thị phục vụ công cuộc phát triển kinh tế đất nước, chi

nhánh miền bắc-Tổng Công ty xây xựng công trình giao thông 5 luôn hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Ngày 08/01/2004, chi nhánh miền bắc-Công ty
đầu tư và xây dựng 573-Tổng Công ty xây xựng công trình giao thông 5 theo
Quyết Định số 080/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Nhịp độ tăng trưởng của Công ty liên tục tăng hàng năm. Dựa trên những
kết quả đat được và thực hiện theo kế hoạch số 2241/BĐM-DNNN ngày
25/05/2004 của Tổng Công ty xây xựng công trình giao thông 5 về việc chuyển
đổi một số đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cổ phần, Công ty Đầu tư và Xây dựng
573 là một trong những đơn vị đầu tiên trong danh sách các đơn vị được tiến hành
cổ phần hóa theo kế hoạch năm 2004. Ngày 24 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ
GTVT có quyết định số 3995/QĐ-BGTVT phê duyệt phương án chuyển đổi công
ty Đầu tư và Xây dựng 573 –Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 5

thành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng 573.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 573 chính thức đi vào hoạt động
ngày 04/05/2005
2. Quá trình phát triển.
- Công ty đang hoạt động trong một số lĩnh vực chính như sau:
+ Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
+ Sản xuất, kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng.



+ Sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết.
- Hiện nay Công ty sắp mở rộng một số lĩnh vực khác như:

+ Đầu tư kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê.
- Từ sau khi cổ phần hoá đến nay, Công ty đã có những bước phát triển
mạnh, cụ thể:
+ Vốn điều lệ tăng hơn 5 lần so với thời điểm ban đầu.
+ Giá trị tài sản của Công ty tăng thêm 1,4 lần (so với thời điểm
31/12/2006).
+ Doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng ở mức cao.
+ Luôn hoàn thành kế hoạch năm đề ra, và vượt kế hoạch.
- Hiện Công ty đã và đang tham dự một số dự án đầu tư có triển vọng
và có thể mang lại lợi nhuận cao góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Một điều đáng quan tâm nữa là, do đặc thù là Công ty đầu tư và xây
dựng lên công ty đã tạo ra được một lợi thế cạnh tranh đáng kể. Ngành xây dựng ở

nước ta đang rất thiếu, chính vì thế đó là một lợi thế không nhỏ.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng 573 .
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2005-2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Tổng tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Năm 2005 98,678 52,619 3,436
Năm 2006 100,451 61,470 5,690




Năm 2007 123,370 75,067 8,512
Năm 2008 132,439 89,438 12,308
Năm 2009 140,378 101,451 15,347
Nguồn phòng tài chính –kế toán
Nhìn vào các số liệu ở bảng trên ta nhận thấy tổng tài sản của Công ty
không ngừng tăng qua các năm, tổng tài sản tăng qua các năm thể hiện quy mô của
doanh nghiệp không ngừng tăng, đó là việc tăng vào máy móc, thiết bị nhà xưởng,
hoặc đầu tư vào nguồn nhân lực, và do Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm nên quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng. Cụ thể năm 2007 so với
năm 2005 đã tăng 1,25 lần năm 2008 tài sản cố định đã tăng gấp 1,342 lần so với
năm 2005, năm 2009 tăng gấp 1,422 lần so với năm 2005.
Nhìn vào bảng ta nhận thấy doanh thu thuần của Công ty các năm đều tăng

so với năm 2005. Năm 2006 tăng 8,851 tỷ đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng
22,488 tỷ đồng so với năm 2005, năm 2009 tăng 48,832 tỷ đồng so với năm 2005.
Bảng 2: Các chỉ tiêu về lợi nhuận giai đoạn 2005-2009.
Đơn vị tính: %
Lợi nhuận
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
doanh thu thuần
6,53 9,26 11,34 13,76 15,13
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/
vốn chủ sở hữu
13,74 18,86 24,32 26,75 30,69
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/ 3,5 5,66 6,90 9,29 10,99




