Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Bao cao huong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.32 KB, 86 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG

fMục lục

Lời mở đầu....................................................................................................
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................1

1.Khái niệm,đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu....................................................1
1.1 Khái niệm............................................................................................................1
1.2.Đặc điểm.............................................................................................................1
1.3. Vai trò.................................................................................................................1
1.4. Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu....................................................................2
1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu................................................................2
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu....................................................................3
2.1 Phân loại..............................................................................................................3
2.2 Đánh giá vật liệu..................................................................................................4
2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho....................................................................4
2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.....................................................................5
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.............................................................................7
3.1 Phương pháp thẻ song song.................................................................................7
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển................................................................8
3.3. Phương pháp sổ số dư.........................................................................................9
4. Kế toán tổng hợp vật liệu.....................................................................................11
4.1. Kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xun.................11
4.1.2 Trình tự kế tốn ngun vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.....12
4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ..........................18
4.2.1 Tài khốn kế tốn sử dụng..............................................................................18
4.2.2 Trình tự kế tốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ.......................................19



Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp: KTO3I

GVHD: Nguyễn Văn Vĩnh
Hồng Thị Ngà


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHỊNG

5. Hệ thống sổ kế tốn sử dụng trong kế tốn ngun vật liệu.................................20
Chương II. Thực trạng cơng tác kế tốn vật liệu tại cơng ty TNHH TM & XD
Duy Vũ.................................................................................................................... 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................................24
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.............................................24
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, lao động.........................................................25
3.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................................25
3.2 Về năng lực tài chính.........................................................................................25
3.3 Về tình hình lao động….....................................................................................26
4. Hệ thống tổ chức quản lý và tình hình SXKD hiện nay của cơng ty....................26
5. Bộ máy kế tốn của cơng ty.................................................................................30
2. Thực trạng tổ chức kế tốn NVL tại công ty TNHH TM & XD Duy Vũ.............34
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty...............................................................34
2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty................................................................34
2.3. Tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty.................................................................35
2.3.1. kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại cơng ty....................................................35
2.3.2 Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại cơng ty..................................................58
2.3.3 Tổ cức ghi sổ kê tốn tổng hợp.......................................................................66

2.4. kiểm kê vật liệu tồn kho....................................................................................71
Chương III. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác hạch tốn ngun vật
liệu tại cơng ty TNHH TM & XD Duy Vũ
1. Nhận xét và đánh giá chung.................................................................................72
1.1. Nhận xét chung về bộ máy quản lý của công ty................................................72
1.2. Nhận xét chung về bộ máy kế toán...................................................................72
1.3. Nhận xét cụ thể về tổ chức hạch tốn NVL ở cơng ty ......................................73
1.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu...............................................................................73
Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Hương
Lớp: 08Q302A

GVHD: Nguyễn Văn Vĩnh
Hoàng Thị Ngà


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

1.3.2. Quản lý vật liệu..............................................................................................73
2. Kiến nghị đề xuất.................................................................................................74
2.1. Kiến nghị thứ nhất: Hồn thiện cơng tác quản lý NVL.....................................74
2.2. Kiến nghị thứ hai: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho............................75
2.3. Kiến nghị thứ ba: Hiện đại hóa cơng tác kế tốn..............................................76

Kết luận.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Hương
Lớp: 08Q302A


GVHD: Nguyễn Văn Vĩnh
Hoàng Thị Ngà


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình
phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan
đang diễn ra mang tính chất tồn cầu mà khơng một quốc gia, khơng một tập đồn,
khơng một cơng ty nào lại khơng tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu
thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận
dụng cơng nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả
những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng khơng ngừng đổi mới để hồ nhập với nền kinh tế thị trường
thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn
tại và phát triển trong mơi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp
cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của
đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên
và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hồn thiện các bước thật
cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng
sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục đó là nguyên vật liệu, yếu tố
đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch tốn và quản lý đầy đủ
chính xác ngun vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch tốn là: chính
xác, kịp thời, tồn diện.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận một cách hợp lý
nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hơn thế
nữa phải đạt hiệu quả cao. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì ngun vật liệu chiếm tỉ

lệ lớn trong tồn bộ chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức của dự tốn chi phí là biện pháp hữu hiệu
nhất để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp đồng thời tiết kiệm được lao động xã hôi.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhận thức khỏa sát thực tế với lý
luận đã được trang bị. Từ đó tìm ra những mâu thn tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng.


