Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tác phẩm đại cáo bình ngô, ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.68 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LƯU ĐÌNH CHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY- HỌC
TÁC PHẨM ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ, NGỮ VĂN 10.

Người thực hiện: Hoàng Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Đình Chất
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2016


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài…………………………………………….Trang 1
II. Mục đích nghiên cứu……………………………………….Trang 2
III. Đối tượng nghiên cứu.…………………………………….Trang 2
IV. Phương pháp nghiên cứu………………………………….Trang 2
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
I. Cơ sở lí luận của vấn đề…………………….………………Trang 2
II. Thực trạng của vấn đề ……………………………..............Trang 3
III. Các biện pháp đã tiến hành………………………… ……Trang 4
IV. Kết quả thực hiện………………………………….............Trang 14
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ……………………………….. Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..Trang 18



A. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới giáo dục trong đó trọng tâm là
đổi mới phương pháp dạy- học đang được Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục
đặc biệt quan tâm với mục đích tạo nên những con người có nền tảng kiến
thức toàn diện, biết kết hợp các kĩ năng để giải quyết tốt các vấn đề trong
cuộc sống. Việc dạy- học môn Ngữ văn cũng nằm trong xu thế chung đó.
Môn ngữ văn trong chương trình THPT là một môn học góp phần hình
thành những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương quý trọng gia
đình, bạn bè, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những
tình cảm cao đẹp, lòng nhân ái, biết tôn trọng lẽ phải, căm ghét cái xấu và
bước đầu có năng lực cảm thụ giá trị chân thiện mĩ...
Tác phẩm văn chương được đưa vào chương trình THPT bao gồm
nhiều thể loại, ở nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau gắn với từng chặng đường
lịch sử của dân tộc.Trong đó văn học trung đại có vai trò, vị trí quan trọng
trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam. Xã hội trung đại là một
mảnh đất màu mỡ, nơi đây đã sinh ra những nhà văn, nhà thơ nổi tiếng, họ đã
được lưu danh mình bằng những tác phẩm bất hủ. Trong suốt mười thế kỉ,
một số lượng lớn tác phẩm đã ra đời, nó đã vượt qua thời gian và không gian
để khẳng định vị thế của mình trong lòng người đọc và trở thành tài sản quý
của nền văn học Việt Nam. Qua một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn
10 như Phú sông Bạch Đằng ( Trương Hán Siêu), Đại cáo bình Ngô ( Nguyễn
Trãi )...học sinh không chỉ được tiếp thu những kiến thức về thể loại, mà còn
qua đó thấy được truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc, những trận
đánh, những địa danh, những vị anh hùng đã đi vào lịch sử như một niềm tự
hào của dân tộc ta. Chính vì cái hay và sức hấp dẫn như thế nên trong chương
trình sách giáo khoa Ngữ văn, tác phẩm văn học trung đại chiếm vị trí không
nhỏ.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay học sinh không còn yêu thích môn văn,

cách tiếp cận, học tập môn văn còn thụ động. Đặc biệt với các tác phẩm văn
học có khoảng thời gian lịch sử cách xa như văn học trung đại, học sinh
không có hứng thú học tập. Ngay cả với một tác phẩm được coi là “ Áng
thiên cổ hùng văn”, là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc như
Đại cáo bình Ngô ( Nguyễn Trãi) trong chương trình Ngữ văn 10, học sinh
cũng khá thờ ơ, ngại học. Tác phẩm văn học bao giờ cũng là tổng hòa của ác
yếu tố nghệ thuật, tư tưởng, văn hóa, phong tục tập quán, địa lý, lịch sử... Do
đó, để giúp học sinh có hứng thú học tập, tiếp cận đúng các tác phẩm văn học
trung đại, giáo viên phải cung cấp, rèn luyện, tạo cho các em thói quen học đa
chiều, tích hợp liên môn để giải quyết tốt vấn đề.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương
trình Ngữ văn lớp 10, tôi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp
các kiến thức liên môn này hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận
dụng. Tính ưu việt của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết


quả tiếp nhận của học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề đó, tôi mạnh
dạn thực hiện đề tài “ Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học tác phẩm Đại cáo bình Ngô, Ngữ Văn 10”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Khắc phục những hạn chế, khó khăn khi giảng dạy các tác phẩm văn
học trung đại. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phần văn bản văn học trung đại nói chung và cụ thể là tác phẩm Đại cáo
bình Ngô của Nguyễn Trãi, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn
THPT hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi trong chương trình Ngữ
văn 10.
- Tôi tiến hành dạy văn bản ở hai lớp: 10B4;10B5 năm học 2015- 2016.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

- Phương pháp quan sát: hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự
giờ đồng nghiệp từ đó tôi có thể rút ra những ưu, nhược điểm trong bài dạy
của các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm, thống kê, so sánh: với phương pháp này
tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả nghiên cứu.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp hỗ trợ khác như: đọc
tài liệu, thăm dò ý kiến học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
B. NỘI DUNG SKKN.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 – NQ/ TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD - ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp
ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích
hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần được quan tâm.
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn
đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận
dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần
phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn.