tổng tài sản
- Hệ số lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh/
doanh thu thuần
2,75 1,47 4,95 5,32 5,71
Nguồn phòng tài chính –kế toán
Nhận xét về lợi nhuận sau thuế của Công ty ta nhận thấy, lợi nhuận sau thuế
của Công ty tăng qua các năm đều tăng lên ví dụ như năm 2008 đạt 12,308 tỷ đồng
so với năm 2005 là 3,436 tỷ đồng. Nguyên nhân là do doanh thu chủ yếu của Công
ty là từ hoạt động xây lắp tăng lên đáng kể do một số công trình đấu thầu trọn gói
không điều chỉnh giá trong khi đó giá nguyên vật liệu tăng làm giảm lãi so với

năm trước.
Lợi nhuận sau thuế > 0 điều đó cho biết Công ty đang kinh doanh có lãi,
điều đó không những có lơị cho Công ty trong việc khẳng định vị thế của mình
trên thị trường, mà còn đóng góp một khoản không nhỏ vào ngân sách của nhà
nước.
Các chỉ số về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh/doanh thu thuần
của Công ty đêu có xu hướng tăng, riêng năm 2006 chỉ tiêu lợi nhuận giảm là do
năm 2006 Công ty có nhiều Công trình chuyển tiếp và được nghiệm thu, quyết
toán năm 2006 dẫn đến tỷ suất lợi nhuận của Công ty giảm. Còn lại các năm 2007,
2008, 2009 thì các chỉ tiêu là tốt, tăng đều. Điều đó chứng tỏ việc tạo ra doanh thu
và lợi nhuận của Công ty từ hoạt động đầu tư vào tài sản đã được cải thiện.Như
vậy, qua phân tích chỉ số tài chính thì nhìn thấy các hệ số của Công ty là khá an

toàn, trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm chị phí,
đổi mới công nghệ Nếu không có những biến động lớn của nền kinh tế tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh, kế hoạch của Công ty là có tính khả thi. Công ty có
nhiều tiềm lực, lợi thế để thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Bảng 3: Tình hình nộp ngân sách của Công ty giai đoạn 2005-2009.



Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
NNSNN 761,014 1026,780 1470,053 1646,882 1907,916
Nguồn phòng tài chính –kế toán

Thông qua các khoản nộp ngân sách giai đoạn 2005-2009 ta nhận thấy
được Công ty chấp hành khá tốt nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước cụ
thể năm 2009 đã nộp tăng 2,507 lần so với năm 2005, như vậy chỉ trong có 4 năm
mà Công ty đã nộp ngân sách tăng đáng kể. Một điều đáng lưu tâm nữa trong năm
2009 khủng hoảng tài chính toàn cầu đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản, xây dựng nhưng Công ty vẫn chấp hành tốt quy định nộp ngân sách nhà
nước.

2. Nhận xét.
Kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty thông qua 3 chỉ tiêu
trên:
Chỉ tiêu tài chính như vậy là khá tốt: Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận sau

thuế tăng qua các năm.
Chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm cũng tương đối tốt: Trong đó tỷ suất lợi
nhuận sau thuế/ doanh thu qua các tăng khá nhanh.
Chỉ tiêu về nộp ngân sách nhà nước qua các năm cũng đã tăng đáng kể, nó
phản ánh việc chấp hành chủ trương về pháp lệnh thuế và thu nhập doanh nghiệp
của nhà nước là tốt.


















CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 573

I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự
của công ty.
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
- 06 phòng ban: phòng tổ chức hành chính nhân sự, phòng kế hoạch-kỹ
thuật, phòng dự án-đầu tư, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh doanh, ban điều
hành dự án.
- 04 xí nghiệp xây dựng công trình
- 01 Chi nhánh tại Hải Phòng




-01 Ban quản lý Lào Cai
-01 Ban điều hành tại Hải Phòng
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như ở sơ đồ 1
Toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
573 được thể hiện ở sơ đồ trên. Theo sơ đồ này có thể thấy, bộ máy tổ chức quản
lý của Công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty như sau:




Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty.





Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc điều hành
P. HC - NC P. KH - KT P. KD P. TC - KT P. DA - ĐT P. TN LAS
Công ty

liên kết
Xí nghiệp
XCCT 1
Xí nghiệp
XCCT 2
Xí nghiệp
XCCT 3
Xí nghiệp
XCCT 4
Chi nhánh
tại HP
BDA Lao

Cai
BĐH
tại Hải Phòng
Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự



- Đại hội đồng cổ đồng: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là
cơ quan có quyết định cao nhất trong Công ty, Đại hội đồng cổ đông thông qua định
hướng phát triển của Công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản
trị, thành viên ban kiểm soát. Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, thông
qua báo cáo tài chính hàng năm, xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản

trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty, quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền giải quyết
thực hiện và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đaị hội đồng cổ
đông. Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty. Quyết định phương án đầu tư của Công ty trong thẩm quyền
giới hạn do điều lệ Công ty quy định. Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc và thành viên trong Công ty.
- Ban kiểm soát thực hiện giám soát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc
quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đồng trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
tài chính hàng năm, xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty. Kiến nghị
Hội Đồng Quản trị và Đại Hội Đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ xung, cải

tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng hành chính-nhân sự: Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản
lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn, đề
bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo, phục vụ kịp thời cho
nhu cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện,
thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối, thực
hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Công ty,
phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối, nhằm mang
đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.




- Phòng tài chính-kế toán: Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các xí nghiệp
XDCT và các đội sản xuất trực thuộc. Lập báo cáo tài chính hàng kỳ, theo dõi sự
biến động về tài chính, đảm bảo thực hiện tiết kiệm trong chi phí và kinh doanh có
lãi.
- Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Có nhiệm vụ thu thập thông tin về các công trình
cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đaị chúng sau đó phân tích để lập hồ sơ
dự thầu. Phòng này có nhiệm vụ chuyên trách về vấn đề đấu thầu.
- Phòng dự án-đầu tư : Lập dự án đầu tư các công trình phù hợp với chức
năng hoạt động của Công ty, bao gồm các loại hình công việc sau lập báo cáo đầu
tư, lập báo cáo lựa chọn địa điểm, lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình, lập dự án

đầu tư xây dựng công trình. Thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức
năng hoạt động của Công ty, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu và
quản lý các dự án đầu tư xây dựng, thực hiện các công việc tư vấn khác theo yêu
cầu của Công ty.
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thiết lập theo
kiểu trực tuyến chức năng, việc sắp xếp này giúp Công ty quản lý tổ chức công việc
một cách khoa học hơn. Do đặc thù là Công ty xây dựng lên việc sắp xếp này còn
giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là các công trình
giao thông thủy lợi có vốn đầu tư của nhà nước.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
2.1. Sản phẩm.
Đặc thù của ngành xây dựng các sản phẩm là các dự án các công trình xây

dựng cụ thể, Công ty hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực như xây dựng công trình
giao thông thủy lợi các khu công nghiệp dân cư… Các sản phẩm của Công ty ở một
số xí nghiệp XDCT còn sản xuất ra một số các sản phẩm phục vụ công tác xây dựng



vật liệu nhẹ, cách nhiệt, cách điện, bê tông nhựa phục vụ cho công tác xây dựng
đường giao thông.
- Sản phẩm là các dự án đầu tư: Ở đây chủ yếu là các dự án đầu tư về xây
dựng công trình giao thông, thủy lợi. Đặc thù chung là công cụ quản lý việc sử dụng
vốn vật tư lao động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời gian.
-Sản phẩm là các công trình xây dựng: Nó là các công trình đã được Công ty

bỏ một phần vốn, lao động, phương tiện kỹ thật ra để xây dựng hoàn thiện chúng.
Sau khi xây dựng xong Công ty bàn giao lại cho chủ đầu tư để tiến hành đi vào sử
dụng.
- Sản phẩm là các vật liệu xây dựng do các xí nghiệp xây dựng công trình
sản xuất ra phục vụ cho công tác thi công. Việc sản xuất này chỉ đáp ứng nhu cầu
tại chỗ của Công ty. Chủ yếu ở đây là sản xuất bê tông nhựa là sản phẩm đặc thù
trong xây dựng đương giao thông với những tính năng ưu việt so với nhựa đường
đơn thuần.
2.2. Thị trường.
Thị trường chủ yếu của Công ty là ở khu vực phía bắc, ở trong nước, tiền
thân của công ty là chi nhánh miền bắc của CIENCO 5 lên Công ty chủ yếu phát
triển ở thị trường này. Đây là một thị trường đang khá phát triển đặc biệt là ở trong

lĩnh vực xây dựng cở bản như các khu công nghiệp, đường giao thông thủy lợi. Đặc
biệt ở khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Vĩnh
Phúc…, một số tỉnh ở khu vực miền núi phía bắc như: Sơn La, Yên Bái, Lào Cai,
Lạng Sơn…
- Khu vực đồng bằng sông hồng: Công ty đã và đang đảm nhận nhiều công
trình xây dựng quan trọng ở khu vực này trong đó dáng kể nhất là các khu công
nghiệp, đây là một thị trường đang hoạt động rất sôi động, có rất nhiều các khu
công nghiệp dân cư được các công trình giao thông thủy lợi đang được cấp phép
xây dựng. Đây sẽ là thị trường hoạt động chính của Công ty trong thời gian tới.




