Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số câu hỏi tình huống môn luật tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.46 KB, 10 trang )

Một số câu hỏi tình huống mơn Luật Tố tụng hình sự
1. Ban đêm A và B cùng nhau đi đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan. Trên
đường đi A và B gặp C (C 17 tuổi, con ông H) và đã rủ C cùng tham gia phi vụ, C đồng ý
cùng đi. Đến nơi C được A, B phân cơng đứng ngồi canh gác, cịn chúng thì thực hiện
kế hoạch đã định. Sau khi trộm được một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xích lơ của
anh N để chở tài sản trộm được đi tiêu thụ. Sáng hôm sau C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ
quan công an tự thú. Hãy xác định tư cách tố tụng của những người nói trên.
- A, B có hành vi trộm cắp tài sản và C là đồng phạm. C đến công an tự thú là hành vi tự
ý nữa chừng chấm dứt phạm tội, đối với hành vi này có thể xem xét miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với C.
- Do vụ trộm cắp cơ quan điều tra chưa khởi tố nên những người nói trên chưa xác định
được tư cách tố tụng.
2. Nguyễn Văn H (20 tuổi) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của B đang đi trên đường
và bị bắt quả tang. H đã bị cơ quan Điều tra khởi tố về tội cướp tài sản. Ông A là cha của
H hiện là luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho H. Hãy xác định tư cách tố
tụng của A, B, H trong q trình giải quyết vụ án HS nói trên?
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra biết được rằng chiếc xe máy
mà B sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi cơng tác. Hỏi: Tư cách tố tụng của
người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào xuất hiện khi phát hiện tình tiết này
khơng?
- H là bị can;
- A người bào chữa;
- B là người bị hại.
Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra biết được rằng chiếc xe máy mà B sử dụng là
xe của cơ quan X giao cho B đi công tác, tư cách tố tụng của B bị thay đổi, tư cách tố
tụng mới là cơ quan X nguyên đơn dân sự.
3. Ơng H trình bày với cơ quan điều tra là ông được con trai tên X kể lại rằng X đã nhìn
thấy A và B lúc đầu cãi nhau sau đó đánh nhau, B đấm một cú vào mặt A, A tức giận rút
dao găm dấu trong người ra thì B bỏ chạy. A đuổi theo đâm vào lưng B một nhát dao. B
được đưa đi cấp cứu nhưng đã chết trên đường đi vì vết thương quá nặng. Cơ quan điều
tra triệu tập X đến lấy lời khai và lời khai của X phù hợp với lời khai của ơng H đã trình


bày với cơ quan điều tra.
Trong quá trình hỏi cung, bị can A đã trình bày với cơ quan điều tra là do B khoẽ hơn
mình mà lại đánh mình trước nên đã khơng kìm chế được và cũng là để tự vệ nên A mới


rút dao ra đâm. Qua khám nghiệm hiện trường cơ quan điều tra thu được một con dao
găm, trên cán dao có dấu vân tay của A và trên lưỡi dao có dính vết máu thuộc nhóm máu
của B. Hỏi:
a. Hãy xác định các loại phương tiện chứng minh trong vụ án nói trên. Các loại phương
tiện chứng minh trong vụ án trên là:
- Vật chứng: Con dao găm cơ quan điều tra thu được tại hiện trường có dính vết máu
thuộc nhóm máu của B.
- Lời khai của của những người tham gia tố tụng:
+Bị can A;
+Nhân chứng X
- Kết luận giám định:
+Dấu vân tay của A;
+Xác định nhóm máu dính trên dao và nhóm máu của B.
- Các biên bản lấy lời khai:
+Nhân chứng X;
+Bị can A.
b. Hãy xác định các loại chứng cứ trong các phương tiện chứng minh này.
- Chứng cứ trực tiếp: Con dao găm; vết máu thuộc nhóm máu của B; dấu vân tay của A
và lời khai của A.
- Chứng cứ gián tiếp: Lời khai của ông H và con trai tên X.
- Chứng cứ gốc: Biên bản khám nghiệm hiện trường; biên bản ghi lời khai của bị can A;
biên bản khám nghiệm tử thi; biên bản của cơ quan giám định dấu vân tay của A và nhóm
máu của nạn nhân.
- Chứng cứ thuật lại: Biên bản ghi lời khai của ông H và con trai tên X.
- Chứng cứ buộc tội: A đuổi theo và đâm vào lưng B một nhát dao; B chết trên đường đi