2


Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn
học tổng hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết, có liên quan vào

quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao
thông…Còn dạy học liên môn là người dạy phải xác định các nội dung kiến
thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong học văn nói chung,
phần văn học trung đại nói riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận đa chiều, đa
kênh để học sinh bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm
văn học nào cũng phản ánh một giai đoạn lịch sử , một vùng đất, một chiều
sâu văn hóa của dân tộc. trong Văn có Sử, trong Văn có Địa, trong Văn có
văn hóa, có âm nhạc, hội họa, có tư tưởng thẩm mỹ. Do đó, tích hợp kiến thức
liên môn trong giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại nói chung, Đại cáo
bình Ngô ( Nguyễn Trãi ) nói riêng không còn là vấn đề đơn thuần nữa mà nó
trở thành nhiệm vụ của mỗi một giáo viên dạy ngữ văn hiện nay.
II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Văn học trung đại có một quá trình phát triển phong phú và kéo dài
suốt 10 thế kỷ ( từ thế kỉ X- XIX ) và đã đạt được những thành tựu to lớn.
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tác phẩm trung đại chiếm một số lượng
không nhỏ. Việc dạy cho hay, hiểu cho đúng những tác phẩm này vẫn là một
thách thức và là mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên và học sinh.
Qua thực tế quá trình dạy học văn học trung đại nói chung, tác phẩm
Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi nói riêng tại trường THPT Lưu Đình
Chất, tôi nhận thấy một số khó khăn sau:
1/Về phía học sinh:
- Thứ nhất là văn học trung đại nói chung và Đại cáo bình Ngô nói
riêng được viết theo hệ thống thi pháp cũ, dùng nhiều điển tích, điển cố, mang
tính ước lệ, tượng trưng, có nhiều từ ngữ cổ hiện nay ít sử dụng do đó học
sinh khó thuộc, khó nhớ, thậm chí khó hiểu, trở thành rào cản để cảm nhận
đầy đủ các lớp nội dung, ý nghĩa cũng như vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.

- Thứ hai: nhiều tác phẩm văn học trung đại, trong đó có Đại cáo bình
Ngô là một văn bản “ hành chức” được sáng tác theo các thể loại mang tính
chức năng như: chiếu, cáo, biểu…nên ít gây hứng thú cho học sinh ngày nay.
- Thứ ba: những tác phẩm văn học thời kì này đã trở nên cũ kĩ và xa lạ
với tâm lí tiếp nhận của học sinh ngày nay.
- Thứ tư là ra đời trong thời kì Văn- Sử- Triết bất phân, văn học trung
đại Việt Nam luôn có sự trung hòa của các yếu tố nghệ thuật, tư tưởng, văn
hóa, phong tục tập quán, địa lý, lịch sử…. nhiều học sinh chưa có thói quen
tìm kiếm tư liệu để bổ sung kiến thức liên quan của môn học.
3


2/Về phía giáo viên:
Trên thực tế, việc giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại ở trường
THPT gặp không ít khó khăn, phần lớn giáo viên rất ngại giảng dạy giai đoạn
văn học này nói chung và tác phẩm Đại cáo bình Ngô nói riêng. Việc rút
ngắn khoảng cách thẩm mĩ để học sinh dễ dàng tiếp nhận là điều không hề
đơn giản bởi vốn kiến thức, hiểu biết về văn hóa, văn học thời trung đại hạn
chế. Tác phẩm dài, khô khan. Do đó, dẫn đến tình trạng không ít giáo viên đã
hiện đại hóa tác phẩm, giảng dạy văn học trung đại cũng như giảng dạy văn
học hiện đại.
- Giáo viên còn lúng túng khi đưa ra hệ thống câu hỏi khai thác cũng
như phương pháp triển khai bài học.
- Vẫn còn hiện tượng giáo viên thiếu nhiệt tình trong quá trình tìm tòi,
sưu tầm những kiến thức liên quan bổ sung cho nội dung bài dạy dẫn đến khả
năng tích hợp còn hạn chế.
Bảng điều tra mức độ hứng thú học tập của học sinh trong tiết dạy ở hai
lớp 10B4, 10B5, khi giáo viên chưa dạy tích hợp liên môn.
Hứng thú học tập
Không có hứng thú

Lớp
Sĩ số
Số lượng
Số lượng
%
%
10B4
10B5

34
36

12
14

35,2
38,8

Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút:
Giỏi
Khá
Lớp
Sĩ số Số
%
Số
%
lượng
lượng
10B4
34 2

5,9
5
14,7
10B5
36 2
5,6
6
16,7

22
26
Trung bình
Số
%
lượng
24
70,5
25
69,4

64,8
61,1
Yếu
Số
lượng
3
3

%
8,9

8,3

Chính vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và
thực hiện, hy vọng sẽ góp phần cùng với đồng nghiệp làm tăng dần chất
lượng dạy và học văn, từ đó sẽ gây được hứng thú với giáo viên và học sinh.
III.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH.
Đại cáo bình Ngô là tác phẩm thuộc thể văn chính luận. Bên cạnh
những đặc trưng có tính phổ quát của thể loại như tính lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng xác thực, sự uyên bác của người viết, giọng điệu hùng hồn; kết hợp hài
hòa vẻ đẹp trí tuệ và vẻ đẹp tình cảm, cảm xúc; tác phẩm còn mang tính chất
văn-sử-triết bất phân. Tính chất nguyên hợp này làm nên giá trị độc đáo của
thể loại. Do đó, trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc- hiểu, giáo viên phải
nắm vững hệ thống tri thức thể loại và phương pháp tích hợp cũng như tri
thức văn hóa để người dạy thực sự làm chủ đối tượng. Trên cơ sở đó tổ chức
cho học sinh chủ động, tích cực khai thác bài học một cách có hiệu quả.
4