- Khu vực tây bắc: Đây là một thị trường tiềm năng đang được Công ty chú
trọng, ở đây có một số công trình xây dựng quan trọng của nhà nước mà Công ty
đảm nhận xây dựng. Công ty đang tiến hành xây dựng một số nhà máy thủy điện
vừa và nhỏ ở Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, đặc biệt là đảm nhận 1 phần công việc
xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La công trình có vốn đầu tư rất lớn của nhà nước.
Một số công trình giao thông như đường tỉnh lộ cững được Công ty xây dựng
nhưng chưa đáng kể.
- Khu vực đông bắc: Công ty cũng đã sác lập được vị thế ở khu vực này, một
số công trình giao thông quan trọng của tỉnh và nhà nước được Công ty tiến hành
xây dựng. Thị trường ở khu vực này khá phát triển đặc biệt là ở tỉnh Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Lào Cai… đây là những trọng điểm kinh tế của khu vực.
CIENCO 573 được thành lập mới chỉ tròn 10 tuổi nhưng Công ty đã xây

dựng cho mình một vị thế vững trắc của mình ở khu vực phía bắc. Cũng cần phải
lưu ý rằng thị trường của các Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đang dần
dần được mở rộng, CIENCO 573 cũng vậy. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do Công
ty đã mở rộng thêm thị phần ở lĩnh vực đầu tư tức là tự bỏ vốn ra để xây dựng chứ
không chỉ tham giam đấu thầu xây dựng như trước đây.
Công ty là một thành viên của CIENCO 5 nhưng lại hạch toán tài chính độc
lập, dẫu vậy cũng ít nhiều phụ thuộc vào CIENCO 5 cho nên Công ty cũng tham gia
xây dựng những dự án mà Tổng Công ty có yêu cầu.
3. Đặc điểm về công nghệ.
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường
kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều máy móc thiết bị khác
nhau, sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau. Vì vậy, tham gia thi công xây lắp

Công ty phải có nhiều máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn để tương xứng với yêu
cầu công việc.

Bảng 4: Thực trạng máy móc thiết bị của Công ty.




STT

Tên thiết bị Số
lượng

Tên hãng Nướcsản
xuất
Năm sản
xuất
1 Máy làm đất 12 Hitachi- Kobelco

Nhật Bản 1993-2005
2 Máyxúc bánh xích 7 Komatsu-Kato Nhật Bản 1996-2006
3 Máy làm đường 2 Caterpillar Pháp 2001
4 Máy xúc bánh lốp 5 Doosan-Deawoo Hàn Quốc 1997-2005
5 Thiết bị gia cố nền móng 3 Putzmeister Đức 2004
6 Máy sản xuất vật liệu 2 Volvo Mỹ 2001

7 Thiết bị bê tong 2 Sullair Hà Lan 2005
8 Xe cẩu-thiết bị cẩu 6 Toyota- Hyundai

Nhật-Hàn 2004
9 Máy nâng vẩn chuyển 2 Kawasaki Nhật Bản 2003
10 Máy thiết bị khoan 2 Liebherr Pháp 2004
11 Xe tải vẩn chuyển 8 Hyundai Hàn Quốc 2003
12 Máy phát điện 2 LiuGong -Honda

Trung Quốc 2005
13 Máy hàn 2 Sumitomo Nhật Bản 2004
14 Kích thủy lực 1 Kobelco Nhật Bản 2005

Nguồn: phòng kế hoạch-kỹ thuật
Máy móc thiết bị đã được Công ty trang bị khá là đầy đủ, và thường nhập
những máy móc thiết bị từ nước ngoài về, chủ yếu là của: Nhật Bản, Trung Quốc
và một số ít là của Hàn Quốc, Pháp, trong đó máy móc nhập từ Việt Nam cũng khá
nhiều nhưng chủ yếu là các máy móc thủ công thô sơ nên không được đề cập ở
bảng trên. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị, Công ty hoàn toàn có khả năng
tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên
tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công. Ngoài ra, Công ty
còn rất quan tâm đến việc bảo hành bảo trì máy móc thiết bị, cụ thể là qua các công
văn, quyết định của ban giám đốc về việc bảo trì, bảo hành các loại maý móc.




