Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Khóa luận Trung cấp chính trị đề tài: Công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ xã Yên Hòa, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.34 KB, 32 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh đạo mà khơng kiểm tra tức là không lãnh
đạo, là lãnh đạo quan liêu. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc được Chủ tịch Hồ
Chí Minh viết năm 1947, Người đã khẳng định: Bên cạnh sự tự giác thực hiện
nhiệm vụ của các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, các cấp ủy đảng phải tăng
cường công tác kiểm tra. Từ thực tế lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta đã
khẳng định công tác kiểm tra, giám sát có vị trí cực kỳ quan trọng, trong toàn bộ
hoạt động lãnh đạo của Đảng, vì lãnh đạo khơng chỉ là việc xây dựng đường lối,
chính sách, Nghị quyết, Chỉ thị của đảng, việc bố trí cán bộ lãnh đạo, mà lãnh đạo
cịn là kiểm tra việc tổ chức thực hiện, việc chấp hành đường lối, cương lĩnh
chính trị, Chỉ thị, Nghị quyết của đảng đi vào cuộc sống.
Từ khi thành lập Đảng đến nay, Đảng ta đã trải qua 12 kỳ Đại hội. Đảng
luôn khẳng định “Phải coi trọng công tác kiểm tra, coi đó là một nội dung quan
trọng trong sự lãnh đạo của tổ chức Đảng”. Thực tiễn hoạt động lãnh đạo của
Đảng thời gian qua cho thấy công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần thắng lợi
vào cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược,
hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước đi lên CNXH, bảo
vệ vững chắc nền độc lập tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm; xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Do vậy công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng phải được tăng cường nhằm thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ do nghị quyết Đại hội đảng các cấp đề ra; thực hiện giữ gìn kỷ cương, kỷ luật
của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ đức, đủ tài để đảm đương
nhiệm vụ trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững
mạnh.
Đảng bộ xã n Hịa vốn có truyền thống anh hùng bất khuất trong đấu tranh
chống giăc ngoại xâm, lao động cần cù, sáng tạo trong xây dựng quê hương đất
nước. Xã n Hịa đi lên từ vùng đất có nhiều tiềm năng về đất đai, sức lao động dồi
dào. Trong những năm qua, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã đã đoàn kết,
phấn đấu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, giành được nhiều thành tựu hết sức


quan trọng. Xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là xã đạt chuẩn
Nông thôn mới vào năm 2015. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của huyện theo hướng CNH,
HĐH. Công tác kiểm tra, giám sát được Đảng bộ xã quan tâm, coi trọng, góp phần tích
cực thúc đẩy thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh - quốc phịng.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay trong quá trình tổ chức thực hiện sự quan
tâm thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật tại Đảng bộ có lúc
1


còn chưa được coi trọng và thực hiện thường xuyên. Đội ngũ cán bộ làm công tác
tra, giám sát ở cơ sở còn kiêm nhiệm nhiều việc, còn tư tưởng nể nang, né tránh
ngại va chạm, chuyên môn nghiệp vụ chưa sâu, kinh nghiệm chưa nhiều, một số
chi bộ chưa thực sự hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác kiểm tra
trong Đảng, chưa 1 chấp hành tốt nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát, chưa
chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định khi được kiểm tra, giám sát dẫn đến chất
lượng công tác kiểm tra, giám sát chưa đáp ứng yêu cầu đã đề ra, việc thi hành kỷ
luật tổ chức đảng và đảng viên có thời điểm cịn chậm, chưa kiên quyết.
Từ thực trạng đó, địi hỏi cấp ủy và UBKT Đảng ủy cơ sở phải nâng cao
chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật, coi đây là một phần tất
yếu khách quan, là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, một bộ phận
quan trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng.
Để đánh giá đúng thực trạng, đồng thời tìm ra những giải nhằm góp phần
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ xã n Hịa trong giai
đoạn hiện nay, bản thân tơi chọn đề tài: “Công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ
xã n Hịa, huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình – Thực trạng và giải pháp” làm khóa
luận tốt nghiệp Trung cấp Lý luận Chính trị- Hành chính góp phần vào việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ xã Yên Hòa,

huyện Yên Mô trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chất lượng công tác
kiểm tra, giám sát và đề xuất được các giải pháp để có thể nâng cao chất lượng
cơng tác kiểm tra, gám sát của Đảng ủy xã Yên Hòa, huyện Yên Mô hiện nay.
Nâng cao nhận thức cho cấp ủy, UBKT Đảng ủy, các chi bộ và đảng viên
trong tồn Đảng bộ về ý nghĩa, tầm quan trọng cơng tác kiểm tra, giám sát trong
công tác xây dựng Đảng của Đảng ta nói chung và của Đảng bộ xã nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những nội dung về cơ sở lý luận của công tác kiểm tra của Đảng.
Đánh giá đúng thưc trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra giám sát tại
Đảng bộ xã Yên Hòa; chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
những ưu điểm và hạn chế đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm nhằm nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ xã.
Đề xuất được những giải pháp mang tính thực tiễn và tính khả thi để góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ xã
Yên Hòa trong giai đoạn tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra, giám sát ở Đảng bộ xã n Hịa, huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình – Thực trạng và giải pháp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Đảng bộ xã n Hịa, huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
- Thời gian: Từ năm 2015 đến tháng 11 năm 2018.

3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh sẽ kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê để nghiên cứu vấn đề.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số vấn đề lý luận chung về công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng.
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị kiểm tra, giám sát
1.1.1. Khái niệm
* Về công tác kiểm tra của Đảng
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế
để đánh giá, nhận xét.
Theo Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật của Đảng thì Cơng tác kiểm tra của Đảng được hiểu là:
Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức Đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu
điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tổ chức đảng và đảng viên phải tự
thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên.
* Về công tác giám sát của Đảng
Theo Từ điển Tiếng Việt, giám sát được hiểu là: theo dõi và kiểm tra xem
có thực hiện đúng những điều đã quy định hay không.
Theo Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng, giám sát của
Đảng được hiểu: “là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động
nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám
sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Đảng. Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng
cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát
theo sự phân cơng. Giám sát của Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát theo
chuyên đề; giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp”
1.1.2. Vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát
Một là, Kiểm tra, giám sát là một yếu tố khách quan, là một biểu hiện
nghiêm túc của hoạt động có ý thức của mọi tổ chức và con người trong xã hội.
Hoạt động của tổ chức và con người trong xã hội là hoạt động có ý thức.
Trước khi hành động, các tổ chức và con người đều phải suy nghĩ, xác định rõ ý
định, chủ trương, kế hoạch tiến hành và tổ chức thực hiện thắng lợi ý định, chủ
trương , kế hoạch ấy trong thực tiễn. Muốn đạt được kết quả trong thực tiễn, phải

4


xem xét tình hình thực tế để nhận xét, đánh giá, có nghĩa là phải kiểm tra, giám
sát; phải kiểm tra, giám sát toàn bộ từ ý định, chủ trương, kế hoạch đến tổ chức
thực hiện và kết quả đạt được để giúp cho tổ chức và con người đánh giá đúng ưu
điểm, khuyết điểm của chủ trương, kế hoạch, hành động; kịp thời rút kinh nghiệm
bổ sung, sửa đổi những thiếu sót, chưa đồng bộ, chưa phù hợp hoặc sai lầm, lệch
lạc; đảm bảo ý định, chủ trương, kế hoạch, hành động được đúng đắn, chuẩn xác
hơn, chất lượng, hiệu quả đạt được tốt hơn. Do đó, hoạt động có ý thức là hoạt
động có kiểm tra, giám sát; ý thức càng cao, tổ chức càng quan trọng, con người
ở cương vị càng cao và cán bộ chủ chốt các cấp, nhiệm vụ càng khó khăn, phức
tạp, thì càng địi hỏi phải coi trọng và tiến hành tốt cơng tác kiểm tra, giám sát.
Hai là, kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng, là bộ