Khi dạy tác phẩm này tôi sẽ tích hợp các kiến thức có liên quan như
sau:
* Tích hợp môn lịch sử.
Văn học là tấm gương phản ánh xã hội, văn học trung đại phản ánh lịch
sử trung đại trong suốt chiều dài mười thế kỉ đấu tranh dựng nước và giữ
nước của dân tộc ta. Quan niệm “ Văn – Sử bất phân” không phải là thiếu căn
cứ. Một tác phẩm văn học bao giờ cũng ra đời trong một hoàn cảnh cụ thể và
để hiểu được tác phẩm một cách sâu sắc và cặn kẽ rất cần thiết huy động
những kiến thức có liên quan. Khi dạy tác phẩm Đại cáo bình Ngô ( Nguyễn
Trãi ), tôi đưa ra những câu hỏi như sau:
GV: Em hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
HS dựa vào SGK trả lời: Mùa đông năm 1427, cuộc kháng chiến

chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi. Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế,
sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến
thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay nước Việt
đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.
GV: Nguyên nhân nước ta rơi vào tay giặc Minh?
HS: Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần suy vong, Hồ Quý Ly cướp ngôi và lập
ra nhà Hồ năm 1400. nhà Hồ không được lòng dân, nhân dân oán giận. Nhân
cơ hội đó giặc Minh núp dưới chiêu bài “ phù Trần diệt Hồ” nhưng thực chất
là thực hiện ý đồ xâm lược. Đất nước ta rơi vào tay giặc Minh.
-> HS không chỉ biết được hoàn cảnh mất nước mà còn hiểu sâu sắc về
bản chất , dã tâm xâm lược nước ta của giặc Minh.
Khi tìm hiểu đoạn 3 của tác phẩm, trên cơ sở công việc đã giao cho HS
tìm hiểu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, tôi tích hợp nội dung về “ Cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn( 1418- 1427 )” SGK lịch sử lớp 7,bài 19.
GV: Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi khắc họa như thế nào ?
HS: Hình tượng Lê Lợi là người anh hùng áo vải, xuất thân bình
thường, có lòng yêu nước, quyết tâm đánh giặc.
GV cung cấp thêm: Đầu năm 1416, ban chỉ huy cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn được thành lập do Lê Lợi đứng đầu làm lễ thề ở Lũng Nhai, nguyện cùng
sống chết có nhau, quyết tâm đánh giặc. Ngày 7-2-1418, Lê Lợi dựng cờ khởi
nghĩa ở Lam Sơn tự xưng là Bình Định Vương, truyền hịch đi khắp nơi, kêu
gọi nhân dân đứng lên đánh giặc cứu nước. Lê Lợi là linh hồn, là lãnh tụ tối
cao của cuộc kháng chiến.
GV: Trong thời kì đầu của cuộc khởi nghĩa, nghĩa quân đã gặp những
khó khăn gì?
HS: lực lượng nghĩa quân còn yếu, lương thực thiếu, quân Minh nhiều
lần tấn công. Nghĩa quân đã ba lần rút lên núi Chí Linh.
Ở giai đoạn hai của cuộc khởi nghĩa, tác giả dựng lên toàn cảnh cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca. Để học
sinh hình dung rõ hơn về các trận đánh tiêu biểu tôi sẽ yêu cầu học sinh:

5


GV: Khí thế và những chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn được
Nguyễn Trãi tái hiện qua những trận đánh tiêu biểu nào ?
HS: trận Tốt Động, trận Chi Lăng – Xương Giang.
GV cung cấp thêm thông tin:
+ Trận Tốt Động: tháng 10-1426, Vương Thông đem năm vạn viện
binh kéo vào Đông Quan và mở cuộc phản công, quân ta phục sẵn ở Tốt
Động và chúc Động, quân địch lọt vào trận địa bị dồn xuống cánh đồng lầy
lội, ta tiêu diệt năm vạn tên, Vương Thông chạy về Đông Quan. Ta giành thế
chủ động vây Đông Quan, giải phóng nhiều châu, huyện. Hai câu trong Đại
cáo bình Ngô thể hiện rất rõ điều đó:
Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm
Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm
+ Trận Chi Lăng- Xương Giang: tháng 10-1427, mười lăm vạn viện
binh bao gồm đạo quân chủ lực do liễu Thăng từ Quảng Tây tiến vào Lạng
Sơn, đạo quân thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiến vào Lê Hoa.
Ban chỉ huy nghĩa quân quyết tâm tập trung tiêu diệt viện binh Liễu
Thăng. Ngày 10- 8- 1427 ta phục kích ở Chi Lăng, Liễu Thăng bị chém đầu,
Vương Thông nghe tin bại trận, vô cùng khiếp đảm, xin hòa. Chiến tranh kêt
thúc.
=> Qua việc xem lược đồ các trận đánh, kết hợp với những nội dung
tích hợp trên học sinh như cùng được sống trong không khí lịch sử hào hùng
của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, giúp học sinh hiểu và khắc sâu được chủ đề
của tác phẩm.
* Tích hợp môn Địa lý:
Dạy- học văn không chỉ nhằm mục đích cung cấp những kiến thức về
thể loại, nội dung mà quan trọng hơn là qua tác phẩm đó giáo viên sẽ truyền
đến cho học sinh được tình yêu, niềm tự hào đối với quê hương, đất nước. Và

sẽ càng tự hào hơn khi những địa dạnh đó nằm trên chính mảnh đất quê
hương của các em. Khi dạy Đại cáo bình Ngô, tôi sẽ tích hợp theo hướng vận
dụng kiến thức Địa lý địa phương về địa danh Lam Sơn- nơi Lê Lợi chọn làm
đất “ dấy nghĩa”.Giáo viên chuẩn bị bản đồ Thanh Hóa, cho học sinh quan sát
và nêu câu hỏi:
GV: Qua quan sát bản đồ, em cho biết Lam Sơn thuộc địa bàn huyện
nào của tỉnh Thanh Hóa?
HS: Lam Sơn nay thuộc huyện Thọ Xuân, cách thành phố Thanh Hóa
50 km về phía tây bắc.
GV cung cấp thêm thông tin: Lam Sơn xưa có núi rừng trùng điệp, nối
liền một dải với rừng núi hiểm trở miền tây Thanh Hóa. Do đó Lê Lợi đã
chọn nơi đây để dấy binh khởi nghĩa.
=> Học sinh tiếp cận tác phẩm một cách hào hứng và toàn diện hơn,
củng cố thêm về kiến thức địa lý địa phương. Bồi dưỡng lòng tự hào đối với
quê hương xứ Thanh, nơi đã sinh ra người anh hùng Lê Lợi.
* Tích hợp Giáo dục công dân.
6