cấp cứu.
- Chứng cứ gỡ tội: B khõe hơn A; B đánh trước; B đấm một cú vào mặt A, khai báo trung
thực của A.
4. Thẩm phán chủ toạ phiên tồ tình cờ biết được một số tình tiết của vụ án mà mình đang
xét xử. Những tình tiết này khơng được phản ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ viện kiểm


sát qua. Khi thực hiện hoạt động xét xử thẩm phán có được sử dụng những thơng tin mà
mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án khơng? Tại sao?
Khơng. Những tình tiết của vụ án được xem là chứng cứ phải được thu thập theo một
trình tự, thủ tục mà BLTTHS quy định. Việc tình cờ biết được một số tình tiết vụ án chưa
phải là chứng cứ để kết luận vụ án. Trách nhiệm thu thập thông tin, chứng cứ là của cơ
quan điều tra, viện kiểm sát trong quá trình khởi tố và truy tố vụ án. Giới hạn của việc xét
xử được quy định tại Điều 298 BLTTHS: “Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành
vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và tòa án đã quyết định đưa ra xét xử…”
5. Trinh sát HS trong quá trình phá án đã nắm được một số thơng tin về tội phạm. Những
thông tin này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án. Tồ án có quyền sử dụng các thơng
tin này bằng cách mời trinh sát hình sự tham gia với tư cách là người làm chứng khơng?
Tại sao?
Có. Tịa án có quyền triệu tập trinh sát HS tham gia với tư cách người làm chứng tại
phiên tịa để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án mà trong hồ sơ vụ án chưa được phản
ánh, các tài liệu đã có trong hồ sơ vụ án hoặc mới đưa ra khi xét hỏi đều phải được cơng
bố tại phiên tịa (Điều 315 BLTTHS).
Nếu đó là những tình tiết quan trọng mà trinh sát hình sự do tòa triệu tập với tư cách
người làm chứng vắng mặt thì hội đồng xét xử có thể quyết định hỗn phiên tịa (Điều
293 BLTTHS)
6. Xí nghiệp dược phẩm tỉnh A báo cho cơ quan điều tra biết đêm qua kho của xí nghiệp
đã bị kẻ gian đột nhập lấy đi một số dược liệu quý.Cùng ngày có người ở gần kho dược
liệu cho biết đã nhìn thấy một người lạ mặt lảng vảng ở khu vực kho vào thời điểm xảy ra
vụ trộm. Theo sự mô tả của người này, cơ quan điều tra đã nhận diện được một người lạ

mặt ở bến xe ô tô, qua kiểm tra hành chính thấy người này mang 3 kg thuốc phiện. Hỏi:
a. Theo quy định của pháp luật TTHS thì cơ quan tiến hành tố tụng có quyền bắt người đó
trong trường hợp nói trên hay khơng? Nếu có thì đó là bắt người trong trường hợp nào?
Có. Việc bắt người này là trong trường hợp phạm tội quả tang lưu hành hàng cấm (Điều
59 BLTTHS).
7. Trong khi tuần tra, anh A (là cảnh sát khu vực) phát hiện B và C đang trộm cắp tài sản
của ông H, anh A đã bắt đựoc B, cịn C bỏ chạy khơng bắt được. Sáng hôm sau trên
đường đi đến trụ sở cơ quan anh A phát hiện C đang ngồi trong quán cà phê, anh A đã
cùng đồng đội bắt được C. Hỏi việc bắt B và C là đúng hay sai? Tại sao?
Việc bắt B và C là đúng, vì:
- Khi tuần tra Cảnh sát khu vực A phát hiện trộm cắp tài sản và bắt được B đây là trường
hợp bắt người phạm tội quả tang (Đ 111 BLTTHS).