phận quan trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng.
Kiểm tra, giám sát cần thiết với mọi tổ chức và con người trong xã hội, đặc
biệt là đối với chính đảng của giai cấp vô sản và người cộng sản. Sự nghiệp cách
mạng lâu dài, gian khổ, quyết liệt, phức tạp địi hỏi đảng phải có chính sách
đường lối đúng, có năng lực tổ chức thực hiện cao, địi hỏi phải tiến hành kiểm
tra, giám sát thường xuyên, kịp thời, có hiệu quả. Chính vì vậy, từ khi mới thành
lập và suốt trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng và tiến
hành thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát. Văn kiện Đại hội VIII của Đảng
khẳng định: “Cơng tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn hoạt động
lãnh đạo của Đảng”. Vì lãnh đạo khơng chỉ là việc xây dựng đường lối, chính
sách, Nghị quyết, chỉ thị, việc tổ chức thực hiện và bố trí cán bộ mà lãnh đạo cịn
là kiểm tra, giám sát; không những kiểm tra giám sát việc thực hiện đường lối,
Cương lĩnh chính trị, chủ trương, chính sách ra ngay bản thân Cương lĩnh chính
trị, chủ trương, chính sách đó và kiểm tra, giám sát các tổ chức tiến hành kiểm tra
nhằm bảo đảm đường lối, chính sách được xác định đúng, được quán triệt và thực
hiện thắng lợi trong thực tiễn. Đó là vấn đề có tính ngun tắc, vừa là chức năng
lãnh đạo vừa là trách nhiệm, nội dung, phương pháp, quy trình lãnh đạo của
Đảng.
Ba là, trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh phảo coi trọng
và tiến hành tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp rất
to lớn, phức tạp trong giai đoạn cách mạng hiện naydo Đảng đề xướng và lãnh
đạo. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định những thắng lợi và thành tự
trong thời gian qua. Tuy nhiên, trình độ, kiến thức, năng lực lãnh đạo của Đảng
cịn có mặt chưa theo kịp u cầu của sự nghiệp đổi mới. Còn nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ. Vấn đề giữ vững bản chất giai cấp công
nhận của Đảng đang đứng trước những thách thực mới. Trong khi đó, một bộ
phận cán bộ, đảng viên mất cảnh giác, thiếu tu dưỡng bản thân, phai nhạt lý


5


tưởng, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa đọa về đạo đức, lối dống,
thối hóa về tư tưởng chính trị gây hậu quả nghiêm trọng.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Đảng ta phải đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng
cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, năng lực, phẩm chất cho cán bộ, đảng viên; thực
hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; nâng cao
trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát theo Điều lệ Đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức
đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các sai phạm; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong Đảng.
1.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát
Nghị quyết số Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng xác định 5 quan điểm cơ
bản sau:
Một là, kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh
đạo của Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng,
trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp
tiến hành. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ,
khách quan, thận trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công tác
đảng. Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và
chịu sự giám sát của nhân dân.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác
tư tưởng, công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; phải
thực hiện tồn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả, góp phần xây dựng Đảng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính

trị của Đảng.
Cơng tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư tưởng, bởi vì: để
cơng tác kiểm tra giám sát của Đảng diễn ra thuận lợi, trở thành nền nếp, có hiệu
quả, đạt được mục tiêu, đòi hỏi trước tiên Đảng phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục từ trong Đảng đến tồn xã hội để mọi người thơng suốt tư tưởng,
cùng nhận thức rõ vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát; KT, GS là đòi hỏi
nội tại của Đảng và là yêu cầu dân chủ hóa đời sống xã hội.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát gắn với cơng tác tổ chức chính là
kiện tồn tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
mơ hình thơng nhất từ Trung ương đến cơ sở, đảm bảo hoạt động có hiệu quả,
hiệu lực, cùng với đó là việc thể chế hóa thành các quy chế hoạt động của ủy ban
kiểm tra.

6


Ba là, thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát;
“giám sát phải mở rộng”, “kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm” để chủ động
phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc
phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
“Giám sát phải mở rộng” cần được hiểu là ở đâu có sự lãnh đạo của Đảng,
ở đó Đảng phải lãnh đạo và làm tốt công tác giám sát. Giám sát để quá trình thực
thi chủ trương, nghị quyết của Đảng ở tất cả các cấp, các ngành đúng hướng,
đúng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần hồn thành mục tiêu
chung mà Đảng đề ra. “Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm” cần được hiểu là phải
chú trọng kiểm tra người đứng đầu tổ chức đảng, tổ chức nhà nước và các đồn
thể chính trị-xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao; tập trung kiểm tra các nội dung, lĩnh vực quan trọng như tư tưởng, chính trị,
kinh tế, tài chính, cơng tác tổ chức, cán bộ.v.v..
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng phải kết hợp chặt

chẽ giữa xây và chống, lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện,
phải kiên quyết xử lý nghiêm minh để răn đe và giáo dục.
Mỗi cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân cần phải thống nhất nhận thức rằng
làm tốt công tác kiểm tra, giám sát là thiết thực góp phần xây dựng Đảng ta ngày
càng trong sạch, vững mạnh. Phải quán triệt quan điểm coi kiểm tra, giám sát là
chống cái sai, cái xấu, cái lạc hậu để xây cái đúng, cái tốt, cái mới, cái tiến bộ.
Ngay khi chống cũng đã chứa đựng nội dung xây là chính; cơng tác kiểm tra,
giám sát là phục vụ công tác xây dựng Đảng. Không kiểm tra, giám sát là không
xây dựng Đảng; là buông lỏng lãnh đạo.
Năm là, đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai
trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong
công tác kiểm tra, giám sát.
Kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng. Muốn nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng thì mọi tổ chức đảng và đảng
viên phải hồn tồn chịu trách nhiệm về chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng mà mình được phân cơng; tổ chức đảng và đảng viên phải chủ động
gần dân, phát động, khuyến khích họ phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng, tham
gia kiểm tra, giám sát tích cực nhất; cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải
phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra của Nhà nước, thanh tra nhân dân, công
tác kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị-xã hội để
tạo sự tập trung, thống nhất, tránh chồng chéo, sơ hở.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật trong Đảng, từ thực trạng công tác này nhiệm kỳ vừa qua, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng trong đó nhấn mạnh “Đổi mới, tăng cường, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng,
ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ; xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức

7



đảng, đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị,
quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những hành vi dung túng,
bao che cho khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, công khai kết
quả xử lý”.
1.3. Các nguyên tắc, nhiệm vụ, hình thức, phương pháp kiểm tra giám
sát của Đảng.
1.3.1. Nguyên tắc của công tác kiểm tra, giám sát
Ngun tắc tính Đảng và tính khoa học: Cơng tác kiểm tra, giám sát là một
bộ phận quan trọng trong tồn bộ cơng tác Đảng. Nó được tiến hành trên cơ sở và
trong khuôn khổ cương lĩnh, đường lối chính trị và Điều lệ Đảng. Nó lấy việc
phục vụ nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng làm mục tiêu phương
hướng, nội dung hoạt động. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra, giám sát phải tuân thủ
nghiêm ngặt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, xem xét, phân tích sự việc
một cách khách quan, thận trọng, có quan điểm lịch sử - cụ thể. Nguyên tắc tính
đảng thể hiện ở thái độ kiên quyết, triệt để, không khoan nhượng trước các
khuyết điểm, sai lầm của tổ chức Đảng và đảng viên.
Nguyên tắc tính quần chúng: Nguyên tắc này xuất phát từ tính dân chủ
rộng rãi của Đảng. Mọi sự việc hiện tượng – dù phức tạp đến đâu- cũng không
thể nào che giấu được bản chất trước “tai mắt” của quần chúng. Vì thế, khi tiến
hành kiểm tra, giám sát phải dựa vào quần chúng, phát động được quần chúng
cùng tham gia thì mới đạt kết quả cao. Nguyên tắc tính quần chúng thể hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mỗi đảng viên tham gia vào các hình hình kiểm tra,
giám sát khác nhau của Đảng
Nguyên tắc công khai: Kiểm tra, giám sát phải cơng khai cũng bắt nguồn
từ tính dân chủ của Đảng. Quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá, kết luận được
tiến hành cơng khai mới tạo bầu khơng khí thẳng thắn, trung thực, tin tưởng lẫn
nhau. Mọi sai lầm, khuyết điểm được đưa ra công khai không chỉ nhằm phê phán,
kỷ luật mà điều chủ yếu là để sửa chữa kịp thời. Việc công bố công khai kết quả
các cuộc kiểm tra, giám sát có ý nghĩa giáo dục tích cực.
Nguyên tắc hiệu quả: Mỗi cuộc kiểm tra, giám sát đều phải đi đến kết luận