M. Gorki từng nói “ Văn học là nhân học”. Với đặc trưng môn học,
môn Ngữ văn có rất nhiều lợi thế trong việc giáo dục cho học sinh những
phẩm chất cao đẹp như tình yêu tổ quốc, quê hương, gia đình; tấm lòng nhân
đạo yêu thương con người, đức hi sinh, lòng dũng cảm; lý tưởng sống cao đẹp
nhân văn…Giáo dục qua môn văn là giáo dục bằng hình tượng nghệ thuật nên
không gò bó, khô khan mà mềm mại, tự nhiên và thấm thía. Hình thức này có
thể thực hiện trong hầu hết các giờ dạy văn và đem lại hiệu quả rất lớn.
Đại cáo bình Ngô - tác phẩm được đánh giá là hiện tượng có một
không hai trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam. Với ngòi bút của người
anh hùng Nguyễn Trãi, nhân vật toàn tài số một thời phong kiến, bài cáo
không chỉ là sự tuyên bố về thắng lợi của sự nghiệp bình Ngô như mệnh lệnh

của Lê Lợi giao phó. Hơn thế, tác phẩm đã trở thành áng “thiên cổ hùng văn”
muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị
thế dân tộc. Điểm cốt lõi mà Đại cáo bình Ngô thể hiện cả ở hai tư cách ấy
chính là tư tưởng nhân nghĩa mà nhân dân ta mãi mãi ngợi ca. Khi dạy về tư
tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm, tôi tích hợp kiến thức GDCD lớp 10, bài
13: Công dân với cộng đồng.
GV: Thế nào là nhân nghĩa?
HS: Nhân nghĩa là lòng yêu thương con người và đối xử với con người
theo lẽ phải.
GV: Tư tưởng nhân nghĩa trong Đại cáo bình Ngô được thể hiện như
thế nào?
HS: - Ở đoạn 1: tư tưởng nhân nghĩa thể hiện ở câu: “ Việc nhân nghĩa
cốt ở yên dân”: nhân nghĩa là phải làm cho “ yên dân”
- Đoạn 3: Khi giặc Minh thua cuộc ta cung cấp lương thực, tàu thuyền
cho về nước, thể hiện tinh thần nhân đạo, hòa hiếu của dân tộc ta.
Giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại phải đặt trong mối liên hệ
với cuộc sống thực tại hôm nay. Sẽ vô cùng buồn tẻ nếu học sinh chỉ biết rằng
mình đang học những tác phẩm của người xưa, những câu chuyện của cha
ông trong quá khứ mà không tìm thấy ý nghĩa trong hiện tại. Từ hiện tại, giáo
viên phải dẫn các em về với chân trời đầu tiên để khám phá, chiếm lĩnh tác
phẩm. Từ chân trời đầu tiên ấy, chúng ta lại phải đưa các em về với hiện tại
thì tác phẩm mới thực sự có ý nghĩa. Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập
có chủ quyền của quốc gia Đại Việt trong Đại cáo bình Ngô sẽ giúp các em
biết ý thức rằng mình phải có trách nhiệm trong việc gìn giữ độc lập chủ
quyền của dân tộc trong thời điểm nhạy cảm hiện nay.
Kết thúc bài học, tôi tích hợp môn GDCD lớp 10,bài 14: Công dân với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Yêu cầu học sinh qua việc tìm hiểu
tác phẩm, các em tự ý thức được trách nhiệm của cá nhân trong việc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.


7


* Mô tả qua cấu trúc bài học:
Tiết 59- 60:

ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
( Bình Ngô đại cáo )
Nguyễn Trãi
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Môn Ngữ văn: Giúp các em:
+ Nắm được những giá trị lớn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Môn Lịch sử: Giúp các em:
+ Xác định được hoàn cảnh ra đời của tác phẩm .
+ Thấy được mười năm gian khổ và đi đến thắng lợi cuối cùng của
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn dưới sự lãnh đạo của Bình Định Vương Lê Lợi.
- Môn Địa lý: Hiểu rõ địa danh Lam Sơn- nơi Lê Lợi dấy binh khởi
nghĩa.
- Môn GDCD: Giúp học sinh:
+ Thấy được tư tưởng nhân nghĩa- một truyền thống tốt đẹp của dân tộc
ta.
+ Xác định vai trò vai trò, trách nhiệm của bản thân trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước giai đoạn hiện nay.
2. Về kỹ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm chính luận theo thể văn cổ- thể cáo.
- Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập
thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế.
3. Về thái độ:
- Bồi dưỡng ý thức độc lập, tự chủ, niềm tự hào dân tộc.