- Trường hợp phát hiện dấu vết tội phạm (trộm cắp tài sản) ở C nếu xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc C bỏ trốn thì việc bắt C là trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn
cấp (Điều 110 BLTTHS).
8. A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với khoản 1 Điều 134 BLHS. B
khơng yêu cầu khởi tố, tuy nhiên cơ quan điều tra nhận thấy hành vi phạm tội của A cần
phải điều tra, truy tố và xét xử để phục vụ cho cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm.
Vì vậy cơ quan điều tra đã khởi tố VAHS trên với lý do vì lợi ích chung cho xã hội. Hỏi:
Việc khởi tố trên của cơ quan điều tra đúng hay sai? Tại sao?
Việc khởi tố trên của cơ quan điều tra là sai. Vì theo quy định tại Điều 155 Bộ luật
TTHS: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134,
135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có u cầu của bị
hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”
9. A đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của B, tài sản trị giá 3 triệu đồng. B đã tố giác
hành vi phạm tội của A với cơ quan công an.
a. Hãy xác định trình tự khởi tố vụ án hình sự nói trên?

Trình tự khởi tố vụ án hình sự theo các bước như sau: -Tiếp nhận thông tin từ việc tố giác
của công dân B.
-Kiểm tra và xác minh các tin tức về tội phạm A để xác định dấu hiệu tội phạm. Ở đây A
đã phạm tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS.
-Cơ quan có thẩm quyền tiến hành khởi tố vụ án hình sự đối với A.
b. Sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố, trong quá trình điều tra, A và B đã tự thỏa
thuận phần bồi thường. B đã làm đơn yêu cầu cảnh sát điều tra đình chỉ điều tra. Nêu
hướng giải quyết vụ án của cơ quan điều tra?
Tuy B đã làm đơn yêu cầu cảnh sát điều tra đình chỉ điều tra do A và B đã tự thỏa thuận
bồi thường, nhưng đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ trong q trình xét xử mà khơng đình chỉ
điều tra do đây là vụ án về tội trộm cắp tài sản không quy định tại Điều 155 BLTTHS
(khởi tố theo yêu cầu của người bị hại).
c. Thẩm quyền khởi tố vụ án này thuộc cơ quan nào khi:
- A là dân thường.
- A là kiểm sát viên.
- A là quân nhân đã bị loại ngũ. (Cho biết A có đủ điều kiện của 1 chủ thể tội phạm)
Trả lời:


- Nếu A là dân thường hoặc là quân nhân đã bị loại ngũ thì thẩm quyền khởi tố thuộc cơ
quan công an điều tra.
- Nếu A là kiểm sát viên thì thẩm quyền khởi tố thuộc cơ quan điều tra của Viện kiểm sát.
10. Nguyễn Văn A là quân nhân thuộc đơn vị Q về nghĩ phép tại huyện X. Khi nghĩ phép,
A đã rủ B là dân thường trong cùng huyện X đi cướp tài sản của C, là người cũng trong
huyện X. Hỏi: Vụ án này do cơ quan nào có thẩm quyền điều tra? Tại sao?
Nguyễn Văn A là quân nhân phạm tội thì thẩm quyền điều tra thuộc cơ quan quân sự. B là
dân thường thuộc thẩm quyền điều tra của công an nhân dân. Tuy nhiên, việc đi cướp tài
sản của C thì A và B là đồng phạm. Căn cứ phân định thẩm quyền điều tra là dựa vào
thẩm quyền xét xử của tịa án. Vụ cướp tài sản có dính líu đến quân nhân nên việc điều
tra sẽ do cơ quan điều tra quân sự thụ lý do không thể tách rời vụ án để xét xử.