Như vậy, nhìn chung là Công ty cũng đã quan tâm đến việc đầu tư cho máy
móc thiết bị để phục vụ cho các công trường, công tác bảo quản máy móc thiết bị
được duy trì, và thực hiện khá tốt, tăng tính sử dụng của maý móc thiết bị, và tuổi
thọ của chúng. Tuy nhiên, thì khi đến mùa xây dựng, thì tình trạng thiếu máy móc,
thiết bị ở các công trường vẫn còn, gây ra việc công nhân ngồi chơi không có việc
làm (đây cũng vẫn là tình trạng phổ biến trong các công trường xây dựng). Do vậy,
việc đầu tư vào máy móc thiết bị cần phải được chú trọng hơn nữa để tránh tình
trạng trên, và nó sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
4. Đặc điểm về tài chính .
Một đặc điểm của đặc điểm tài chính đó chính là vốn, vốn là phần không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi xem xét

đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp các chủ đầu tư cũng như những khách
hàng rất quan tâm đến tình hình tài chính nói chung và đặc biệt là tình hình sử dụng
khả năng vốn lưu động để thi công công trình.
+ Đối với vốn cố định nó được sử dụng chủ yếu để mua sắm thiết bị xe máy
thi công.
+ Đối với vốn lưu động thì do giá trị sử dụng sản phẩm xây dựng lớn, chu kỳ
xây dựng dài, phần dở dang có giá trị lớn nên nó tác động đến hoạt động của Công
ty.
Thêm vào đó còn có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty, nó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

+ Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Nhờ có các qua các chỉ tiêu này mà Công ty đánh giá được hiệu quả hoạt
động của mình một cách chính xác nhất.



Bảng 5: Cơ cấu vốn cố định và lưu động của Công ty.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Tổng số
Vốn cố định Vốn lưu động
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
2005 25 12 48 13 52

2006 30 14 46,7 16 53,3
2007 35 15 42,8 20 57,2
2008 46 18 39,1 28 60,9
2009 50 24 48 26 52
Nguồn: phòng tài chính –kế toán
Nhìn vào bảng biểu trên ta thấy tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng
đều qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rất
khả quan. Hàng năm tỷ trọng vốn lưu động luôn luôn cao hơn tỷ trọng vốn cố định.
Điều này hoàn toàn hợp lý vì bản thân ngành xây dựng luôn đòi hỏi phải huy động
được một lượng vốn lớn. Vì vậy, qua đó có thể thấy Công ty có khả năng huy động
vốn khá tốt. Từ năm 2005 đến năm 2009 lượng vốn cố định có xu hướng tăng dần
qua các năm, đó là vì trong thời gian đó Công ty tăng cường hợp tác liên doanh để

đầu tư phát triển các dự án liên quan đến nhà ở, đầu tư kinh doanh bất động sản,
phát triển hạ tầng, thương mại dịch vụ. Đó là do Công ty đã đầu tư thêm thiết bị,
nhà xưởng để mở rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm lao động, mua thêm một số tài
sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng Công
ty đã có một chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển
riêng biệt, phù hợp với tình hình tài chính của Công ty và phù hợp với những sự
thay đổi của môi trường kinh doanh.



Bảng 6: Khả năng thanh toán của Công ty.
Khả năng thanh toán

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn

0,76 0,92 0,94 1,55 1,52
Hệ số thanh toán nhanh:
(TSLĐ–Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
0,88 0,79 0,84 1,45 1,24
Nguồn: phòng tài chính –kế toán
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy hệ số thanh toán hiện thời và khả
năng thanh toán nhanh của Công ty có thể nói là ở mức cao, bắt đầu từ năm 2008 cả
hệ số thanh toán ngắn hạn và nhanh của Công ty đều >1, điều đó thể hiện việc Công
ty ngày càng cái thiện tốt tình hình thanh toán hơn.
Bảng 7: Hệ số nợ của Công ty.
Chỉ tiêu và cơ cấu vốn
Năm