- Giáo dục ý thức trách nhiệm với quốc gia, dân tộc.
* Giáo dục kĩ năng sống:
- Tự nhận thức về ý nghĩa giá trị lời tuyên ngôn độc lập của Đại cáo
bình Ngô.
- Giao tiếp, trao đổi, trình bày về chủ nghĩa yêu nước và sức mạnh của
dân tộc trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược và ý nghĩa của chiến
thắng oanh liệt.
4.Năng lực hướng tới
- Năng lực giải quyết vấn đề:
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt:
- Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị của GV- HS.
1. GV: Thiết bị dạy học, học liệu:
8


- Thiết bị dạy học:
+ Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài
học nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình
ảnh làm bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học.
- Đồ dùng dạy học:
+ Lược đồ Việt Nam: dùng dể giúp học sinh xác định được vị trí địa lý,
địa danh lịch sử liên quan trong tác phẩm.
- Học liệu dạy học:
+ Kiến thức lịch sử: Giúp người dạy và người học nắm được hoàn cảnh
ra đời của tác phẩm, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ( 1418- 1427).
+ Kiến thức Địa lý: Học sinh xác định được vị trí địa danh Lam Sơn.
+ Kiến thức môn GDCD: Hiểu được về nhân nghĩa- một truyền thống

đạo đức cao đẹp của dân tộc ta. Xác định được trách nhiệm cá nhân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Học sinh: Tìm kiếm, tham khảo các tài liệu lịch sử, địa lý liên quan
đến bài học. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi sgk.
III. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
1. Hoạt động trải nghiệm:
- Cho học sinh nhắc lại kiến thức đã học ở THCS và nêu câu hỏi kết
nối: Ở chương trình ngữ văn THCS các em đã được học một văn bản được
coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc. Em hãy cho biết đó là
văn bản gì? Của ai? Ra đời vào thời kì lịch sử nào của đất nước?
HS trả lời các nội dung liên quan: “Nam quốc Sơn hà” tương truyền của
Lý Thường Kiệt sáng tác khoảng năm 1077, để khích lệ sĩ khí quân ta chống
lại quân Tống xâm lược.
- Tiếp theo GV cho HS nghe một trích đoạn bài hát Đường về Thanh
Hóa: “… Ai qua đất Lam Sơn trong ngày đầu thu nắng lên nương, bài Bình
Ngô còn vang khắp chốn…” vừa tạo không khí, vừa gợi nhắc đến địa danh,
đến vị anh hùng Lê Lợi- linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn mà các em sẽ
học trong tác phẩm.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và
Nội dung cần đạt
Nội dung tích hợp
HS
HĐ1. Hướng dẫn HS I. Tìm hiểu chung
tìm hiểu phần tiểu 1.Hoàn cảnh ra đời của
dẫn.
tác phẩm.
- GV gọi 1 HS đọc tiểu - Mùa đông năm 1427,
dẫn và trả lời câu hỏi:
cuộc kháng chiến chống

GV: Qua phần tiểu dẫn giặc Minh hoàn toàn thắng
em nêu hoàn cảnh ra đời lợi.
của tác phẩm?
- Năm 1428, Lê Lợi lên
HS làm việc cá nhân và ngôi hoàng đế, sai Nguyễn
trả lời
Trãi viết Bình Ngô đại cáo
9


GV: Trình bày hiểu biết
về thể Cáo?
HS làm việc cá nhân và
trả lời

Hoạt động 2. Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu
chi tiết văn bản.
- GV cho HS đọc văn
bản và tìm bố cục. Chú
ý cách đọc thể cáogiọng đọc rõ ràng mạch
lạc của các phần lập
luận;

để bố cáo cho toàn dân
được biết chiến thắng vĩ đại
của quân dân trong 10 năm
chiến đấu gian khổ, từ nay
nước Việt đã giành lại được
nền độc lập, non sông trở

lại thái bình.
2. Thể loại cáo:
- KN: Là thể loại văn nghị
luận cổ của Trung Quốc,
thường được vua chúa hoặc
thủ lĩnh dùng để trình bày
một chủ trương, tuyên ngôn
một sự kiện để mọi người
cùng biết.
- Đặc điểm:
+ Có thể viết bằng văn
vần, văn xuôi, văn biền
ngẫu
+ Lời lẽ đanh thép, lí luận
sắc bén.
+ Kết cấu chặt chẽ, mạch
lạc.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc và tìm bố cục.
Bố cục 4 phần.
- P1: Nêu luận đề chính
nghĩa.
- P2: Bản cáo trạng về tội
ác của giặc Minh.
- P3: Quá trình 10 năm
chiến đấu và chiến thắng
của nghĩa quân Lam Sơn.
- P4: Tuyên bố chiến thắng,
khẳng định sự nghiệp chính
nghĩa, rút ra bài học lịch

sử.

2. Đọc hiểu chi tiết.
a.Nêu cao luận đề
GV: Trong đoạn 1, luận chính nghĩa.
đề chính nghĩa được * Tư tưởng nhân nghĩa.
nêu cao bao gồm mấy - Theo Nguyễn Trãi: nhân

* GDCD 10- bài 13:
Công dân với cộng
đồng.
Nhân nghĩa là gì?
Nhân nghĩa: là lòng
10


luận điểm?
- Tư tưởng nhân nghĩa
mà Nguyễn Trãi đề cập
là gì?
HS làm việc cá nhân và
trả lời
GV dẫn dắt: dân tộc ta
chiến đấu chống quân
xâm lược là nhân nghĩa
thì sự tồn tại độc lập có
chủ quyền của dân tộc
Việt Nam cũng là chân
lí khách quan phù hợp
với nguyên lí đó.