Mặt khác, đưa ra cá ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện phương pháp hạch tốn kế tốn
ngun vật liệu tại cơng ty.
Sau một thời gian thực tập tại phịng kế tốn của cơng ty TNHH TM & XD Duy
Vũ, em nhận thấy kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty giữ một vai trị quan trọng và có
nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại cơng ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phịng
kế tốn và ban lãnh đạo công ty, đồng thời là sự hướng đẫn chu đáo của thầy giáo
Nguyễn Văn Vĩnh và cơ giáo Hồng Thị Ngà, em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch
toán kế tốn ngun vật liệu trong cơng ty TNHH TM & XD Duy Vũ”
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhận thức khảo sát thực tế với lý luận
đã được trang bị. Từ đó tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng. Mặt
khác, đưa ra cá ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện phương pháp hạch tốn kế tốn
ngun vật liệu tại cơng ty.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn ngun vật liệu
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH
TM & XD Duy Vũ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại công
ty TNHH TM & XD Duy Vũ.

Vì thời gian và khả năng có hạn, nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo đặc biệt là thầy
giáo Nguyễn Văn Vĩnh, cơ Hồng Thị Ngà và cán bộ phịng kế tốn cơng ty TNHH
TM & XD Duy Vũ để bài chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực
với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Hương


CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò,nguyên tắc, nhiệm vụ của nguyên vật liệu.
1.1.Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hố, con người
thơng qua tư liệu sản xuất tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm phục vụ
nhu cầu của con người và xã hội. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục
vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán
hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm:
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong
kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc thay
đổi hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi, tự
sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia cơng ty, …,
trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngồi.
1.3. Vai trị của ngun vật liệu:
Có thể nói, vật liệu vơ cùng quan trọng trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ

bản vật liệu là yếu tố vơ cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến
số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra.
Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra
mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy
vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được
nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động.
Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối
tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm


một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong
doanh nghiệp. Nó khơng chỉ làm đầu vào của q trình sản xuất mà còn là một bộ
phận quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần
thiết.
Do vật liệu có vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác kế tốn vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý
vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho sản
xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư hao,
mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc giá gốc (giá thực tế): Là tồn bộ chi phí bỏ ra để có được nguyên
vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Trường hợp giá trị thuần của nguyên vật liệu có thể thực
hiện được thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị thuần.
Giá trị thuần của
nguyên vật liệu


=

Giá trị gốc của nguyên vật
liệu

-

Giảm giá nguyên vật
liệu ước t ính

- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong kế toán nguyên
vật liệu phải được thực hiện nhất quán trong suốt liên độ kế toán.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
+ Tổ chức thực hiện, đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã được quy định, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
+ Sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
+ Phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch mua, kế hoạch dự trữ, tình hình thanh
tốn với người bán (người cung cấp) và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại:


Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá

trị, cơng dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
a) Căn cứ vào nội dung kế toán và yêu cầu quản trị, nguyên vật liệu được chia
thành các loại như sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ Nguyên liệu: Là sản phẩm của công nghiệp khai thác.
+ Vật liệu: Là sản phẩm của công nghiệp chế biến.
-Vật liệu phụ: Là những vật liệu không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm chỉ có
tác dụng nhất định phụ trợ cho q trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để làm tăng chất lượng của sản phẩm như thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị,
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ,
hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, là những bộ phận, những chi tiết của tài sản cố
định (máy móc, thiết bị) dùng để sửa chữa và thay thế cho các máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải …;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
b) Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến (tự sản xuất)
c) Căn cứ vào mục đích công dụng:

- Nguyên vật liệu dùng vào nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng vào nhu cầu khác: Nhượng bán, góp vốn kinh doanh.