cụ thể, chỉ rõ đúng sai, hướng phát huy hoặc sửa chữa, mức độ xử phạt và hiệu
quả cuối cùng phải được thể hiện ở sự đồn kết nhất trí, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên được nâng lên; những gì cần sửa đổi
tiếp thu, sửa chữa ngay; người có khuyết, sai lầm nhận rõ lỗi lầm của mình và
quyết tâm sửa chữa.
1.3.2. Nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra, giám sát
Cấp uỷ các cấp tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao
chất lượng nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng để các tổ chức
đảng và cán bộ, đảng viên nắm vững và tự giác chấp hành; đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực, suy thoái trong Đảng. Cấp uỷ các cấp, nhất là chi bộ
8


cần tăng cường quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm hoặc khơng để tái phạm, góp phần chủ động thực
hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng và
trong cả hệ thống chính trị. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp uỷ,
tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội ở
các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Tập trung kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định
của Đảng về các nội dung, lĩnh vực sau :
+ Lĩnh vực tư tưởng chính trị, quản lý báo chí: Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quan điểm, đường lối của Đảng, việc thi hành Điều lệ Đảng, các quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cơng tác tư tưởng chính trị nói chung và
hoạt động báo chí nói riêng.
+ Về chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng: Kiểm tra, giám
sát việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách; chấp hành quy chế làm việc, chế độ công tác; thực hiện dân chủ trong
Đảng, giữ gìn đồn kết nội bộ; về mối quan hệ giữa tổ chức đảng và đảng viên

với quần chúng; việc giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng
của cán bộ, đảng viên
+ Lĩnh vực kinh tế - tài chính: Kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các khâu cấp và sử dụng nguồn vốn
thuộc ngân sách Nhà nước; trong xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị; quản
lý và sử dụng đất đai, tài nguyên; triển khai thực hiện các dự án trọng điểm.
+ Lĩnh vực hành chính, tư pháp: Kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên
quan đến giải quyết cơng việc của các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là trong các
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương,
quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án, nhất là những vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận.
+ Trong công tác tổ chức và cán bộ: Kiểm tra, giám sát về tuyển dụng, quy
hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thưởng và
thực hiện chính sách cán bộ; về phẩm chất đạo đức, lối sống và thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên; việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; về nội dung và chất lượng sinh hoạt của các cấp uỷ, tổ
chứcđảng
+ Kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
của đảng viên và nhân dân; việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
1.3.3. Về hình thức kiểm tra, giám sát

9


Cơng tác kiểm tra có các hình thức: Kiểm tra thường xuyên; Kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch; Kiểm tra bất thường
Cơng tác giám sát có các hình thức: Giám sát thường xuyên; giám sát theo
chuyên đề.
1.3.4. Phương pháp kiểm tra, giám sát

Đối với kiểm tra có các phương pháp sau:
Một là, dựa vào tổ chức đảng để kiểm tra
Hai là phát huy tính tiền phong gương mẫu.
Ba là, phát huy vai trò quần chúng tham gia xây dựng Đảng.
Bốn là, dựa vào sự phối hợp hoạt động cả các tổ chức, các lực lượng trong
hệ thống chính trị tham gia kiểm tra, giám sát
Năm là, dựa vào thẩm tra, xác minh
Đối với giám sát có các phương pháp: Giám sát trực tiếp và giám sát gián
tiếp
1.3. Nội dung công tác kiểm tra, giám sát.
Theo khoản 2, Điều 30, Điều lệ Đảng khóa XII quy định các cấp ủy đảng
có nhiệm vụ lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên về các nội dung sau: Việc chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 32, Điều lệ Đảng quy định Ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ
sau: Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu
chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng
viên. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị của Ðảng, các
nguyên tắc tổ chức của Ðảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi
hành kỷ luật trong Ðảng. Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng
cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Ðảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ
luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật. Giải quyết tố cáo đối với tổ
chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Ðảng. Kiểm tra tài chính
của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.

10



II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT TẠI ĐẢNG
BỘ XÃ YÊN HÒA TỪ 2015 ĐẾN 11/2018
1. Khái quát đặc điểm tình hình của xã và Đảng bộ xã n Hịa
1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội xã Yên Hòa
Yên Hòa là xã miền núi đồng chiêm trũng nằm ở phía Tây Nam của huyện
n Mơ, Yên Hòa cách trung tâm huyện khoảng 2 km về phía Tây Nam. Phía
Bắc giáp xã Khánh Thượng, phía Nam giáp xã n Thành; phía Đơng giáp xã
n Hưng, thị trấn Yên Thịnh, Phía Tây giáp xã Yên Thắng. Xã có tổng diện tích
đất tự nhiên là 802,03 ha, trong đó đất nơng nghiệp có diện tích 548,45 ha.
. Hết tháng 9/2018 tồn xã có 2.279 hộ với 7.660 nhân khẩu (trong đó có
519 hộ theo đạo cơng giáo với 1.733 nhân khẩu), xã có 10 thơn được phân bố ở 3
khu vực dân cư riêng biệt (khu Trung Hòa gồm các thơn Thổ Hồng, Hải Nạp,
Đơng Trại; khu Liên Trì gồm các thơn Lạc Hiền, Liên Trì 1, Liên Trì 2; khu Trinh
Nữ gồm các thơn Trinh Nữ 1, Trinh Nữ 2, trinh Nữ 3, Trinh Nữ 4). Xã có 01 Quỹ
tín dụng nhân dân, 01 Hợp tác xã nông nghiệp và 01 Hợp tác xã sản xuất, tiêu thụ
cây, con đặc sản an tồn n Hịa. Tổng số lao động trên địa bàn xã trong độ tuổi
lao động là 4.535 người chiếm 59,2% dân số toàn xã, số lao động có việc làm
thường xuyên trên địa bàn xã 4.191/4535 chiếm 91%; xã có 07 doanh nghiệp; thu
nhập bình quân đầu người đến nay đạt 42,5 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo
đến hết năm 2018 là 3%.
Xã Yên Hòa được Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình cơng nhận là xã đạt
chuẩn Nông thôn mới vào năm 2015. Được sự hỗ trợ của nhà nước, sự quan tâm
chỉ đạo của cấp trên, cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực
tích cực đồng thuận của nhân dân trên địa bàn xã chương trình xây dựng nông
thôn mới đã đạt được nhiều kết quả quan trọng làm diện mạo nông thôn được đổi
mới: “Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện đáp ứng tốt nhu cầu phát triển
của xã, các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, nông nghiệp từng bước phát triển
theo hướng cơ giới hóa sản xuất; cơng nghiệp và dịch vụ phát triển; văn hóa - xã
hội ngày càng phát triển, ổn định và dân chủ; môi trường được bảo vệ; đời sống

nhân dân ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh chính trị - trật tự an tồn
xã hội được giữ vững, hồn thành nhiệm vụ quốc phịng địa phương, hệ thống
chính trị được củng cố và đạt vững mạnh”.
1.2. Đặc điểm tình hình Đảng bộ xã n Hịa
Đảng bộ xã n Hịa hiện nay có 369 đảng viên (đảng viên theo đạo Công
giáo là ... đàng viên, chiếm tỷ lệ .....%) sinh hoạt tại 16 chi bộ trực thuộc (10 chi
bộ thơn xóm, 3 chi bộ nhà trường, 1 chi bộ Y tế và 1 chi bộ cơ quan, 1 chi bộ Quỹ
tín dụng nhân dân). Ban chấp hành Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020 có 15 đồng
chí, trong đó có 3 đồng chí trong Ban Thường vụ Đảng uỷ (Bí thư và 02 phó Bí
thư). Ủy ban Kiểm tra Đảng uỷ có 5 đồng chí gồm 01 Phó Bí thư kiêm Chủ
11


nhiệm Ủy ban Kiểm tra, 01 Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra và 3 uỷ viên Ủy ban
Kiểm tra.
Đảng bộ xã Yên Hòa được thành lập từ năm 1956, trải qua hơn 70 năm
phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng xã đã từng ngày phát triển, đổi mới; năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng được nâng cao nhiều năm liền Đảng bộ xã
luôn được cấp trên công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, trong sạch vững
mạnh tiêu biểu của huyện.
Đạt được kết quả như trên là nhờ vào sự nổ lực phấn đấu của tập thể Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân trong xã, nhất là có được sự đồng tình ủng hộ của
quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng các phong trào do địa phương tổ chức.
Đồng thời, đây còn là kết quả của việc cấp uỷ, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã đã
luôn quan tâm chú trọng và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám
sát của Đảng trong những năm qua.
2. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ xã Yên Hòa
trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018
A. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
1. Ưu điểm