11. Nguyễn Văn H cướp xe Dream II của M tại quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) sau đó mang
đến Hải Phịng tiêu thụ. Tại Hải Phịng H đã tìm đến N chủ hiệu sửa chữa ơ tô, xe máy tại
quận Hồng Bàng gạ bán chiếc xe đó. N nhận lời mua và đã trả cho H một số tiền, số tiền
còn lại hẹn sẽ trả vào một ngày sau đó. Sau khi biết chiếc xe Dream II là của gian nên N
cố tình khơng trả số tiền còn lại. H đã tức nên đánh N gây thương tích với tỷ lệ là 35%.
Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền điều tra các vụ án trên.
- Việc cướp xe Drem II xảy ra tại Quận Hoàn Kiếm thì thẩm quyền điều tra là cơ quan
cơng an Quận Hồn Kiếm.
- Việc H đánh N gây thương tích tỷ lệ 35% tại Quận Hồng Bàng, Hải Phịng thì thẩm
quyền thuộc cơ quan cơng an Quận Hịa Kiếm tiến hành điều tra. Việc tiêu thụ xe gian
cũng sẽ được xem xét tại đây. Theo quy định tại Điều 163 BLTTHS: “Cơ quan điều tra có
thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được
địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát
hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.”
12. Tòa án nhân dân quận 3 thành phố HCM đã thụ lý VAHS đối với A về tội trộm cướp
tài sản. Trong khi chuẩn bị xét xử Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tịa thấy vụ
án này khơng thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 3 nên cần chuyển vụ án cho tòa
án khác. Hãy xác định thẩm quyền quyết định chuyển vụ án nói trên thuộc về ai và tòa án
cấp nào nếu:
- Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 5 của Thành phố HCM.
- Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND thành phố HCM.
- Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.


- Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án tỉnh Đồng Nai.
Trong các trường hợp nói trên thì trường hợp nào không cần phải làm lại cáo trạng.
Trả lời
- Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân Quận 5 hoặc thuộc thẩm quyền
xét xử của tịa án nhân dân thành phố HCM thì thẩm quyền quyết định chuyển vụ án do

Chánh án tòa án nhân dân Quận 3 quyết định.
- Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của huyện Long Thành tỉnh đồng Nai hoặc của tịa
án tỉnh Đồng Nai thì việc chuyển vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố
HCM.
- Những trường hợp chuyển vụ án trên thì việc chuyển vụ án cho Tịa án nhân dân Quận 5
và Tịa án nhân dân thành phố HCM thì không cần phải làm lại bản cáo

Nhận định:
1. Việc giải quyết vụ án hình sự phải trải qua 7 giai đoạn tố tụng hình sự?
Sai. Khi xét xử sơ thẩm mà các bên khơng kháng cáo, kháng nghị thì khơng cần
phải xét xử phúc thẩm, hay giám đốc thẩm, tái thẩm.

2. Trong mọi trường hợp bào chữa bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ
luật TTHS, khi khơng có người bào chữa thì tồ án hỗn phiên toà?
Sai. Những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 BLTTHS mà bị can, bị cáo
và người đại diện hợp pháp của họ vẫn có quyền từ chối người bào chữa và phiên
tòa vẫn làm việc.

3. Một trong các bên của quan hệ pháp luật TTHS bắt buộc phải là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền?
Đúng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở đây là những cơ quan tiến hành tố tụng
mang tính quyền lực nhà nước.


4. Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực nhà nước là quan hệ pháp luật tố tụng
hình sự?
Sai. Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực nhà nước cịn thể hiện ở tố tụng dân sự
và tố tụng hành chính.

5. Phương pháp phối hợp-chế ước chỉ điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cơ quan

tiến hành tố tụng?