* Ngoài ra: Để phục vụ cho nhu cầu quản lý nguyên vật liệu còn được lập danh
điểm nguyên vật liệu
Danh điểm nguyên vật liệu: Là quy định cho mỗi loại một ký hiệu riêng bằng hệ
thống các chữ số kết hợp với các chữ cái.
2. 2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp
nhất định. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
và phải phản ánh theo giá trị vốn thực tế, nhưng do vật liệu luôn biến động và để đơn
giản cho cơng tác kế tốn ngun vật liệu thì cần sử dụng giá hạch tốn..
2.2.1.Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ nguyên vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
Với các nguyên vật liệu nhập mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm giá
mua của nguyên vật liệu [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại
thuế khơng được hồn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi;
tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm
các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có).
Với nguyên vật liệu nhập từ sản xuất: giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu do
doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công
xưởng thực tế) của nguyên vật liệu sản xuất ra.
Với nguyên vật liệu nhập do thuê ngồi, gia cơng, chế biến: giá thực tế ghi sổ
nhập kho bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến th

ngồi gia cơng, chế biến, (tiền th gia cơng, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt định mức…).
Với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn: giá thực tế ghi sổ là giá của hội đồng đánh giá (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên
hoá đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí liên quan
trực tiếp nếu có.


Với nguyên vật liệu nhập do được cấp: Giá thực tế là giá ghi trên biên bản bàn
giao cộng với các chi phí phát sinh nếu có.
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu là giá
được xác định hợp lý theo thị trường cộng (+) chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc tiếp nhận (nếu có).
2.2.2. Tính giá ngun vật liệu xuất kho.
Giá thực tế ngun vật liệu xuất kho thì chưa có giá ngay.Để xác định giá thực tế
(giá gốc) ghi sổ của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn,
kế tốn có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
a, Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
cơng thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho

= Số lượng từng loại xuất kho

*


Giá đơn vị bình
qn

Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 2 cách sau:
Cách1: Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ

Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
=

Số lượng thực tế tồn đầu kỳ + số lượng thực tế nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn nữa,

cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn nói
chung.
Cách 2: Đơn giá bình

Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ

quân liên hoàn (từng lần =
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ + số lượng thực tế nhập trong kỳ
xuất)
Cách tính này tương tự như đơn giá bình qn cả kỳ dự trữ nhưng mỗi lần xuất

tính đơn giá một lần
Cách tính theo đơn giá bình qn liên hồn khắc phục được nhược điểm của
phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính tốn nhiều lần.



b, Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy giá trị của vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
c, Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng (gần lần xuất nhất)
sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên.Giá trị
của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá nhập kho sau cùng. Nếu số lượng hết
mới tính đến giá nhập lần sau. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong
trường hợp lạm phát.
d, Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lơ ấy hay cái ấy. Do
vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp
giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc
vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
e, Phương pháp giá hạch tốn:
Ngồi các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế cơng tác kế tốn, để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thơng tin kế tốn, để tính giá thực tế
của vật liệu xuất kho, kế tốn cịn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định được xác định trước ngay từ đầu kì kế tốn và được
sử dụng ổn định trong suốt cả kì kế tốn.Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến
động trong kỳ được tính theo giá hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ).
Phương pháp sử dụng giá hạch toán:
- Giá hạch toán dùng để ghi sổ cả nhập và xuất

- Cuối kỳ hoặc đầu kì hoặc đầu kì sau tính hệ số giá ngun vật liêụ (H)


H

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kì + giá thực tế NVL nhập trong kì
Giá hạch tốn NVL tồn đầu kì + giá hạch tốn NVL nhập trong kì

Sau đó điều chỉnh giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho về giá thực tế
Số điều chỉnh: ∆+(-) = (H-1) x giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Nếu số điều chỉnh dương thì cộng vào, âm thì trừ đi
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế tốn nhằm phản ánh
kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng
tồn kho tính theo phương pháp giá hạch tốn đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho
tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
3.1.Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng ngày hoặc
đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn
+ Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ chi tiết, hàng ngày hoặc định kì nhận được
phiếu nhập xuất tính tốn ghi vào sổ chi tiết theo 2 chỉ tiêu là số lượng và số tiền.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kho và sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về

mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
nhưng khối lượng ghi chép lớn và có nhiều trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn. Vì
thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ
nhân viên kế toán chưa cao.
Sổ kế
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo
phương pháp thẻ song song.
toán
Phiếu nhập kho
Bảng luân
tổng hợp
nhập,
3.2.1. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
chuyển:
chi
xuất, tồn kho
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
tiết
phương pháp thẻ song song ở trên.
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
nguyên
Thẻ kho
Ghi cuối kì
liệu
Phiếu xuất kho
Quan hệ đốivật
chiếu