1.1. Về lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỉ luật
Công tác kiểm tra, giám sát được Đảng uỷ xã Yên Hòa xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong công tác xây dựng Đảng tại
Đảng bộ. Ngay sau Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 Đảng uỷ đã lãnh
đạo, chỉ đạo UBKT đảng uỷ xây dựng Chương trình số 01-CT/UBKT, ngày
28/5/2015 về kiểm tra, giám sát tồn khố; ban hành Quy chế làm việc số 01QC/UBKT, ngày 28/5/2015 của UBKT Đảng uỷ nhiệm kỳ 2015 – 2020 để tổ
chức triển khai thực hiện.
Để kịp thời triển khai các quy định của Đảng liên quan đến công tác kiểm
tra, giám sát. Đảng ủy xã đã chỉ đạo UBKT Đảng ủy tổ chức quán triệt các quy
định của Điều lệ Đảng, các hướng dẫn, quy định của Đảng, của UBKT cấp trên
như triển khai Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH Trung ương
Đảng về thi hành Chương VII và Chương VII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng; Hướng dẫn số 01, ngày 21/11/2016 của UBKT Trung
ương về thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW thi hành Chương
VII và Chương VII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của
Đảng. Hàng năm, căn cứ vào chương trình kiểm tra, giám sát tồn khóa, tình hình
thực tế của địa phương đã tham mưu cho BCH, BTV Đảng ủy xã ban hành
Chương trình kiểm tra giám sát của BCH, BTV Đảng ủy từng năm; chủ động xây
dựng Chương trình kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra hàng năm để tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời sơ, tổng kết theo quy định.

12


1.2. Về quy trình kiểm tra, việc chấp hành Quyết định kiểm tra của các tập
thể, cá nhân được kiểm tra, giám sát
Trên cơ sở quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, UBKT huyện ủy về quy trình, các biểu mẫu văn
bản trong thực hiện kiểm tra giám sát. Trong thời gian qua công tác kiểm tra,
giám sát tại Đảng bộ việc tổ chức thực hiện đã đảm bảo tiến hành đúng quy trình,

việc ban hành văn bản được thực hiện đúng theo quy định của Đảng trong kiểm
tra, giám sát đã góp phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát.
Đối với các cuộc kiểm tra, giám sát quy trình kiểm tra, giám sát được tiến
hành thực hiện tại Đảng bộ xã như sau:
Bước 1. Chủ thể kiểm tra, giám sát ban hành Quyết định kiểm tra, giám sát
(có kèm theo Kế hoạch, gợi ý viết báo cáo tự kiểm tra, giám sát). Đối với các
cuộc kiểm tra, giám sát của Đảng ủy, BTV Đảng ủy thường được giao cho UBKT
Đảng ủy, kết hợp với các ban ngành có liên quan được giao theo quyết định tổ
chức kiểm tra, giám sát và báo cáo lại Đảng ủy, BTV Đảng ủy.
Bước 2: Chủ thể kiểm tra, giám sát tiến hành bàn giao Quyết định kiểm tra,
giám sát cho tập thể, cá nhân được kiểm tra, giám sát
Bước 3: Tập thể, cá nhân được kiểm tra, giám sát tiến hành viết báo cáo tự
kiểm tra, giám sát và gửi về Đoàn kiểm tra kèm theo các tài liệu có liên qua
Bước 4: Đồn kiểm tra xem xét báo cáo tự kiểm tra, giám sát đồng thời tiến
hành thẩm tra, xác minh nội dung được kiểm tra, làm rõ các vấn đề cần làm rõ
đối với tổ chức đảng, cá nhân được kiểm tra (riêng các cuộc giám sát khơng tiến
hành thẩm tra xác minh)
Bước 5: Đồn kiểm tra tiến hành làm việc thống nhất kết quả kiểm tra với
tổ chức đảng về kết quả kiểm tra, thống nhất tiếp tục làm rõ những vấn đề phát
sinh nếu có.
Bươc 5: Đồn kiểm tra tiến hành họp thống nhất kết quả kiểm tra, giám sát
và báo cáo kết quả về chủ thể kiểm tra.
Bước 6: Chủ thể kiểm tra ban hành Kết luận kiểm tra, Thông báo kết quả
giám sát và tiến hành bàn giao cho tổ chức Đảng, cá nhân được kiểm tra
Đối với việc chấp hành Quyết định kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và
đảng viên: Về cơ bản các chi bộ, đảng viên trong Đảng bộ đều nhận thức tốt về
tầm quan trọng và vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát, đây là nhiệm vụ thường
xuyên và liên tục trong xây dựng Đảng. Chính vì thế, sau khi có Quyết định kiểm
tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên đã chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định kiểm tra, giám sát. Chủ động xây dựng báo cáo tự kiểm tra, giám sát; trong

q trình thực hiện đã tích cực phối hợp với Ủy ban Kiểm tra, Đoàn kiểm tra,
giám sát để thực hiện nội dung kiểm tra, giám sát theo đúng quy định.

13


1.3. Về thực hiện đảm bảo các nguyên tắc, lưu trữ hồ sơ trong công tác
kiểm tra, giám sát
Về nguyên tắc: Quá trình tổ chức thực hiện các nguyên tắc trong kiểm tra
giám sát tại Đảng bộ xã đảm bảo đúng quy định. Từ tài liệu lưu trữ từng năm,
từng cuộc kiểm tra, giám sát từ năm 2015 đến nay cho thấy các cuộc kiểm tra
giám sát tại Đảng bộ đảm bảo trình tự tiến hành đúng, đầy đủ quy trình, đầy đủ
văn bản trong hồ sở; đảm bảo tính khách quan, cơng tâm, chính xác, tính dân chủ.
Về lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ được giao cho Ủy
ban Kiểm tra trực tiếp lưu trữ, q trình lưu trữ đảm bảo tính khoa học, các cuộc
kiểm tra đảm bảo đầy đủ các văn bản, biên bản theo đúng quy định của một cuộc
kiểm tra, giám sát.
1.4. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
1.4.1. Kết quả thực hiện theo Điều 30 Điều lệ Đảng
Trên cơ sở tình hình triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng tại Đảng
bộ; căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị Đảng ủy, Ban Thường
vụ Đảng ủy đã xây dựng Chương trình kiểm tra, giám sát của từng năm để tiến
hành thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Từ năm 2015 đến nay Đảng ủy, Ban
Thường vụ Đảng ủy xã Yên Hòa đã tiến hành tổ chức 6 cuộc kiểm tra, 5 cuộc
giám sát đối với các tổ chức đảng và đảng viên trong Đảng bộ.
Về nội dung các cuộc kiểm tra, giám sát tập trung chủ yếu vào việc lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; lãnh đạo, chỉ
đạo chương trình xây dựng Nông thôn mới; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ;
việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cơng tác
phát triển đảng viên và phân công nhiệm vụ cho đảng viên tại các chi bộ, cụ thể

như sau:
- Năm 2015: Tổ chức kiểm tra 01 chi bộ thôn Trinh Nữ 4 nội dung kiểm tra
việc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ xã về công tác triển khai
việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức giám sát 01 chị bộ trường Trung học cơ sở với nội dung Giám sát
việc thực hiện Chỉ thị số 03 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục tăng
cường chỉ đạo học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh.
- Năm 2016: Tổ chức kiểm tra 02 chi bộ: Chi bộ Liên Trì 1, nội dung kiểm
tra Kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/ĐU, ngày 22/3/2013 của Ban
Thường vụ Đảng ủy xã về việc nâng cao chất lượng sinh hoạt và hội nghị của các
chi bộ. Kiểm tra đối với chi bộ thôn Trinh Nữ 4, nội dung kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/ĐU ngày 28/2/2014 của Đảng ủy xã n Hịa về việc phân
cơng nhiệm vụ cho đảng viên phụ trách hộ, nhóm hộ gắn với phụ trách lĩnh vực
công tác.