Sai. Phương pháp phối hợp chế ước là các phương pháp điều chỉnh các quan hệ
phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động của mình các chủ thể này phối hợp và
chế ước lẫn nhau. Ngoài việc điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng còn điều chỉnh các mối quan hệ xã hội khác như hợp đồng dân sự...

6. Xác định nhận định nào sau đây là đúng:
a. Quan hệ pháp luật TTHS luôn mang tính quyền lực nhà nước.
b. Quan hệ pháp luật hình sự ln mang tính quyền lực nhà nước.
c. Quan hệ pháp luật hành chính ln mang tính quyền lực nhà nước.
d. Mọi quan hệ pháp luật ln mang tính quyền lực nhà nước.
e. Nhận định a, b và c là đúng

7. Nguyên tắc nào trong số những nguyên tắc sau đây là nguyên tắc đặc thù của
luật TTHS.
a. Nguyên tắc xét xử công khai.
b. Nguyên tắc hai cấp xét xử.
c. Ngun tắc đảm bảo quyền bình đẳng trước tồ.
d. Ngun tắc suy đốn vơ tội.
e. Ngun tắc đảm bảo quyền bào chữa cho người bị buộc tội.


f. Nguyên tắc xác định sự thật vụ án.
g. Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục.
h. Chỉ có nguyên tắc d, e

8. Nhận định nào sau đây là đúng:
a. Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh khi có tội phạm xảy ra.
b. Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh khi xác định được dấu hiệu tội phạm.

c. Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định khởi tố vụ án hình sự.
d. Tất cả đều đúng.

9. Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a. Trong quá trình giải quyết vụ án HS, chỉ có cơ quan tiến hành tố tụng mới có
nghĩa vụ phối hợp và chế ước lẫn nhau?
Sai. Trong quá trình giải quyết vụ án ngồi cơ quan tiến hành tố tụng cịn có các
chủ thể khác như hội thẩm nhân dân... cũng phối hợp và chế ước lẫn nhau.

b. Tất cả những người có quyền giải quyết vụ án HS đều là những người tiến hành
tố tụng?
Sai. Chỉ những người đại diện cho cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt
động tố tụng hình sự nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.

c. Tất cả những người tham gia tố tụng đều có quyền và lợi ích trong vụ án đều có
quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng?
Sai. Chỉ những người được quy định tại Điều 43 BLTTHS mới có quyền thay đổi
người tiến hành tố tụng.


10. Nhận định nào sau đây là đúng:

a. Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tội phạm xâm hại?
b. Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc
tài sản do tội phạm gây ra?
c. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm
gây ra?
11. Nhận định sau đây là đúng hay sai? tại sao?
a. Mọi sự vật tồn tại khách quan mà có liên quan đến vụ án hình sự thì sẽ được coi

là chứng cứ.
Sai. Chứng cứ phải là những gì có thật được thu thập theo trình tự, thủ tục của bộ
luật tố tụng hình sự quy định mới được xem là chứng cứ.

b. Tất cả những người tiến hành tố tụng đều là những người có nghĩa vụ chứng
minh vụ án hình sự.
Sai. Thư ký tịa án khơng có nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự.

c. Kết luận giám định là phương tiện chứng minh có thể thay thế được.
Đúng. Kết luận giám định là phương tiện chứng minh (còn gọi là chứng cứ), nếu
kết luận giám định chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì có thể giám định bổ sung hoặc
giám định lại theo thủ tục chung.
12. Nhận định sau đây là đúng hay sai? tại sao?
a. Cơ quan, tổ chức bị xâm phạm được xem là người bị thiệt hại?
Sai. Là cơ quan tổ chức bị thịêt hại, còn người bị thiệt hại là cá nhân bị thiệt hại về
thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra.

b. Luật sư là người bào chữa?


Sai. Chỉ những luật sư tham gia tố tụng và đứng về bên bị cáo mới là người bào
chữa.

c. Người bào chữa là luật sư?
Sai. Cịn có bào chữa viên nhân dân và người đại diện hợp pháp.



×