Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Tình hình thực hiện bao thanh toán tại việt nam và một số giải pháp để đưa bao thanh toán vào ứng dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM

NGUYỄN THÁI BẢO LN

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BAO THANH
TỐN TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP ĐỂ ĐƯA BAO THANH
TOÁN VÀO ỨNG DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


Trang 1

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Danh mục bảng biểu, đồ thị, lưu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Chương I : Lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán và hoạt động bao thanh toán
trên thế giới ........................................................................................................... Trang 01
1.1. Giới thiệu về nghiệp vụ bao thanh toán ...................................................... Trang 02
1.1.1 Lịch sử hình thành sản phẩm bao thanh tốn ................................................ Trang 02
1.1.2.Khái niệm về bao thanh toán ........................................................................ Trang 03


1.1.3.Các loại hình bao thanh tốn.......................................................................... Trang 05
1.1.4.Lợi ích khi sử dụng cơng cụ bao thanh tốn .................................................. Trang 10
1.2. Sự cần thiết phát triển bao thanh toán ....................................................... Trang 16
1.3. Hoạt động bao thanh toán thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Trang 19
1.3.1 Tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới ......................................... Trang 19
1.3.2.Bài học kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ............... Trang 23
Chương II : Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các NHTM tại Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................. Trang 26
2.1. Các qui định về bao thanh toán tại Việt Nam ............................................. Trang 27
2.1.1.Các văn bản pháp lý hiện hành ..................................................................... Trang 27
2.1.2.Các điều kiện để được hoạt động bao thanh toán ......................................... Trang 28
2.1.3.Đối tượng áp dụng ......................................................................................... Trang 28
1.1.4.Quy trình hoạt động bao thanh tốn............................................................... Trang 29
2.2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán của các ngân hàng thương mại ... Trang 30
2.2.1.Tình hình hoạt động bao thanh toán hiện nay ............................................... Trang 30
2.2.2.Một số quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn .................................. Trang 32
2.2.2.1 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn của NHTM CP Á Châu..... Trang 32
2.2.2.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu của Far East National
Bank ........................................................................................................................ Trang 36
2.2.3.Một số khó khăn, tồn tại khi ứng dụng nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt NamTrang 38
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Bùi Kim Yến

HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân


Chương III : Một số giải pháp triển khai thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - BIDV .......................................... Trang 44
3.1.Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư

và phát triển Việt Nam ......................................................................................... Trang 45
3.1.1.Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ................ Trang 45
3.1.2.Sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại BIDV .................. Trang 46
3.1.3.Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bao thanh toán tại BIDV Trang 46
3.2. Một số giải pháp xây dựng quy trình thực hiện bao thanh tốn tại BIDV Trang 48
3.2.1.Quy trình bao thanh toán nội địa .................................................................. Trang 48
3.2.1.1.Lựa chọn bên mua hàng và bên bán hàng .................................................. Trang 48
3.2.1.2.Một số tiêu chí quan trọng khi thẩm định bên mua hàng/bên bán hàng .... Trang 49
3.2.1.3.Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa .................................................... Trang 52
3.2.2.Quy trình bao thanh tốn xuất khẩu .............................................................. Trang 52
3.3. Một số giải pháp nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro bao thanh toán.... Trang 57
3.3.1.Nhận diện rủi ro ............................................................................................ Trang 58
3.3.1.Kiểm soát rủi ro ............................................................................................ Trang 59
3.3.3.Quy trình xử lý tranh chấp theo quy định của FCI ....................................... Trang 62
Kết luận
Tài liệu tham khảo.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ LƯU ĐỒ
**********
1. Bảng biểu:
Bảng 1: Doanh số bao thanh toán trên thế giới.
Bảng 2: Doanh thu về bao thanh toán của các châu lục trên thế giới.
Bảng 3: Doanh số bao thanh toán của các quốc gia hàng đầu Châu Á.
Bảng 4: Doanh số bao thanh toán ở các nước Asean từ 2001-2005.
Bảng 5: Doanh số các loại sản phẩm bao thanh toán.
2. Đồ thị:
Đồ thị 1: Tỷ trọng doanh số bao thanh toán tại các châu lục năm 2005
3. Lưu đồ:
Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa đối với bên mua hàng

Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa đối với bên bán hàng
Lưu đồ thực hiện bao thanh toán xuất khẩu.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
**********

- FCI: Factors Chain International - Tổ chức bao thanh toán quốc tế
- IF: Import Factor - Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
- EF: Export Factor - Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu
- BIDV: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại



Mở đầu
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một trong những động lực chính của cải cách
kinh tế ở Việt Nam. Từ việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do Asean đến việc thực hiện
Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và sắp tới đây là việc tham gia vào WTO, quá
trình hội nhập đã giúp cho thị trường trở nên cạnh tranh hơn và buộc các doanh nghiệp trong
nước phải tăng năng suất và hiệu quả hoạt động.
Gia nhập vào WTO đòi hỏi những thay đổi về thể chế, từ việc phải tạo ra một sân chơi
bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp, đến việc mở rộng cạnh tranh trong những lĩnh vực dịch
vụ quan trọng như: tài chính ngân hàng hay cải thiện tiêu chuẩn vệ sinh và tăng cường quyền
sở hữu trí tuệ.
Từ nay đến năm 2008, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh
mẽ với khu vực và thế giới. Chính vì thế, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một
trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng nào. Để đạt được mục

tiêu đó, các ngân hàng phải nhanh chóng đưa vào áp dụng những sản phẩm tài chính mới đã
được phát triển trên thế giới, trong đó có nghiệp vụ bao thanh tốn – Factoring.
Thực ra bao thanh tốn khơng phải là một nghiệp hồn tồn mới lạ, những lợi ích mà
bao thanh tốn đem lại cho thương mại trong phạm vi quốc gia và trên thế giới ngày càng
được khẳng định và công nhận rộng rãi. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam dịch vụ này phát
triển như thế nào, có bao nhiêu ngân hàng bán sản phẩm này và làm thế nào để bao thanh
toán được ứng dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại.
Quan tâm đến sản phẩm này và mong muốn góp phần nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát
triển của ngân hàng nói chung và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng, tơi đã
chọn đề tài:” Tình hình thực hiện bao thanh tốn tại Việt Nam và một số giải pháp để đưa
sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng taị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Để giải quyết nội dung cơ bản của đề tài trên, ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục
của luận văn gồm các chương:


Chương 1:Lý luận chung về nghiệp vụ bao thanh toán và một số kinh nghiệm trên
thế giới. Trong chương này đề cập đến những lý luận cơ bản về nghiệp vụ bao
thanh toán từ lịch sử hình thành, các khái niệm của sản phẩm đến quy trình thực
hiện chung về bao thanh tốn nội địa và quốc tế và tình hình hoạt động bao thanh


tốn trên tồn thế giới. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động
bao thanh toán tại Việt Nam.


Chương 2: Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay. Phần này nêu lên thực trạng hoạt động của bao thanh toán tại Việt
Nam, những thành tựu đạt được, những khó khăn tồn tại cần khắc phục về cơ sở
pháp lý, nhận thức của các tổ chức tài chính tín dụng và các doanh nghiệp. Nêu

điển hình về thực tiễn hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu- ACB và Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là Far East National
Bank.



Chương 3: Một số giải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán ứng dụng tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam –BIDV. Từ những lý luận và thực tiễn thực
hiện tại các ngân hàng bạn đưa ra sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ bao thanh
tốn tại BIDV. Từ đó đưa ra một số giải pháp để đưa bao thanh toán vào hoạt
động là xây dựng quy trình thực hiện bao thanh toán nội địa, xuất khẩu và một số
giải pháp để kiểm soát rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ này.

Xin chân thành cảm ơn Cô- Tiến sĩ Bùi Kim Yến cùng các Thầy Cơ trong khoa Tài
chính ngân hàng đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tơi thực hiện luận văn này. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những sai sót và hạn chế về mặt kiến thức,
rất mong nhận được sự lượng thứ và ý kiến đóng góp từ Quý Thầy, Cô và các bạn quan tâm
đến lĩnh vực này.

e*****a


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH
TOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH
TOÁN TRÊN THẾ GIỚI
1.1- GIỚI THIỆU VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TỐN (FACTORING)
1.1.1.Lịch sử hình thành sản phẩm bao thanh toán:
Nghiệp vụ bao thanh toán ra đời từ thời trung cổ khi người ta bắt đầu giao thương
với nhau và phát sinh các khoản nợ thương mại. Bao thanh toán xuất phát từ đại lý