Trình tự ghi:
+ Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng ngày hoặc
đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất

Luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
3.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Trình tự ghi:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu

về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng ngày hoặc
đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn
+ Tại phịng kế tốn: Sau khi nhận chứng từ do thủ kho giao nhận kế toán căn cứ
vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra đối chiếu. Tổng hợp số tiền nhập xuất của từng
loại vật liệu ghi vào bảng kê nhập xuất (mở cho từng kho) và tính ra số tiền ghi vào cột
số tiền của sổ số dư


Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ nhận

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Ghi chú:

Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn


Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

+ Tại kho: Thủ kho ghi vào thẻ kho như phương pháp thẻ song song; Thủ kho tập
hợp chứng từ nhập xuất phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất cho từng
loại, định kỳ gửi về phịng kế tốn; Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ghi số lượng vào sổ
số dư
+ Tại phịng kế tốn: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau khi nhận
chứng từ do thủ kho giao nhận kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra
đối chiếu. Tổng hợp số tiền nhập xuất của từng loại vật liệu ghi vào bảng kê nhập xuất
(mở cho từng kho) và tính ra số tiền ghi vào cột số tiền của sổ số dư.


Phương pháp sổ số dư này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép.
Công việc giải đều trong tháng nhưng việc đối chiếu giữa kho và phòng kế tốn phức
tạp vì vật liệu ghi theo nhóm.

4. Kế toán tổng hợp vật liệu
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc mở
tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị
hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế tốn hàng tồn kho là phương pháp
kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
4.1. Kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán thực hiện phản ánh
một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá trên tài

khoản hàng tồn kho và căn cứ vào các chứng từ kế toán.
4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm của các loại vật liệu trong kỳ.
Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
- BÊN NỢ:
+ Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- BÊN CÓ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Số tiền chiết khấu, giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt do kiểm kê.
- SỐ DƯ NỢ:
+ Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở:
- 1521: Nguyên vật liệu chính
- 1522: Nguyên vật liệu chính


- 1523: Nhiên liệu
- 1524: Phụ tùng thay thế
- 1525: Vật liệu xây dựng cơ bản
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho. Tài khoản này
thường ghi vào cuối tháng.
Tài khoản 151 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua đang đi đường (hàng đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp).

- Bên Có: Trị giá vật tư, hàng hố mua đã đưa về nhập kho hay đưa vào sử dụng
ngay.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đã mua nhưng cịn đang đi đường.
Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia cơng.
Và một số TK liên quan khác.
4.1.2. Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu:
* Nguyên vật liệu nhập mua ngoài (trong nội địa)
+ Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Nợ Tk 152 : Giá chưa có thuế GTGT.
Nợ Tk 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có Tk 111, 112, 311, 331 : Giá thanh toán
+ Hoá đơn về hàng chưa về:
- Căn cứ vào hố đơn:
Nợ TK 151: Giá chưa có thuế


Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331, 111, 112, 311: Giá thanh toán
- Sang tháng sau hàng về:
Nợ TK 152
Có TK 151

+ Hàng về chưa có hố đơn
- Kế tốn tạm tính giá:
Nợ TK 152 : giá tạm tính
Có TK 331 : giá tạm tính
- Sang tháng sau hố đơn về:
Xố sổ giá cả tính bằng bút tốn đỏ
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331: Giá tạm tính
Căn cứ vào hố đơn ghi bình thường
Nợ TK 152: Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331,...: giá thanh toán
* Nhập kho vật tư phát hiện thiếu so với hoá đơn chưa xác định được nguyên
nhân
Nợ TK 152: Giá chưa có thuế của phần thực nhập
Nợ TK 138(1): Giá chưa có thuế của phần thiếu
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, ....: Giá thanh toán
* Nhập kho vật tư phát hiện thừa so với hoá đơn
+ Ghi theo số ghi trên hoá đơn
Nợ TK 152: Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331....: Giá thanh tốn
+ Số thừa:
- Thừa nhưng chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 338(1) : Tài sản thừa chờ giải quyết
- Thừa của người bán: Theo dõi nhận giữ hộ