14


Tổ chức giám sát 02 chi bộ thơn Thổ Hồng và chi bộ thôn Trinh Nữ 3 với
nội dung giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 02 ngày 26/1/2011 của Đảng ủy
xã Yên Hòa về về việc triển đảng viên mới giai đoạn 2011 – 2015.
- Năm 2017: Tổ chức 2 cuộc kiểm tra đối với chi ủy chi bộ thôn Lạc Hiền
và chi ủy chi bộ thôn Trinh Nữ 1 với nội dung kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết
số 02-NQ/ĐU, ngày 26/1/2011 của Đảng ủy xã Yên Hòa về về việc triển đảng
viên mới giai đoạn 2011 – 2015 và Nghị quyết số 06-NQ/ĐU ngày 28/2/2014 của
Đảng ủy xã n Hịa về việc phân cơng nhiệm vụ cho đảng viên phụ trách hộ,
nhóm hộ gắn với phụ trách lĩnh vực công tác.
Tổ chức giám sát 01 chi bộ Trạm Y tế xã với nội dung giám sát việc thực
hiện tổ chức thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/HU ngày 09/5/2013 của BCH Đảng
bộ huyện khóa XVI về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và Nghị quyết số 05CT/ĐU, ngày 22/3/2013 của Ban Thường vụ Đảng ủy xã về việc nâng cao chất

lượng sinh hoạt và hội nghị của các chi bộ.
- Năm 2018: Tiến hành kiểm tra 01 cuộc đối với chi ủy chi bộ thôn Thổ
Hoàng với nội dung kiểm tra việc thực hiện việc thực hiện tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 12-NQ/HU ngày 09/5/2013 của BCH Đảng bộ huyện khóa XVI về nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và Nghị quyết số 05-CT/ĐU, ngày 22/3/2013 của
Ban Thường vụ Đảng ủy xã về việc nâng cao chất lượng sinh hoạt và hội nghị
của các chi bộ.
Tổ chức giám sát 01 cuộc đối với chi ủy chi bộ thơn Liên Trì 2 với nội
dung Giám sát việc thực hiện tổ chức thực hiện Nghị quyết 03-NQ/ĐU của ngày
29/3/2017 Ban chấp hành Đảng bộ xã về lãnh đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 06-NQ/HU ngày 22/4/2016 của Ban Thường vụ Huyện ủy Yên Mô về phát
triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2016 – 2020.
Thơng qua các cuộc kiểm tra, giám sát của cấp ủy nhận thấy các tổ chức
đảng và đảng viên được kiểm tra, giám sát đã cơ bản thực hiện tốt các nội dung
được kiểm tra, giám sát. Tuy nhiêm cũng còn một số những hạn chế, yếu kèm
thông qua kiểm tra xác minh, xem xét báo cáo, tài liệu đã chỉ ra để giúp đối tượng
được kiểm tra, giám sát kịp thời khắc phục, sửa chữa, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ của người đảng
viên tại các chi bộ.
1.4.2. Kết quả kiểm tra, giám sát theo Điều 32 Điều lệ Đảng
- Về Kiểm tra đảng viên kể cả cấp uỷ viên cùng cấp và tổ chức đảng cấp
dưới khi có dấu hiệu vi phạm.
+ Kiểm tra đảng viên
Kiểm tra đảng viên có dấu hiệu vi phạm được Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã
luôn xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, là nhiệm vụ
khó khăn, phức tạp. Để có thể nhìn nhận vấn đề một cách cụ thể, chính xác, đúng
15


đối tượng, nhất là việc nắm bắt thơng tin tình hình ở những vấn đề nhạy cả,

nhiệm vụ trọng yếu. Ủy ban Kiểm tra đã tích cực nắm bắt thơng tin, phát hiện dấu
hiệu vi phạm thơng qua nhiều hình thức khác nhau như: qua giám sát, báo cáo từ
cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân, qua các đoàn thể của xã; qua đơn thư,
khiếu nại, phản ảnh của cơng dân. Trên cơ sở đó giúp Ủy ban Kiểm tra xác định
rõ được nội dung, đối tượng để tiến hành cuộc kiểm tra. Quá trình kiểm tra đảm
bảo thực hiện đúng theo quy trình, quy định chính vì thế chất lượng các cuộc
kiểm tra dấu hiệu vi phạm đã được từng bước nâng lên rõ rệt.
Từ năm 2015 đến nay Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy đã kiểm tra 18 đảng viên
khi có dấu hiệu vi phạm; trong đó là cấp uỷ viên là 0 đồng chí và 18 cán bộ thuộc
diện cấp uỷ cùng cấp quản lý, chiếm 100% so với tổng số đảng viên được kiểm
tra. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc chấp hành Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao;
nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ.... Cụ thể, năm 2015 kiểm tra 5
đảng viên, năm 2016 kiểm tra 5 đảng viên, năm 2017 kiểm tra 4 đảng viên, năm
2018 kiểm tra 4 đảng viên.
Qua kiểm tra kết luận có 18/18 đảng viên được kiểm tra có dấu hiệu vi
phạm nhưng chưa đến mức phải thi hành kỷ luật, chiếm 100% số đảng viên được
kiểm tra.
- Về kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm.
Trên cơ sở thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo
của các chi bộ cơ sở. Ủy ban Kiểm tra đã phát hiện và tiến hành ban hành Quyết
định, xây dựng Kế hoạch kiểm tra đảm bảo tính sát, đúng, kịp thời. Trọng tâm
của các cuộc kiểm tra là các chi bộ có kết quả lãnh đạo, chỉ đạo chưa cao; nội bộ
mất đồn kết; cơng tác quản lý, giáo dục đảng viên khơng tốt. Nhìn chung quá
trình nắm bắt tình hình các vấn đề vi phạm cơ bản đảm bảo tốt, kịp thời. Các
cuộc kiểm tra chỉ rõ được nội dung cần kiểm tra, quy trình kiểm tra đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục. Sau các cuộc kiểm tra các tổ chức đảng được kiểm tra đồng
tình với kết quả kiểm tra và nhận thức rõ được vi phạm, khuyết điểm để khắc
phục. Từ năm 2015 đến nay Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy đã kiểm tra 8 chi ủy, chi
bộ khi có dấu hiệu vi phạm: Nội dung kiểm tra tập trung vào việc chấp hành Chỉ

thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nguyên tắc tập trung dân chủ,
đoàn kết nội bộ; quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên tại các chi bộ.... Cụ thể,
năm 2015 kiểm tra 2 tổ chức, năm 2016 kiểm tra 2 tổ chức, năm 2017 kiểm tra 2
tổ chức, năm 2018 kiểm tra 2 tổ chức.
Qua kiểm tra kết luận có 8/8 tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa
đến mức phải thi hành kỷ luật, chiếm 100% số tổ chức đảng được kiểm tra.
- Về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
Nhận thức rõ được vai trò thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát không chỉ
là nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra mà chi bộ cơ sở cũng có vai trị cực kỳ quan
16