hưởng hoa hồng, những người thực hiện việc giao thương hàng hóa khoảng 2000 năm
trước dưới thời đế chế La Mã. Là đại lý, họ nắm giữ quyền sở hữu của hàng hóa bên
ủy nhiệm-bên cung ứng sản phẩm nước ngoài- rồi giao hàng đó cho người mua trong
nước, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn, chuyển dư nợ cho bên ủy nhiệm thu sau khi đã trừ
phần hoa hồng của mình.
Sự phát triển của ngành công nghiệp Anh ở thế kỷ 14, 15 đã nâng cao tầm quan
trọng của các đại lý bao thanh toán. Khi các đại lý dần dần tin cậy vào khả năng trả nợ
của người mua trong nước, họ bắt đầu cấp tín dụng cho người ủy nhiệm mình (nhà
cung ứng sản phẩm) để lấy hoa hồng cao hơn. Thực tế là, với khoản hoa hồng nhiều
hơn, đại lý bao thanh toán bắt đầu bảo đảm khả năng trả nợ của người mua bằng cách
hứa trả đúng hạn cho người ủy nhiệm trong tương lai, kể cả trong trường hợp người
mua không trả được nợ đúng hạn. Các đại lý thanh tốn có đủ vốn bắt đầu ứng trước
một phần cho người ủy nhiệm của mình dựa trên khoản thanh toán của người mua


trong tương lai. Do có những khoản ứng trước này mà đại lý hoa hồng tính thêm phí
hoa hồng hay lãi suất.
Vào thời điểm Columbus phát hiện ra Châu Mỹ năm 1942, đại lý bao thanh
toán đã phát triển từ vai trị duy nhất với chức năng marketing thành đóng hai vai trị
vừa có chức năng marketing vừa có chức năng tài chính. Thế kỷ 16 chứng kiến sự bắt
đầu của chế độ thực dân Mỹ và cùng với nó là vai trò ngày càng tăng và nhiều cơ hội
mới cho bao thanh toán, đặc biệt là đối với những người thiết lập hoạt động kinh
doanh ở Mỹ.
Đến cuối thế kỷ 19, một sự thay đổi quan trọng trong thế giới thương mại đã
xảy ra. Ở trong nước, Mỹ đã phát triển thành một quốc gia chủ quyền và trở nên ít bị
phụ thuộc vào hàng hóa nước ngồi, những nhà sản xuất Mỹ phát triển đội ngũ
marketing của mình và vì vậy vai trị marketing mà trước đây các đại lý bao thanh
toán thường thực hiện giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa các đại lý bao thanh toán lại
phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu kinh tế mới trong nước, tập trung vào tín dụng,
thu nợ, kế tốn và các chức năng tài chính.

Đầu thế kỷ 20, khi các nhà sản xuất Mỹ mở rộng sang các sản phẩm may mặc
và phụ kiện, đồ nội thất và thảm thì các đại lý bao thanh tốn của Mỹ cũng mở rộng
chuyên môn và dịch vụ sang ngành công nghiệp này. Đến giữa thế kỷ 20, bao thanh
toán của Mỹ phát triển sang những ngành công nghiệp mới đang phát triển như điện,
hóa chất và sợi tổng hợp. Ngày nay, bao thanh toán đã mở rộng sang nhiều ngành
nghề kinh doanh khác như giao nhận, cung cấp nhân sự, quảng cáo, thiết kế đồ họa…
1.1.2.Khái niệm về bao thanh tốn:
- Theo Điều 2 Chương 1 Cơng ước về bao thanh toán quốc tế UNIDROIT 1988
(Unidroit Convention on International Factoring) định nghĩa: Bao thanh toán là
một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương
mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai
trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản
lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ của các khoản phải thu, bảo đảm
rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
- Theo Tổ chức Bao thanh toán quốc tế -FCI (Factors Chain International): Bao
thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt


động, phịng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là
sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán (factor) và người cung ứng hàng hóa dịch vụ
hay cịn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa (seller). Theo như
thỏa thuận đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán dựa trên
khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa (buyer) hay cịn gọi
là con nợ trong quan hệ tín dụng (debtor).
- Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản
tháng 06/2004 của FCI, hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng theo đó nhà cung
cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần các khoản phải thu) cho một
đơn vị bao thanh toán, để thực hiện một trong các chức năng: kế toán sổ sách các
khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
- Theo Điều 2 Chương 1 Cơng ước UNIDROIT về bao thanh tốn quốc tế cịn bổ sung

thêm một chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc
cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
- Đối với một số tổ chức cung cấp dịch vụ bao thanh toán khác thì nghiệp vụ này được
định nghĩa là việc mua lại các khoản phải thu hay việc cung cấp tài trợ tài chính ngắn
hạn thơng qua việc trả các khoản phải thu ngay lập tức bằng tiền mặt để cải thiện dòng
ngân lưu của khách hàng (client) đồng thời nhận lấy rủi ro tín dụng (rủi ro khi người
mua khơng thanh tốn, người mua khơng nhận hàng…). Các dịch vụ đi kèm gồm có
quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.
- Theo Quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành theo Quyết định số
1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà nước: Bao thanh tốn
là một hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán
hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
Trong một nghiệp vụ bao thanh tốn thơng thường sẽ có sự xuất hiện của ít nhất ba
bên: tổ chức bao thanh toán (factor), khách hàng của tổ chức bao thanh toán (client
hay seller) và con nợ của tổ chức bao thanh toán (debtor hay buyer).