- Chân lí thực tiễn về sự
tồn tại độc lập, có chủ
quyền của nước Đại
Việt được biểu hiện qua
những mặt nào?
HS trả lời

GV: Nguyễn Trãi đã tố
cáo những tội ác nào
của giặc Minh?
HS làm việc cá nhân và
trả lời

nghĩa là yên dân- trừ bạo.
- Đó là cơ sở để bóc trần
luận điệu xảo trá của giặc
và khẳng định lập trường
chính nghĩa của ta, tính
chất phi nghĩa của kẻ thù
xâm lược.
* Chân lí về sự tồn tại độc
lập, có chủ quyền của
nước Đại Việt.
- Cương vực lãnh thổ
- Nền văn hiến
- Phong tục
- Lịch sử riêng, chế độ
riêng
- Hào kiệt
+ Các từ ngữ: “ từ trước”,

“ đã lâu”, “ vốn xưng”, “
đã chia”, “ cũng khác” cho
thấy sự tồn tại hiển nhiên,
vốn có, lâu đời của một
nước Đại Việt độc lập, có
chủ quyền.
+ Giọng điệu trang trọng,
hào hùng mang tính chất
của lời tuyên ngôn.
b. Đoạn 2: Bản cáo trạng
vạch rõ tội ác của giặc
Minh.
* Âm mưu và tội ác của
kẻ thù.
- Âm mưu xâm lược của
giặc Minh núp dưới chiêu
bài “ phù Trần, diệt Hồ”
-> Nguyễn Trãi đứng trên
lập trường dân tộc.
- Những chủ trương, chính
sách cai trị vô nhân đạo, vô
cùng hà khắc của kẻ thù:
+ Tàn sát người dân vô tội.
+ Bóc lột tàn tệ, dã man.
+ Hủy diệt môi trường
sống.

thương người và đối
xử với con người theo
lẽ phải.

Nhân nghĩa là truyền
thống cao đẹp của
dân tộc được hun đúc
qua các thế hệ.

* Tích hợp kiến thức
lịch sử:
Nguyên nhân nào
khiến nước ta rơi vào
tay giặc Minh ?
Cuối thế kỉ XIV, nhà
Trần suy vong, Hồ
Quý Ly cướp ngôi và
lập ra nhà Hồ năm
1400. Nhà Hồ không
được lòng dân nên đã
để nước ta rơi vào tay
giặc Minh.

11


GV: Hình ảnh nhân dân
Đại Việt dưới ách thông
trị của giặc Minh hiện
lên như thế nào?
HS làm việc cá nhân và
trả lời

GV: Những tên giặc

Minh tàn bạo được hình
tượng hóa bạo được
hình tượng hóa bằng
hình ảnh nào?
GV: em hãy nhận xét về
nghệ thuật viết cáo
trạng của tác giả?

GV: Hình tượng Lê Lợi
được khắc họa như thế
nào?
HS làm việc cá nhân và
trả lời.

Trong thời kì đầu của
cuộc khởi nghĩa, nghĩa

-> Nguyễn Trãi đứng trên
lập trường nhân bản.
- Hình ảnh nhân dân: tội
nghiệp, đáng thương, bị
dồn đuổi đến con đường
cùng, cái chết đón đợi họ ở
trên rừng, dưới biển:
Người bị ép xuống biển…
cá mập, thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi…rừng
sâu, nước độc.
- Hình ảnh kẻ thù: tàn
bạo, vô nhân tính như

những tên ác quỷ:
Thằng há miệng, đứa nhe
răng…chưa chán.
- Nghệ thuật viết cáo trạng.
+ Dùng hình tượng để diễn
tả tội ác của kẻ thù.
+ Nghệ thuật đối lập,
phóng đại.
+ Câu hỏi tu từ, giọng điệu
lúc uất hận, trào sôi, khi
nghẹn ngào, cảm thương
tha thiết.
c. Đoạn 3: Bản hùng ca
về cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn.
* Hình tượng người chủ
tướng Lê Lợi và những
năm tháng gian khổ buổi
đầu của cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn.
- Hình tượng Lê Lợi:
+ Xuất thân bình thường, là
người anh hùng áo vải.
+ Có lòng căm thù giặc sâu
sắc: “ Ngẫm thù lớn…
không cùng sống”…
+ Có ý chí, hoài bão cao cả.
- Những khó khăn của
nghĩa quân Lam Sơn:
+ Quân thù: đang mạnh, tàn


* Tích hợp kiến thức
địa lý địa phương.
Em hãy giới thiệu về
địa danh Lam Sơn ?
Lam Sơn cách
thành phố Thanh Hóa
50 km về phía tây
bắc. Lam Sơn xưa có
núi rừng trùng điệp,
nối liền một dải với
rừng núi hiểm trở
miền tây Thanh Hóa.
Do đó Lê Lợi đã chọn
12


quân Lam Sơn gặp phải
những khó khăn gì?
HS làm việc cá nhân và
trả
Trước những khó khăn
ấy, sức mạnh nào đã
giúp cho quân ta chiến
thắng?
HS làm việc cá nhân và
trả

Ở giai đoạn hai của
cuộc khởi nghĩa, tác giả

đã dựng lên bức tranh
toàn cảnh cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
- Khí thế và những
chiến thắng của quân ta
được miêu tả như thế
nào?
HS làm việc nhóm, cử
đại diện trình bày.

