Tải bản đầy đủ (.pptx) (10 trang)

Đại cáo bình ngô Văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.24 KB, 10 trang )


Đoạn 1: Nêu bản chất chính
nghĩa của cuộc khởi nghĩa
Đoạn 2: Tố cáo bản chất
phi nghĩa của giặc

Đoạn 3: Tái hiện hành
động chính nghĩa
Đoạn 4:Tuyên bố thắng lợi,
độc lập


2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
a. Tố cáo âm mưu xâm lược
Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lịng dân ốn hận.
Qn cuồng Minh thừa cơ gây hoạ,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh.

Nhân
thừa cơ
 Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh.
Chỉ ra chiêu bài giả nhân giả nghĩa,
“mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.
 Vạch trần luận điệu bịp bợm, giả dối “phù
Trần nhà Hồ” của chúng
 Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc
vạch trần âm mưu cướp nước ta của giặc
Minh.



2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
b. Tố cáo chủ trương, hành động tội ác diệt chủng
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khố sạch khơng đầm
đâm núi.
núi
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,
ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi
rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
cỏ
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Chỉ nhân dân ta

Hành động tàn sát, diệt
chủng.
Phương thức tàn
bạo, độc ác
=> Hai câu thơ sử dụng biện pháp đối tu

từ thể hiện sự tàn ác của hành động giết
hại người dân vô tội của giặc Minh.


2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
b. Tố cáo chủ trương, hành động tội ác diệt chủng
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khố sạch khơng đầm núi
núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,
ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi
rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.

=> Chính sách bóc lột tàn tệ, dã man bằng
thuế.

=> Hủy diệt mơi trường sống của dân ta
bằng cách khai thác triệt để mọi sản vật
của nước ta (ngọc, cá mập thuồng luồng,
vàng,…



2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
b. Tố cáo chủ trương, hành động tội ác diệt chủng
Thằng há miệng, đứa nhe rang, máu mỡ bấy no nê chưa chán;
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.
Nặng nề những nỗi phu phen,
Tan tác cả nghề canh cửi.
=> Đày đọa, phục dịch, phá nghề truyền thống.


2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
b. Tố cáo chủ trương, hành động tội ác diệt chủng
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
o Bằng những hình ảnh có thật vừa
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế,
tiêu biểu, vừa khái quát, vừa cụ thể.
Gây binh kết oán trải hai mươi năm.
o Với giọng văn thống thiết, vừa đau
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
đớn, xót xa, đanh thép.
Nặng thuế khố sạch khơng đầm núi.
Người bị ép xuống biển dịng lưng mò ngọc,
ngán thay cá mập thuồng luồng.
 Nguyễn Trãi đứng trên lập trường của
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi
nhân dân để đau trước nỗi đau của nước
rừng sâu, nước độc.
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng nhà.
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.

Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,


2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
c. Hình ảnh nhân dân và hình ảnh kẻ thù
Hình ảnh nhân dân
-Người bị ép…, kẻ bị đem…
=> Người dân lành vô tội bị dồn lên rừng,
xuống biển, khốn khổ, điêu linh.
-chốn chốn lưới chăng, nơi nơi cạm đặt
=> Người dân tội nghiệp, đáng thương, cái
chết luôn chờ đợi họ, không còn đường sống.
 Tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ,
điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng,
chỉ biết đợi chờ cái chết đến bất kỳ lúc nào.

Hình ảnh kẻ thù
- Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy
no nê chưa chán ;
- Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục
dịch cho vừa.
 Tàn bạo, vơ nhân tính như những tên
ác quỷ khát máu hiện lên rõ mồn một
 Gây cho người đọc sự ghê tởm, căm
thù, khinh bỉ cao độ.

=> Đối lập


2. Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt

d. Nghệ thuật viết cáo trạng
-Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”.
-Hình ảnh đối lập:
Người dân vơ tội → bị bóc lột, tàn sát dã man



Kẻ thù → tàn bạo, vô nhân tính
Độc ác thay, trúc Nam Sơn khơng ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần nhân chịu được?

Hình ảnh phóng đại: dùng cái vơ hạn để
nhấn mạnh sự vô hạn của bản chất tàn
bạo của kẻ thủ.
Tội ác của kẻ thù
Sự nhơ bẩn của kẻ thù

Tội ác trời không dung đất không tha của quân thù.
- Câu hỏi tu từ
- Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.
 Đoạn văn làm sống lại thời kì đau thương, đen tối của dân tộc. Qua đó, thể hiện nỗi căm
giận ngút trời và nỗi đau xé lòng của tác giả.


2.Bản cáo trạng hùng hồn đẫm máu và nước mắt
e.Tiểu kết
Nội dung
Đoạn thơ thứ hai hiện lên như một bản

cáo trạng chi tiết, cặn kẽ về những tội
ác mà quân Minh đã gây ra đối với dân
tộc Đại Việt. Bên cạnh đó, đoạn thơ
cịn là hồi chng được gióng lên địi
quyền sống của người dân vơ tội.

Nghệ thuật
Lời văn trong bản cáo trạng đanh thép,
thống thiết, khi uất hận trào sơi, cảm
thương tha thiết, lúc lại nghẹn ngào
chua xót…



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×