Nợ TK 002
* Nhập kho do nhận của bên liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
* Nhập do được nhận biếu tặng: Phần sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 411
* Nhập do vay tạm thời của đơn vị bạn
Nợ TK 152
Có TK 338(8):
* Nhập do thu hồi vốn góp liên doanh
+ Giá thu hồi nhỏ hơn vốn góp (gt < Vg)
Nợ TK 152: Giá thu hồi (g)
Nợ TK 635: Chênh lệch (Vg – gt)
Có TK 222: Vốn góp liên doanh (Vg)
+ Giá thu hồi lớn hơn vốn góp ( gt >Vg)
Nợ TK 152 : Giá thu hồi (g)
Có TK 222 : Vốn góp liên doanh (Vg)
Có TK 515: Chênh lệch (gt – Vg)
* Vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
* Nhập kho do tự chế biến hoặc th ngồi chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
* Nhập kho do tạm ứng mua về:
Nợ TK 152: Giá chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141: Giá thanh toán
* Nhập kho vật tư thừa khi kiểm kê

Nợ TK 152
Có TK 338(1)
* Nhập kho do thu hồi phế liệu


Nợ TK 152
Có TK 142 (154)
.............................
* Chi phí thu mua nguyên vật liệu (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...)
Nợ TK 152: Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331.... : Giá thanh toán
* Chiết khấu thanh toán hàng mua đựơc hưởng ( Doanh nghiệp thanh tốn
nhanh)
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515


Hạch tốn nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu :
* Xuất kho cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621: Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627: Giá thực tế nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phân xưởng
Nợ TK 641: Giá thực tế nguyên vật liệu phục vụ bán hàng
Nợ TK 642: Giá thực tế phục vụ quản lý phân xưởng
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
* Xuất vật liệu góp vốn liên doanh để thành lập ra cơ sở kinh doanh đồng kiểm

soát
+ Gs> Gh
Nợ TK 222: Giá hội đồng đánh giá (Gh)

Nợ TK 811: Chênh lệch ( Gs – Gh)
Có TK 152: Gs
+ Gs < Gh
Nợ TK 222: Gh
Có TK 152: Gs
Có TK 711: Chênh lệch ( Gh – Gs) tương ứng với lợi ích của các bên
Có TK 338(7): Ứng với lợi ích của doanh nghiệp
* Xuất vật liệu cấp cho doanh nghiệp trực thuộc
Nợ TK 136(1)
Có TK 152
* Xuất vật liệu cho vay tạm thời


Nợ TK 138(8)
Có TK 152
* Xuất vật liệu tự chế biến hoặc th ngồi chế biến sơ bộ
Nợ TK 154
Có TK 142
* Xuất bán vật liệu xảy ra bất thường
+ Giá xuất kho
Nợ TK 811
Có TK 152
+ Giá bán vật liệu
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh tốn
Có TK 711: Giá chưa thuế
Có TK 333(1)
* Chiết khấu thương mại hàng mua, hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua ( ghi
giảm giá vật liệu)
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh tốn
Có TK 152: Giá chưa thuế

Có TK 333: Thuế GTGT đầu vào
* Kiểm kê kho vật liệu phát hiện thiếu chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 138(1)
Có TK 152


Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Trình tự kế tốn ngun vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331, 311

TK 152

(1a) Nhập kho vật liệu mua ngoài

TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 151

TK 621

(9)Xuất vật liệu dùng trực
tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm

TK 627, 641,642,241
TK 133

(1b) Thuế NK tính vào giá
trị VLNK

(2) Nhập kho VL đang đi đường
kỳ trước (hàng đi đường kỳ trước nhập
về)

(10) Xuất vật liệu phục vụ
QLSX, QLDN hoặc dùng vào
XDCB

TK 154
(11) Xuất vật liệu th ngồi gia
cơng tự chế biến

TK 154

TK 632
(3) Nhập kho vật liệu do tự chế biến
hoặc th ngồi gia cơng

(12) Xuất vật liệu
(8a) Kiểm kê đánh giá tăng

TK 412
(8b) Kiểm kê đánh giá
chênh lệch giảm

TK 411
(4) Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần

bằng vật liệu

TK 128,222

TK 128,222

(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng
vật liệu

(13) Xuất vật liệu góp
vốn liên doanh

TK 336

TK 136
(6) Vật liệu di chuyển nội bộ
ở đơn vị nhận

TK 338(3381)

(14) Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị giao

TK 138 (1381)
(7) Vật liệu thừa trong kiểm kê

(15) Vật liệu thiếu
trong kiểm kê

4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.



Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế tốn khơng theo dõi thường
xun sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị các loại
vật liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ, kế tốn sử dụng
cơng thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho.
Trị giá thực tế vật
tư hàng hóa xuất
kho

Giá trị vật

Giá trị vật liệu,
=

hàng hóa mua vào

+

trong kỳ

-

liệu tồn
kho cuối
kỳ

4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản này không dùng để
theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá thực tế

của vật liệu và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ TK611- Mua hàng. Kết cấu
TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* TK 611 - Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và xuất ra
trong kỳ.
Kết cấu của TK611 như sau:
- Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua về trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hố tồn kho đầu kỳ
- Bên Có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 611 khơng có số dư cuối kỳ và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 6111 - Mua nguyên vật liệu
TK 6112 - Mua hàng hố
Ngồi ra kế tốn vẫn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như trong phương
pháp kê khai thường xun.
4.2.2. Trình tự kế tốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ.


* Đầu kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển NVL tồn kho và NVL dang đi
đường.
Nợ Tk 611 : Mua hàng.
Có Tk 151, 152
* Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ.
Nợ Tk 611 : Mua hàng.
Nợ Tk 133 : Thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ.

Có Tk 111, 112, 331…. Theo giá thanh toán.
* Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng hoặc trả lại NVL cho
nha cung cấp.
Nợ Tk 111, 112, 331…. Tính trên cơ sở thực tế.
Có Tk 133 : Giảm thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 661 : Mua hàng.
* Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường kế tốn
tính giá
Nợ Tk 151, 152
Có Tk 611 : Mua hàng.
* Sau khi ghi đầy đủ bút tốn trên, kế tốn tính ra giá thực tế NVL đã sử dụng
trong kỳ:
Nợ Tk 621, 627, 641, 642
Có Tk 611 : Mua hàng.

Phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện khái quát sơ đồ sau:


Sơ đồ 2: Trình tự kế tốn ngun vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152

Đầu kỳ

TK 611

Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn
(đang đi đường) đầu kỳ)

TK 151,152
Cuối kỳ


Kết chuyển giá thực tế vật liệu
tồn (đang đi đường) cuối kỳ

TK 111,112,141

TK 151,152
Mua vật liệu trả tiền ngay

Chiết khấu hàng mua được
hưởng giảm giá

TK 133
TK621,627,642
TK 331,311
Số tiền đã thanh Mua VL chưa trả tiền
toán
hoặc mua bằng tiền vay

Xuất vật liệu dùng cho sản
xuất kinh doanh, VLXD

TK 632
Xuất vật liệu bán

TK 333
Thuế NK tính vào giá trị
vật liệu nhập khẩu

TK 154

Vật liệu xuất kho th ngồi gia
cơng chế biến

TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần cấp
phát bằng vật liệu

TK 154

TK 138,111
Vật liệu tự sản xuất, thuê ngồi gia
cơng chế biến nhập kho

TK 412
Chênh lệch tăng về đánh giá lại nguyên
vật liệu

Vật liệu thiếu hụt mất mát

TK 412
Chênh lệch giảm giá về đánh giá
lại nguyên vật liệu

5. Các hình thức sổ kế tốn vận dụng trong cơng tác kế toán nguyên vật liệu.


Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi
chép, phản ánh có hệ thống các thơng tin kế tốn theo thời gian cũng như theo đối
tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế tốn là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau

về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên
cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mơ và các điều kiện kế tốn sẽ
hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau.
5.1 Sổ kế toán chi tiết gồm :
- Sổ chi tiết vật tư.
- Sổ chi tiết thực tế với người bán.
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư.
- Bảng phân bổ NLVL
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
5.2 Sổ kế tốn tổng hợp:
Tùy theo hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng, mà sử dụng những mẫu sổ
khác nhau.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
5.2.1 Hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào sổ
Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ
dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên quan.
Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ
Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái sau khi đã loại bỏ
số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
5.2.2 Hình thức Nhật ký - Sổ cái.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×