Đối lập với khí thế hào
hùng, sức mạnh vô địch
của quân ta, hình ảnh kẻ
thù thất bại thê thảm,
nhục nhã như thế nào?
HS làm việc nhóm, cử
đại diện trình bày.

bạo, xảo trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng,
thiếu nhân tài, lương thảo
khan hiếm.
- Sức mạnh giúp ta chiến
thắng:
+ Tấm lòng cứu nước…
+ Ý chí khắc phục gian
nan.
+ Sử dụng các chiến thuật,
chiến lược linh hoạt.
+Tư tưởng nhân nghĩa “

Đem đại nghĩa để thắng
hung tàn. Lấy chí nhân
thay cường bạo”
* Quá trình phản công và
chiến thắng.
- Khí thế của quân ta: hào
hùng ( Sấm vang chớp giật,
trúc chẻ tro bay, sạch
không kình ngạc, tan tác
chim muông…)
Khung cảnh chiến trường:
ác liệt, dữ dội khiến trời đất
đảo lộn ( “ Sắc phong vân
phải đổi”, “ ánh nhật
nguyệt phải mờ” )
- Những chiến thắng dồn
dập, liên tiếp ( các câu văn
điệp cấu trúc, mang tính
chất liệt kê: “ Ngày 18…/
ngày 20…/ ngày 25/ ngày
28…”
- Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống sợ chết, hèn
nhát , thảm hại( Dẫn chứng
sgk )
+ Thất bại của kẻ thù: thê
thảm, nhục nhã “ trí cùng
lực kiệt”, “ máu chảy thành
sông”,…
- Tính chất hùng tráng của

đoạn văn:

nơi đây để dấy binh
khởi nghĩa.
* Tích hợp kiến thức
lịch sử:
- Ngày 7-2-1418, Lê
Lợi dựng cờ khởi
nghĩa ở Lam Sơn tự
xưng là Bình Định
Vương, truyền hịch đi
khắp nơi, kêu gọi
nhân dân đứng lên
đánh giặc cứu nước.
Lê Lợi là linh hồn, là
lãnh tụ tối cao của
cuộc kháng chiến.
- Những ngày đầu
khởi nghĩa, lực lượng
nghĩa quan còn yếu,
lương thực yếu, quân
Minh nhiều lần tấn
công. Nghĩa quân đã
ba lần rút lên núi Chí
Linh.
- Cho HS xem lược
đồ về các trận đánh
tiêu biểu của cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn
như trận Tốt Động,

trận Chi Lăng –
Xương Giang ( Cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn (
1418- 1427 ) SGK
Lịch sử lớp 7, bài 19 )

13


Đoạn văn miêu tả quá
trình phản công và
chiến thắng của nghĩa
quân như một bản hùng
ca. Yếu tố nào góp phần
tạo nên tính chất hùng
tráng ấy ?
HS thảo luận nhóm, đại
diện trình bày?

GV: Giọng văn ở đoạn
này có gì khác với
những đoạn văn trên?
HS làm việc cá nhân, trả
lời.
GV: Bài học lịch sử mà
Nguyễn Trãi nêu ra qua
lời tuyên bố độc lập?
HS làm việc cá nhân, trả
lời.


Hoạt động 3. Hướng
dẫn học sinh tổng kết.
GV: Nêu những nét khái
quát về giá trị nội dung,
nghệ thuật của tác
phẩm?
HS suy nghĩ, tổng hợp
kiến thức bài học, trả
lời.

+ Ngôn ngữ: kết hợp các
động từ mạnh, các tính từ
chỉ mức độ cực điểm.
+ Hình ảnh có tính chất
phóng đại.
+ nhịp điệu câu văn biến
hóa linh hoạt.
d. Đoạn 4. Lời tuyên bố
thắng trận, khẳng định sự
nghiệp chính nghĩa và
nêu lên bài học lịch sử.
- Giọng văn: trang nghiêm,
trịnh trọng tuyên bố với tàn
dân về nền độc lập dân tộc,
chủ quyền đất nước đã
được lập lại.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là
sự phục hưng dân tộc…
+ Sự kết hợp giữa sức

mạnh truyền thống và sức
mạnh thời đại làm nên
chiến thắng.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Đại cáo bình
Ngô là bản tuyên ngôn độc
lập lần thứ hai của dân tộc
ta ở thế kỉ XIX. Nêu cao tư
tưởng nhân nghĩa, chân lí
độc lập dân tộc.
2. Nghệ thuật: Kết hợp hài
hòa hai yếu tố: chính luận
sắc bén và văn chương trữ
tình.Mang đậm cảm hứng
anh hùng ca.

*Tích
hợp
môn
GDCD lớp 10,bài 14:
Công dân với sự
nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
GV: Đại cáo bình
Ngô được xem là
tuyên ngôn độc lập
lần thứ hai của dân
tộc. Qua việc tìm hiểu
tác phẩm, em xác
định ý thức trách

nhiệm bản thân như
thế nào trong công
cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước giai đoạn
hiện nay?

3. Củng cố, hướng dẫn học bài ở nhà.
* Củng cố:
- GV tổng kết , khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học.
- Nắm vững kiến thức thể loại văn chính luận.

14


- So sánh với Nam quốc sơn hà ( Lí Thường Kiệt ), để thấy sự phát triển
của tư tưởng chủ quyền độc lập dân tộc.
* Hướng dẫn học bài ở nhà.
- GV yêu cầu HS lập bản đồ tư duy về nội dung bài học.
- Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về anh hùng Lê Lợi.
- Chuẩn bị bài mới: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
Trên đây là giáo án thực nghiệm đã được lược bớt nội dung, tôi chỉ chú ý
đến các nội dung có gắn với việc vận dụng tích hợp kiến thức kiên môn.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức dạy học liên môn trong giảng dạy
tác phẩm Đại cáo bình Ngô, tôi thấy hiệu quả của giờ dạy nâng lên đáng kể,
học sinh đã chủ động , tích cực hơn trong học tập , các em tỏ ra rất hào hứng
với nội dung bài học, trong giờ học các em như được sống lại không khí hào
hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, như được chứng kiến giây phút thiêng
khi nghe lời tuyên bố của vua Lê Lợi về thắng lợi của cuộc khởi nghĩa, mở ra