trọng trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc chấp hành Điều lệ Đảng đối
với đảng viên phải được tập trung thực hiện ngay tại chi bộ. Thông qua kết quả
công tác lãnh đạo, chỉ đạo hàng năm của các chi bộ, Ủy ban Kiểm tra tiến hành
xác định đối tượng cần kiểm tra để từ đó đưa vào chương trình kiểm tra, giám sát
năm để tiến hành thực hiện. Thông qua kiểm tra các chi bộ đã nhận thức rõ hơn
về vai trò của kiểm tra, giám sát kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế còn
mắc phải để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ.
Kết quả đã tực hiện kiểm tra 04 tổ chức Đảng; kết quả kiểm tra cho thấy
các tổ chức đảng được kiểm tra thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát tại chi bộ. Tuy nhiên một số chi bộ còn hạn chế chung như chưa coi trọng việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đảng
viên tại chi bộ. Chưa phân cơng cụ thể cho các đồng chí trong chi bộ phụ trách
trực tiếp nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
- Kiểm tra việc thi hành kỷ luật
Công tác thi hành kỷ luật tại Đảng bộ xã thực tế nhận thấy đã được thực hiện
rất nghiêm túc và đúng quy định. Việc thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm tại
Đảng bộ chủ yếu do chi bộ thực hiện theo thẩm quyền, đối tượng đảng viên vi phạm

chủ yếu là vi phạm quy định của Đảng về dân số, kế hoạch hoa gia đình (vi phạm
sinh con thứ 3). Nhằm kịp thời chỉnh đốn cũng như khắc phục những hạn chế, thiếu
sót trong thi hành kỷ luật tại các chi bộ, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã Yên Hòa đã
tiến hành kiểm tra 4 tổ chức đảng về nội dung thi hành kỷ luật trong Đảng.
Kết quả các cuộc kiểm tra cho thấy: Các chi bộ đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện tốt công tác thi hành kỷ luật; quá trình đề nghị, xử lý kỷ luật đảng
viên vi phạm đảm bảo đúng thẩm quyền, nguyên tắc, quy trình và hồ sơ đảm bảo
đầy đủ.
- Kiểm tra việc thu nộp, quản lý, sử dụng Đảng phí.
Đây là một trong sáu nhiệm vụ của UBKT các cấp quy định tại Điều 32,
Điều lệ Đảng, nhằm giúp cho công tác quản lý tài chính, thu nộp Đảng phí của
đơn vị chi bộ cấp dưới đi vào nề nếp, đúng quy định đồng thời góp phần thực
hiện hiệu quả cơng tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong Đảng bộ. Từ năm 2015 đến nay Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đã tổ chức
kiểm tra 4 tổ chức đảng trong việc thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí.
Kết quả kiểm tra cho thấy cơ bản tổ chức đảng được kiểm tra thực hiện tốt
việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng tại chi bộ; q trình sử
dụng đảng phí đảm bảo công khai, dân chủ; sổ sách ghi chép đảm bảo tính cụ thể
khoa học. Tuy nhiên một số đảng viên cịn chậm nộp đảng phí cịn chậm, một số
tổ chức đảng chậm nộp đảng phí về Đảng ủy xã theo quy định;
- Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo

17


Từ năm 2015 đến nay Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ xã n Hịa khơng nhận
được đơn thư khiếu nại tố cáo nào của tổ chức đảng, đảng viên.
- Về kết quả công tác giám sát Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
Thực hiện nhiệm vụ giám sát, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy đã cụ thể các cuộc
giám sát vào chương trình kiểm tra, giám sát của từng năm. Kịp thời phân công

cho các thành viên Ủy ban Kiểm tra phụ trách giám sát, theo dõi thường xuyên
từng địa bàn, từng chi bộ. Thơng qua đó Ủy ban Kiểm tra đã phát huy được vai
trò của thành viên Ủy ban Kiểm tra trong việc theo dõi, nắm bắt tình hình các chi
bộ, kịp thời đề xuất với Ủy ban Kiểm tra, cấp ủy những vấn đề, cơ sở cần quan
tâm lãnh đạo chỉ đạo; kịp thời nhắc nhở đảng viên, tổ chức đảng cấp dưới khắc
phục những hạn chế, thiếu sót trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm
vụ.
Cùng với hoạt động kiểm tra, giám sát thường xuyên, Ủy ban Kiểm tra còn
tiến hành giám sát chuyên đề theo chương trình, kế hoạch. Đối tượng giám sát
chủ yếu là chi bộ, chi ủy chi bộ, đồng chí Bí thư chi bộ cơ sở. Quá trình giam
1sat1 chuyên đề cơ bản đảm bảo đúng theo quy trình, quy định tiến hành cuộc
giám sát theo quy định của Đảng. Sau khi tiến hành giám sát góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ, chi ủy chi bộ; tăng cường kỉ cương,
nề nếp sinh hoạt đảng; nâng cao via trò tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách; nâng cao vai trò của người đứng đầu chi bộ.
Từ năm 2015 đến 11/2018, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã Yên Hòa đã tiến
hành giám sát theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được kết quả như sau:
+ Giám sát đối với đảng viên: Đã tiến hành giám sát 2 đảng viên, đối tượng
giám sát tập trung chủ yếu là giám sát các đồng chí Bí thư chi bộ, cụ thể như sau:
Năm 2017, tiến hành giám sát đối với đồng chí Bí thư chi bộ thôn Lạc
Hiền, nội dung việc chấp hành, duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng và việc lãnh đạo,
chỉ đạo việc duy trì, chấp hành nề nếp sinh hoạt Đảng trên cương vị được giao.
Kết quả giám sát cho thấy đồng chí Bí thư chi bộ đã chấp hành và thực
hiện tốt việc duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ trên cương vị được giao.
Năm 2018, tiến hành giám sát đối với đồng chí Bí thư chi bộ thơn Liên Trì
2, nội dung việc chấp hành, duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng và việc lãnh đạo, chỉ
đạo việc duy trì, chấp hành nề nếp sinh hoạt Đảng trên cương vị được giao.
Kết quả giám sát cho thấy đồng chí Bí thư chi bộ đã chấp hành và thực
hiện tốt việc duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ trên cương vị được giao.
+ Giám sát đối với tổ chức Đảng

Đã tiến hành giám sát 6 tổ chức Đảng, nội dung giám sát tập trung chủ yêu
việc duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng và thực hiện Nghị quyết của Đảng, cụ thể như
sau:

18


Năm 2015, tổ chức giám sát chi ủy chi bộ Hải Nạp về chấp hành nề nếp
sinh hoạt đảng. Kết quả giám sát cho thấy chi ủy chi bộ đã chấp hành và thực
hiện tốt việc duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ.
Giám sát đối với Hợp tác xã Nơng nghiệp n Hịa về cơng tác lãnh đạo,
chỉ đạo trong sản xuất vụ đông năm 2015. Kết quả giám sát cho thấy Hợp tác xã
đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tôt cogn6 tác sản xuất vụ đông năm 2015.
Năm 2016, giám sát đối với chi ủy chi bộ Quỹ tín dụng nhân dân n Hịa
về chấp hành nề nếp sinh hoạt đảng. Kết quả giám sát cho thấy chi ủy chi bộ đã
chấp hành và thực hiện tốt việc duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ.
Giám sát đối với chi ủy chi bộ Trường Mầm non Yên Hòa với nội dung
giám sát việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 05-CTĐU, ngày 22/3/2013 của BTV
Đảng ủy xã về việc nâng cao chất lượng sinh hoạt và hội nghị của các chi bộ.
Kết quả giám sát cho thấy chi ủy chi bộ đã chấp hành và thực hiện tốt nội
dung Chỉ thị số 05-CTĐU, ngày 22/3/2013 của BTV Đảng ủy xã về việc nâng
cao chất lượng sinh hoạt và hội nghị của các chi bộ.
Năm 2017, giám sát chi ủy chi bộ thôn Lạc Hiền với nội dung giám sát
việc chấp hành, duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng và việc lãnh đạo, chỉ đạo việc duy
trì, chấp hành nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ
Kết quả giám sát cho thấy chi ủy chi bộ đã chấp hành và thực hiện tốt việc
duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ.
Năm 2017 giám sát chi ủy chi bộ thơn Liên Trì 2 với nội dung giám sát
việc chấp hành, duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng và việc lãnh đạo, chỉ đạo việc duy
trì, chấp hành nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ

Kết quả giám sát cho thấy chi ủy chi bộ đã chấp hành và thực hiện tốt việc
duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng tại chi bộ.
Có thể nói, trong thời gian qua công tác kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ xã
Yên Hòa đã được tổ chức thực hiện cơ bản đạt hiệu quả tốt; các cuộc kiểm tra,
giám sát đã đảm bảo đúng quy trình quy định của Đảng, của UBKT các cấp về
kiểm tra, giám sát. Việc ban hành Quyết định kiểm tra, xây dựng kế hoạch kiểm
tra đảm bảo đúng trình tự và quy định; nội dung kiểm tra, giám sát bám sát với
tình hình thực tiễn nhiệm vụ của địa phương và quy định của Điều lệ Đảng. Đã
lựa chọn các hình thức kiểm tra, giám sát đảm bảo tính đa dạng góp phần nâng
cao chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ. Công tác lưu trữ hồ sơ
kiểm tra, giám sát đảm bảo tính khoa học và đầy đủ theo quy định.
2.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Có được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy Yên Mô; sự quan
tâm giúp đỡ, hướng dẫn về mọi mặt của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy trong công

19


tác kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ, nhất là về hướng dẫn quy trình, cách thức, kỹ
năng giải quyết các vấn đề khó khăn.
Cơng tác qn triệt các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các quy
định của cấp ủy, UBKT cấp trên được Đảng ủy, UBKT Đảng ủy xã quan tâm chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc. Nhờ đẩy mạnh quán triệt, tuyên truyền, triển khai mà
nhận thức của cấp ủy, đảng viên trong Đảng bộ xã về tầm quan trọng của công tác
kiểm tra, giám sát trong công tác xây dựng Đảng được nâng lên.
Nội dung kiểm tra, giám sát cơ bản đã bám sát vào quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, tình hình nhiệm vụ thực tế của địa
phương; thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo đúng quy định tại Điều lệ
Đảng.
Nhận thức của các tổ chức Đảng và đảng viên tại Đảng bộ và của đội ngũ

cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ đã được nâng lên rõ rệt. Chính
vì thế chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát từng năm được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát tại Đảng bộ thường xuyên
được kiện tồn; trình độ, năng lực về cơng tác kiểm tra ngày càng được nâng cao
thông qua các buổi tập huấn do UBKT tỉnh, UBKT huyện ủy tổ chức.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.2.1. Hạn chế:
Công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của
cơng tác kiểm tra, giám sát trong Đảng cịn chưa được thường xuyên, liên tục.
Một số chi bộ còn coi nhẹ công tác kiểm tra, giám sát, chưa thực hiện một cách
thường xuyên.
Trong công tác kiểm tra, giám sát về số lượng các cuộc kiểm tra giám sát
chưa được nhiều, mới chỉ dùng lại ở việc đảm bảo số lượng các cuộc kiểm tra
theo quy định; nội dung các cuộc giám sát chưa thực sự phong phú, mới chỉ dùng
lại ở một số nội dung.
Công tác kiểm tra, dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên
chưa nhiều. Hàng năm, mới chỉ đảm bảo đủ về mặt số lượng theo quy định, nội
dung các cuộc kiểm tra chưa đa dang, chưa kiểm tra được một số các nội dung
nhạy cảm như về đất đai, thu chi ngân sách...; đối với kiểm tra đảng viên chưa
kiểm tra được cấp ủy viên cùng cấp nào. Thực tế đây là một nhiệm vụ khó khăn
và khá phức tạp chính vì vật do việc nắm bắt thôn ting của Ủy ban Kiểm tra Đảng
ủy chưa tốt nên các vấn đề vi phạm khi được dư luận, các tổ chức đảng thông tin
để Ủy ban Kiểm tra biết thì mới tiến hành kiểm tra nên các biện pháp xử lý, khắc
phục sau kiểm tra chưa đem lại hiệu quả tích cực
Một số hồ sơ lưu trữ qua kiểm tra, giám sát nhận thấy việc ban hành các
văn bản trong các cuộc kiểm tra chưa đúng với quy định (vấn đề nay được khắc

20



phục từ năm 2016 khi Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy ban hành hướng dẫn ban hành
các văn bản trong kiểm tra, giám sát).
Việc chấp hành Quyết định kiểm tra, giám sát của một số chi bộ, đảng viên
chưa được cao, trong quá trình tiến hành kiểm tra, giám sát còn phải nhắc nhở
trong phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát; sự chuyển biến, tiến bộ của tổ chức
đảng, đảng viên sau kiểm tra, giám sát vẫn còn chậm
Năng lực của cán bộ làm công tác kiểm tra vẫn còn hạn chế, chất lượng,
hiệu quả của một số cuộc kiểm tra, giám sát chưa cao. Việc kiểm tra đối với tổ
chức đảng, đảng viên ở các lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tiêu cực chưa được
thực hiện nhiều.
Chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra chưa cao, chưa phát huy được
sức mạnh tổng hợp của các ngành, các lĩnh vực trong công tác kiểm tra; chưa coi
trọng kiểm tra phịng ngừa, phát huy nhân tố tích cực; nhiều khuyết điểm, sai lầm
của đảng viên và tổ chức đảng chậm được phát hiện và khắc phục. Công tác giám
sát việc chấp hành Thông báo kết luận kiểm tra và kết quả giám sát chưa được
nghiêm túc và thường xun
Cơng tác kiểm tra cịn mang tính hình thức, chất lượng, hiệu quả thấp;
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nghị quyết, chỉ thị của Đảng chưa
được quan tâm đúng mức. Năng lực, trình độ, phong cách cơng tác của một bộ
phận cán bộ kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Do yếu tố tác động của nền kinh tế thị trường và hoạt động của các thế lực
thù địch chống phá cách mạng đã tác động không nhỏ đến niềm tin của cán bộ,
đảng viên. Một bộ phận nhỏ cán bộ đảng viên bị dao động, hoài nghi, giảm sút ý
chí chiến đấu, tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ không được cao
Nhận thức của một số chi ủy, bí thư chi bộ và một phận đảng viên về cơng
tác kiểm tra, giám sát của chi bộ cịn chưa đúng mức, nhất là đối với các chi bộ
có số lượng đảng viên ít.
Sự phối hợp giữa UBKT với các ban ngành, đoàn thể trong thực hiện kiểm
tra giám sát các tổ chức, cá nhân cán bộ, đảng viên còn hạn chế và chưa được

thường xuyên và liên tục.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra, giám sát do cán bộ làm công tác kiểm
tra tại Đảng ủy chủ yếu là cán bộ trẻ nên trong thực hiện kiểm tra vẫn còn e dè,
nể nang chưa mạnh dạn trong việc trao đổi, thực hiện nhiệm vụ khi kiểm tra,
giám sát đối với các đảng viên cao tuổi.
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban Kiểm tra còn hạn chế,
chuyên môn chưa sâu; đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng chủ yếu là kiêm nhiệm
nên bận công việc chun mơn, khó khăn nhất định về thời gian; đồng chí Phó

21


chủ nhiệm UBKT không phải là cán bộ kiểm tra chun trách nên có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng công tác kiểm tra, giám sát.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP
1. Phương hướng, mục tiêu
1.1. Phương hướng chung
Đảng ủy, BTV Đảng ủy tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nội dung kiểm tra, giám sát. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy tiếp tục
tham mưu giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; tập trung tuyên
truyền chống các biểu hiện suy thối về chính trị tư tưởng, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” và phản bác các quan điểm sai trái của các đối tượng thù địch; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ góp phần ngăn chặn suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên; việc thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hơ Chí Minh...
Qn triệt thực hiện tốt các văn bản, quy định của Đảng, của Tỉnh, của

Huyện về công tác kiểm tra, giám sát. Nhất là Quy định số 01-QĐ/TW ngày
10/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Quy định trách nhiệm và
quyền hạn của UBKT trong cơng tác phịng chống tham nhũng”. Tăng cường
cơng tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật, kiểm tra tài chính Đảng cùng cấp và
cấp dưới; giải quyết kịp thời đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng đối với tổ
chức đảng và đảng viên theo Điều 32 Điều lệ Đảng; đa dạng các nội dung kiểm
tra, giám sát, tập trung kiểm tra, giám sát vào những nội dung nhạy cảm như: xây
dựng cơ bản, chi tiêu ngân sách nhà nước, quản lý đất đai…
1.2. Mục tiêu
Hoàn thành Chương trình kiểm tra, giám sát tồn khóa nhiệm kỳ 2015 2020 cần đạt được mục tiêu như sau:
STT