2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Hệ số nợ/ tổng tài sản 0,9 0,91 0,90 0,57 0,9
Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu 9,72 10,06 9,51 1,34 2,62
Nguồn: phòng tài chính –kế toán

Cơ cấu tài sản, vốn: Nợ/ tổng tài sản của Công ty trừ năm 2008, thì các chỉ
số đều ≥ 0,9, đó là những chỉ số khá cao. Điều đó chứng tỏ Công ty đang sử dụng
chính sách đòn bẩy tài chính để tạo sự đột biến trong doanh thu và kết quả năm
2009 lợi nhuận và doanh thu của Công ty cũng là đều rất cao. Bên cạnh đó, ta có thể
thấy với đặc thù là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty luôn



phải huy động thêm vốn từ nhiều nguồn khác (như vốn vay, nợ ) nhằm đảm bảo
khả năng đầu tư và hoàn thiện dự án dài hạn nên tỷ lệ các khoản nợ thường chiếm tỷ
trọng lớn. Tuy nhiên, hệ số nợ của Công ty có xu hướng giảm dần qua các năm, đặc
biệt là năm 2007 giảm xuống đến 1, 34. điều này chứng tỏ Công ty đã chủ động về

vốn tốt hơn, các khoản nợ đã được cải thiện.
Bảng 8:Năng lực hoạt động
Năng lực hoạt động
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm

2009
- vòng quay hàng tồn kho =
giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho
bình quân
12,5 6,56 7,75 11,07 4,25
- doanh thu thuần/ tổng tài sản
0,94 0.69 0,86 0,74 0,906
Nguồn: phòng tài chính –kế toán
Nói chung là vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản thu qua các
năm của Công ty là tương đối cao. Điều đó thể hiện năng lực hoạt động của Công ty
tốt dần., thực vậy năm 2008 tuy vòng quay hàng tồn kho có tăng lên đáng kể nhưng
chỉ số của nó chưa thể bằng năm 2005, nhưng nó vẫn là một chỉ số cao do năm đó

nền kinh tế đang vào giai đoạn khủng hoảng, tình hình tài chính vô cùng bất ổn,
nhưng Công ty vẫn hoạt động khá ổn, nhưng đến năm 2009 thì đã khá hơn chứng tỏ
công ty đã chú trọng hơn đến vấn đề này.Nhìn vào vòng quay các khoản thu qua các
năm của Công ty ta có thể nhận thấy doanh thu của Công ty tăng mà vòng quay
hàng tồn kho vẫn tăng, chứng tỏ Công ty đã có sự chuẩn bị khá tốt nguyên liệu để
phục vụ cho việc xây dựng, do vậy sự biến động giá cả cũng không ảnh hưởng
nhiều đến lợi nhuận của Công ty.




5. Đặc điểm về Nhân sự.

5.1. Cơ cấu lao động.
Về đội ngũ CBCNV, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 có ban lãnh
đạo bao gồm các kỹ sư chuyên ngành, có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt,
năng động và nhiệt huyết với công việc. Ban lãnh đạo chủ chốt đều đã có thời gian
và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư kinh doanh. Nhiều người trong
số đó trước đây đã đảm nhiệm vị trí lãnh đạo tại các Công ty thuộc ngành xây dựng.
Xét trên nhiều khía cạnh thì vấn đề về nhân sự của một Công ty là rất lớn nó bao
gồm rất nhiều các mối quan hệ chồng chéo nhưng lại có mối quan hệ khăng khít
liên hệ mật thiết với nhau. Trong quá trình tuyển dụng nhân sự của CIENCO 573
không chỉ là nhiệm vụ của phòng hành chinh-nhân sự mà nó còn là nhiệm vụ của
các phòng ban khác. Vì việc sử dụng lao động của các phòng ban là khác nhau cho
nên khi các phòng ban cần người thì phải nêu rõ yêu cầu cần tuyển như thế nào, từ