một thời kì mới cho nước Đại Việt. Khoảng cách lịch sử đã được rút ngắn, các
em không còn cảm thấy xa lạ và khô khan khi học tác phẩm Đại cáo bình
Ngô nói riêng và các tác phẩm văn học trung đại nói chung. Vốn kiến thức
tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả.
Mặt khác, các kiến thức liên ngành thông qua hình thức tích hợp này còn giúp
học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn bản.
Khi thực hiện tiết dạy tích hợp với công nghệ thông tin như cho học
sinh xem video, xem hình ảnh, phóng sự về những địa danh lịch sử Lam Sơn,
sự kiện, thông tin liên quan các trận phản công và chiến thắng của nghĩa quân
Lam Sơn trong bài học thì học sinh đã rất hào hứng, phấn khởi và tự các em
đã có thêm những cảm nhận, những hiểu biết mà bản thân tự khám phá về bài
học. Giờ dạy học văn đã không còn khô khan, không còn là một trở ngại đối
với cả cô và trò.
Vận dụng dạy học tích hợp liên môn trong bài Đại cáo bình Ngô, cũng
tạo cho giáo viên thói quen tự làm mới mình, trau dồi thêm các kiến thức lịch
sử, điạ lý…để vận dụng vào bài giảng một cách linh hoạt và sinh động hơn,
tránh lối truyền thụ một chiều.
Năm học 2015 – 2016 với 2 lớp dạy. Tôi đã thu được những kết quả
khác nhau. Điều tích cực là dạy theo hướng tích hợp kết quả đã có sự chuyển
biến rõ nét.
- Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực tham gia vào quá trình
học tập, tìm hiểu các tư liệu liên quan đến bài học.
15


- Khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm
hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức.
- Có sự trải nghiệm và rút ra bài học, xác định được ý thức trách nhiệm
của bản thân sau bài học.
- Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng

được nâng lên.
+ Bảng đánh giá theo tiêu chí hứng thú, tích cực:
Hứng thú học tập
Lớp

Sĩ số

10B4
10B5

34
36

Số lượng

%

28
29

82,4%
80,6

Không có hứng thú
Số lượng
%
6
7

17,6%

19,4

+Bảng tiêu chí đánh giá kết quả thông qua khảo sát độ tin cậy, nắm
vững kiến thức của bài kiểm tra.
Giỏi
Lớp

Sĩ số Số
%
lượng
10B4
34 3
8,9
10B5
36 4
11,1

Khá
Số
%
lượng
12
35,3
14
38,9

Trung bình
Số
%
lượng

18
52,9
16
44,5

Yếu
Số
%
lượng
1
2,9
2
5,5

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
I. Kết luận.
Kết hợp kiến thức liên môn là một trong những yêu cầu quan trọng
trong mục tiêu đổi mới giáo dục. Vận dụng tích hợp liên môn Văn- Sử - Địa –
GDCD trong bài giảng Đại cáo bình Ngô đã giúp cho giáo viên khai thác sâu
hơn bài học, bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Học
sinh được làm việc tích cực hơn, tạo hứng thú cho các em để các em vừa hiểu
được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các môn học
khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt: đức- tríthể- mĩ.
Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy vận dụng nguyên tắc
liên môn trong dạy học Ngữ văn theo phương pháp tích hợp đã kích thích
hứng thú học tập trong học sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt nhằm nâng cao
hiệu quả của bài học. Việc vận dụng phương pháp trên kết hợp với các hình
thức dạy học tích cực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích môn Ngữ văn,
truyền cho các em lòng yêu nước, tự hào với truyền thống dân tộc, từ đó có ý

thức hơn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
16


Sáng kiến kinh nghiệm “ Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy - học tác phẩm Đại cáo bình Ngô- Ngữ Văn 10”, giáo viên có thể vận
dụng trong các tiết dạy học văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn
THPT để góp phần nâng cao một bước chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ
văn trong giai đoạn hiện nay.
II.Kiến nghị:
- Đối với tổ, nhóm chuyên môn: tăng cường đổi mới nội dung sinh
hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng tích hợp dạy học liên môn bằng việc
xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp để dạy thử nghiệm.
- Đối với nhà trường: tạo điều kiện về tổ chức, thời gian và động viên
khuyến khích những giờ dạy của giáo viên có sự đầu tư nghiên cứu đổi mới
phương pháp.
- Sở GD-ĐT Tham mưu, cung cấp nhiều tư liệu về lịch sử, văn hóa, tư
tưởng của các triều đại phong kiến Việt Nam.
- Bộ GD- ĐT xây dựng khung chương trình theo hướng dạy học tích
hợp ở tất cả các môn học một cách đồng bộ, logic để tránh sự chồng chéo,
biệt lập về kiến thức các môn.
Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài
sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học tác phẩm Đại cáo bình Ngô, Ngữ Văn 10”.
Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội
đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để đề tài từng bước
hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5

năm2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

Hoàng Thị Thảo

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề về phương pháp dạy- học Văn trong nhà trường, NXBGD,
2001.
2. Ngữ văn 10, tập 2, NXB GD, 2006.
3. Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 2, NXB GD,2006.
4. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 10, NXB Đại học sư
phạm, 2010.
5. Lịch sử 7, NXB GD, 2006
6. GDCD 10, NXB GD, 2006
7. Lam Sơn địa linh nhân kiệt - Thanh Hóa Di tích và Thắng cảnh, tập 1, NXB
Thanh Hóa, 2000.

18



×