Người mua nợ hay đơn vị bao thanh toán (factor): là ngân hàng, cơng ty tài
chính chun thực hiện việc mua bán nợ và các dịch vụ khác liên quan đến
mua bán nợ. Trong nghiệp vụ bao thanh tốn quốc tế sẽ có hai đơn vị bao


thanh toán, một đơn vị bao thanh toán tại nước của nhà xuất khẩu và một đơn
vị bao thanh toán tại nước của nhà nhập khẩu.


Người bán nợ hay nhà xuất khẩu (client, seller, exporter): các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán.




Người mắc nợ hay nhà nhập khẩu (debtor, buyer, importer): hay còn gọi là
người phải trả tiền, đó chính là người mua hàng hóa hay nhận các dịch vụ cung
ứng.

Mặc dù có nhiều diễn đạt khác nhau cho khái niệm về nghiệp vụ bao thanh tốn,
nhưng nói chung có thể hiểu nghiệp vụ bao thanh tốn chính là hình thức tài trợ cho
những khoản thanh tốn chưa đến hạn (trong ngắn hạn) từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đó chính là hoạt động mua bán nợ.
1.1.3.

Các loại hình bao thanh toán:
 Theo phạm vi thực hiện:
- Bao thanh toán trong nước: là hình thức cấp tín dụng của các ngân hàng

thương mại hay cơng ty tài chính chun nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng
và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia

Ơ Quy trình thực hiện:


1. Hợp đồng bán hng

Ngời bán (Khách hng)

Ngời mua (Con nợ)


6. Giao hng

2.
Y
ê
u
c

u
t
í

4.
Tr

lờ
i
t
í
n

5.
K
í
H
Đ
B

7.
C

h
u
y

n
n
h

n
g
h

8.
T
h
a
n
h
t
o
á

3.
T
h

m
đ

n

h
t

1
1.
T
h
a
n
h
t
o
á
n


9.
T
h
u
nợ
k
hi
đ
ế
n

1
0.
T

h
a
n
h

Đơn vị bao thanh toán
1) Ngi bỏn v người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh tốn tài trợ với tài sản bảo đảm chính là khoản
phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa.
(3) Đơn vị bao thanh tốn tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của
người mua.
(4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng mua
bán, đơn vị bao thanh tốn sẽ thơng báo đồng ý tài trợ cho người bán.
(5) Đơn vị bao thanh toán và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh toán.
(6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa.
(7) Người bán chuyển nhượng hóa đơn, chứng từ bán hàng và các chứng từ khác liên
quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán.
(8) Đơn vị bao thanh toán ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận
trong hợp đồng bao thanh toán.
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ từ người mua.
(10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán.
(11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị bao thanh toán thanh toán
nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán.


- Bao thanh toán xuất nhập khẩu: là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng
xuất nhập khẩu hàng hóa, các khách hàng và con nợ là những doanh nghiệp ở các
nước khác nhau. Đơn vị bao thanh toán cấp tín dụng cho bên bán hàng thơng qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng

và bên mua hàng vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.

Ô Quy trỡnh thc hin:
1. HĐ bán hng

Nh XK
(Ngời
bán)
2
.
Y
ê
u
c

u
t

5 6
. Nh
.
T K
r í
ả H
l
Đ

i

7. Giao hng


8

9
1
NK. (Ngời
mua)
.
C
h
u
y

n
n
h



T
h
a
n
h
t
o

3
.
T

h
a
n
h
t
o
á

Đơn vị BTT XK

4
.
T
h

m
đ

n
h

1
0
.
T
h
u
n

k

h
i

1
1
.
T
h
a
n

3. Yêu cầu tín dụng
5. Trả lời tín dụng
8. Chuyển nhợng
12. Thanh toán, báo cáo chuyển tiền

Đơn vị BTT NK

(1) Ngi bỏn v người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tài trợ với tài sản đảm bảo
chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa.
(3) Đơn vị bao thanh tốn xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu cùng
thực hiện hợp đồng bao thanh toán.
(4) Đơn vị bao thanh tốn nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình
hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng.
(5) Đơn vị bao thanh tốn nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh toán với
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp thuận tài trợ
cho người bán.