đó phòng nhân sự ra yêu cầu tuyển dụng với các ứng viên. Chính từ đây mà Công ty
có thể tuyển dụng được những người thích hợp.
Đặc biệt từ tháng 10/2006 Công ty có phó giám đốc mới, Kỹ sư Nguyễn
Trọng Tuấn, đã từng giữ nhiều vị trí quan trọng trong nhiều Công ty, là một người
dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Do đặc
điểm của ngành xây dựng là: hoạt động kinh doanh theo mùa vụ là chủ yếu, nhưng
nay do công nghệ tiên tiến cho nên việc thi công các công trình là dễ dàng hơn,
nhưng Công ty vẫn phải thuê thêm lao động trong những lúc cần thiết. Do đó
số lượng người trong công ty được bao gồm 2 nhóm: Những cán bộ CNV trong
ngân sách và những cán bộ CNV thuê ngoài. Cho đến năm 2009 số lượng của cán
bộ công nhân viên trong công ty tăng lên đáng kể cụ thể ta có thể thấy ở bảng số
liệu sau:




Bảng 9: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2005-2009.
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số lượng 1351 1356 1457 1549 1989
Trong đó
Trên ĐH 0 0 0 0 0
ĐH, CĐ 111 108 110 113 120
THCN 24 14 19 21 20

CNKT 1047 1146 1230 1289 1569
LĐCĐT 169 88 98 126 180
Cơ cấu LĐ
LĐ trực tiếp 1216 1234 1348 1415 1749
LĐ gián tiếp 150 126 132 145 151
% LĐ trực tiếp 88,89 90,77 90,95 90,64 92,41
% LĐ gián tiếp

11,11 9,23 9,05 9,36 7,59
Nguồn: phòng hành chính-nhân sự
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy số lượng lao động tăng qua các
năm, đặc biệt là năm 2009 thì lượng lao động tăng nhiều hơn hẳn so với các năm

trước cả về trình độ cũng như tay nghề. Từ bảng số liệu ta còn thấy được tỷ lệ lao
động trực tiếp là lớn hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp điều này là do CIENCO
573 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.



Bảng 10: Cơ cấu lao động theo trình độ
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Số lượng 1351 1356 1457 1549 1989
Trong đó
Trên ĐH 0 0 0 0 0
ĐH, CĐ 111 108 110 113 120
THCN 24 14 19 21 20

CNKT 1047 1146 1230 1289 1569
LĐCĐT 169 88 98 126 180
Nguồn: phòng hành chính-nhân sự
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy được một cái nhìn tổng quát về cơ
cấu lao động của Công ty. Số lượng lao động tăng nhanh qua các năm chứng tỏ
Công ty luôn chú trọng quan tâm đến đội ngũ lao đông, việc tuyển dụng lao đông
luôn được chú ý tới như là một chiến lược phát triển của Công ty. Công ty luôn
quan tâm tới đội ngũ này không chỉ ở số lượng mà chất lượng đôi ngũ lao động
càng ngày được nâng cao. Số lượng cụ thể được thể hiện qua các năm trên năm
2009 tăng thêm 638 người so với năm 2005 đây là một con số rất đáng nói với Công
ty.
Trong thời buổi mà nền kinh tế của thế giới bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới các Công ty thường tiến hành cắt giảm đội ngũ lao động để
giảm thiểu chi phí chung nhưng Công ty lại đi ngược với xu thế đó. Chính vì thế mà



đội ngũ lao động của Công ty không nhưng tăng về số lượng mà còn cả chất lượng
năm 2009 tăng thêm 440 người so với năm 2008 cụ thể độ ngũ lao động có trình độ
đại học và cao đẳng tăng 7 người, trung học chuyên nghiệp giảm 1 người, nhưng
đội ngũ công nhân kỹ thuật lai tăng 280 người, Công ty cũng tuyển thêm loại hình
công nhân chưa qua đào tạo là 54 người.
Do đặc thù của Công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên
lao động là nam giới chiếm một tỷ trọng rất cao.

Bảng 11: Cơ cấu lao động theo giới tính.
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm

2009
Số lượng 1351 1356 1457 1549 1989
Nam giới 1053 1057 1149 1129 1558
Nữ giới 298 299 308 320 340
Nguồn: phòng hành chính-nhân sự
Căn cứ theo bảng số liệu trên cho chúng ta thấy được một cái nhìn tổng quan
của các Công ty xây dựng thì nam giới chiếm một tỷ trọng rất cao đội ngũ lao động.
Trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 cũng vậy, nguồn lao động chủ yếu
là nam giới, nữ giới chiểm một tỷ trọng nhỏ và khiêm tốn. Căn cứ vào bảng số liệu
trên số lượng lao động là nữ giới tuy có tăng nhưng so với lao động là nam giới thì
tỷ lệ tăng này là không đáng kể.

×