Nội dung

Mục
tiêu
tồn
khóa

Kết
quả
đến
nay

Mục tiêu
trong thời
gian tiếp
theo

I


Về kiểm tra

47

38

9

1

Kiểm tra đảng viên có dấu hiệu vi phạm

20

18

2

2

Kiểm tra tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm

10

8

2

3


Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám 5
sát

4

1

22


4

Kiểm tra công tác thi hành kỷ luật trong 6
đảng

4

2

5

Kiểm tra thu nộp, quản lý, sử dụng đảng phí

6

4

2


II

Giám sát

12

8

4

1

Giám sát đảng viên

4

2

2

2

Giám sát tổ chức đảng

8

6

2


59

46

13

Tổng

2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tại Đảng
bộ xã Yên Hòa trong thời gian tới
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng Ðảng, trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Ðảng ta
luôn đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, coi đây
là giải pháp hết sức quan trọng để xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và bảo đảm chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
những yếu tố then chốt, quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Ðảng, làm cho Ðảng thật sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và toàn dân tộc, đảm nhiệm sứ mệnh lãnh đạo Nhà nước và xã
hội.
Trên con đường phát triển kinh tế - xã hội của xã n Hịa trong thời gian
tới, hồn thành mục tiêu nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXII đề ra thì
cơng tác kiểm tra, giám sát là một nội dung có vai trị và là yếu tố quan trọng
quyết định đến việc hoàn thành các nhiệm vụ đề ra. Qua thời gian nghiên cứu đề
tài bản thân tôi xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm tra, giá
sát tại Đảng bộ như sau:
2.1. Đấy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra, trước hết là
người đứng đầu cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát; nâng cao chất lượng
các cuộc kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, sát với tình hình thực
tiễn nhiệm vụ, địa phương.

- Tiếp tục nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở,
mà trước hết là người đứng đầu cấp uỷ đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật đảng.
+ Cấp ủy, ủy ban kiểm tra và người đứng đầu cấp ủy cơ sở phải nhận thức
đúng đắn, đầy đủ về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám
sát trong Đảng. Có nhận thức đúng thì mới xác định được trách nhiệm, mới có
quyết tâm để lãnh đạo cơng tác kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả. Thực tế hiện nay
cho thấy ở đâu cấp ủy có nhận thức đúng, có trách nhiệm đối với công tác kiểm tra,
23


giám sát, xây dựng được chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổ chức thực
hiện khoa học thì ở đó cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng đạt hiệu quả tốt.
+ Tiếp tục tuyên truyền phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 14-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương (khóa
X) về “Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng” và kết luận số 72KL/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến
năm 2020”. Triển khai, quán triệt sâu Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định của Đảng, của cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
trong Đảng nhiệm kỳ và Thơng báo số 226-TB/TW của Ban Bí thư Trung ương về
tăng cường tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến toàn
thể cán bộ, đảng viên. Tập trung quán triệt và thực hiện tốt chức năng giám sát
theo quy định. Nhiệm vụ giám sát có tác dụng rất quan trọng trong việc phát hiện
những khuyết điểm, hạn chế và vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, kịp thời
chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, cảnh báo, ngăn ngừa vi phạm, hoặc làm cơ sở cho
công tác kiểm tra. Vì vậy cấp uỷ phải xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, phải
thực hiện thường xuyên, đồng bộ, đúng thẩm quyền; tiến hành thực hiện đồng
thời cả nhiệm vụ giám sát thường xuyên và giám sát theo chun đề. Có như vậy,
cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng mới thực sự là chức năng lãnh đạo, một nội
dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Mặt khác, công tác giám sát phải
dựa vào sự giám sát của nhân dân và sự phối hợp giám sát của Hội đồng nhân

dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, làm cho việc
giám sát trong nội bộ Đảng thực sự công khai, minh bạch. Kiên quyết xử lý và
chỉ đạo xử lý nghiêm minh các trường hợp đảng viên, tổ chức đảng vi phạm, giữ
gìn kỷ cương, kỷ luật, góp phần làm trong sạch, vững mạnh nội bộ Đảng.
- Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả
Tập trung, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng
dẫn của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan,
đơn vị, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4 khóa XI và khóa XII, Chỉ thị số 05-CT/TW, của Bộ Chính
trị, về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Tập trung kiểm tra, giám sát những nơi có nhiều bức xúc, nổi cộm, được
đảng viên, quần chúng và dư luận quan tâm, những nơi có nguy cơ cao dễ xảy ra
dấu hiệu vi phạm, trước hết là về chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, sinh
hoạt Đảng, quan liêu, thiếu trách nhiệm, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm,
bệnh thành tích, thực hiện quy tắc ứng xử, về giữ gìn đạo đức, lối sống để chủ
động phòng ngừa vi phạm từ khi còn manh nha, ngay tại cơ sở, từ trong đảng bộ,
chi bộ.
Tập trung làm tốt công tác nắm bắt tình hình, phát hiện và kiểm tra tổ
chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; tập trung đi sâu kiểm tra những
24


vấn đề nổi cộm, bức xúc, những lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm; làm tốt công tác
giải quyết đơn thư tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đảng viên và quần chúng đối
với các tổ chức đảng và đảng viên; tập trung xem xét, xử lý kỷ luật kịp thời, công
minh, khách quan đối với các tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; kiểm tra việc
chấp hành nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là việc bảo đảm ngun tắc
tập trung dân chủ, giữ gìn đồn kết nội bộ, nâng cao tính chiến đấu của tổ chức

cơ sở đảng; đi sâu kiểm tra việc thực hiện quyền dân chủ trong Đảng; thực hiện
chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng; kiểm tra mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ của mỗi người, kỷ luật phát ngơn, việc chấp hành Quy định
của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm; chú ý kiểm tra, giám
sát việc giữ gìn phẩm chất cách mạng, đạo đức và lối sống của cán bộ, đảng viên;
việc cải cách hành chính, cải cách tư pháp gắn với đẩy mạnh thực hiện cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2.2. Tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực, phẩm chất của
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra; phát huy vai trò của Ủy ban Kiểm tra
trong việc tham mưu nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
- Nâng cao năng lực, phẩm chất, trách nhiệm cán bộ làm công tác kiểm
tra.
Thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Ủy ban
Kiểm tra Đảng ủy để nắm vững và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thi
hành kỷ luật đảng. Tăng cường công tác kiện tồn nhân sự Ủy ban kiểm tra khi có
thay đổi nhân sự đảm bảo đủ sức, khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thực
hiện nghiêm việc sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát hằng năm gắn với
sơ kết, tổng kết thực hiện công tác xây dựng Đảng. Qua đó, đề ra biện pháp chỉ
đạo thực hiện có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát tại
Đảng bộ xã.
Thực hiện nghiêm chế độ phân công nhiệm vụ cho cấp ủy viên, thành viên
Ủy ban Kiểm tra theo dõi lĩnh vực, địa bàn và tăng cường năng lực, trách nhiệm
của các thành viên được phân công trong việc chủ động tham mưu, giúp cấp ủy,
Ủy ban Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thuộc phạm vi lĩnh vực,
đơn vị được phân cơng phụ trách. Các đồng chí được phân cơng phải nắm chắc
tình hình tổ chức đảng, đảng viên và nhân dân, kịp thời đề xuất các biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo, kịp thời chủ động kiểm tra, giám sát để chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn xảy ra khuyết điểm, vi phạm kịp thời, khơng để phát sinh thành điểm
nóng, bức xúc, nổi cộm.
- Nâng cao vai trò của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy

Ủy ban kiểm tra Đảng ủy phải phát huy được vai trị của mình trong việc
tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng. Những chi bộ nào khó khăn, trở ngại trong thực hiện
nhiệm vụ nếu có liên quan hay kho có kiến nghị đề xuất thì Ủy ban kiểm tra phải

25


×