(6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
(7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa.


(8) Đơn vị xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và
đơn vị bao thanh tốn xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đon vị bao thanh toán
nhập khẩu.
(9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ từ
người mua.
(11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
(12) Đơn vị bao thanh tốn nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền
cịn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
(13) Đơn vị bao thanh tốn xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho người
bán.
- Sự giống nhau và khác nhau giữa bao thanh toán nội địa và bao thanh tốn
quốc tế:
@ Sự giống nhau: có nhiều điểm giống nhau cấu thành nên bao thanh toán nội địa

và bao thanh tốn quốc tế, như:
 Tài trợ về tài chính trên cơ sở các khoản phải thu.
 Kiểm sốt tín dụng và chấp nhận rủi ro tín dụng.
 Theo dõi sổ cái bán hàng.
 Thu nợ các hóa đơn bán hàng chưa thanh tốn.
Tuy nhiên, ngồi một số điểm giống nhau thì giữa bao thanh tốn nội địa và bao
thanh tốn quốc tế cũng có nhiều điểm khác biệt đáng chú ý. Những sự khác nhau này
được nhận xét theo cách vận hành của bao thanh toán theo tập quán quốc tế và sẽ có

sự khác biệt nhất định khi áp dụng trong trường hợp của mỗi nước.
Bao thanh toán (BTT) nội địa

Bao thanh toán(BTT) quốc tế

Đơn vị BTT theo dõi và quản lý sổ cái Đơn vị BTT theo dõi và quản lý sổ cái
bán hàng theo một đơn vị tiền tệ duy nhất, bán hàng theo nhiều loại tiền khác nhau,
cùng loại với loại tiền đã được ứng trước.

nếu có sự khác nhau giữa các loại tiền
thanh tốn trong các hợp đồng mua bán
hàng hóa. Thơng thường thì khoản ứng
trước sẽ theo đơn vị tiền tệ thanh toán


Bao thanh toán (BTT) nội địa

Bao thanh toán(BTT) quốc tế
trong hóa đơn.

Đơn vị BTT chịu trách nhiệm đồng thời Dưới hệ thống 2 đơn vị BTT, trong khi
về việc kiểm sốt tín dụng và chấp nhận đơn vị BTT xuất khẩu cung cấp sự bảo vệ
rủi ro.

khỏi rủi ro tín dụng cho người bán theo sự
đề nghị của đơn vị BTT nhập khẩu thì
đơn vị BTT nhập khẩu chịu trách nhiệm
kiểm sốt tín dụng của nhà nhập khẩu địa
phương.


Thơng thường được thực hiện trên cơ sở Hầu hết các giao dịch đều thực hiện trên
BTT có truy địi, đơn vị BTT khơng phải cơ sở khơng truy địi, đơn vị BTT phải
chịu rủi ro tín dụng.

chấp nhận rủi ro tín dụng thay cho nhà
xuất khẩu.

Đơn vị BTT, người bán, người mua đều Có ít nhất là 2 hệ thống luật pháp chi phối
bị chi phối chung bởi 1 hệ thống luật mối quan hệ của các bên.
pháp trong nước.
Đơn vị BTT, người bán, người mua đều Tập quán kinh doanh và ngôn ngữ khác
cảm thấy tiện lợi về ngôn ngữ và tập quán nhau ở mỗi quốc gia, hệ thống 2 đơn vị
kinh doanh.

BTT cho phép nhà xuất khẩu sử dụng
được kỹ năng thị trường bản xứ của đơn
vị BTT nhập khẩu.

Đơn vị BTT chịu trách nhiệm thu tiền từ Trong hệ thống 2 đơn vị BTT, đơn vị
người mua


BTT nhập khẩu chịu trách nhiệm này.

Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro:

- Bao thanh tốn có quyền truy địi (recourse factoring): là nghiệp vụ bao
thanh tốn theo đó nếu người mua hàng không trả được nợ hoặc không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thì người bán hàng có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền đã
được ứng trước cho đơn vị bao thanh tốn.


- Bao thanh tốn miễn truy địi (Non-recourse factoring) là loại nghiệp vụ bao
thanh toán mà đơn vị bao thanh tốn phải chịu mọi rủi ro về tín dụng và không


được đòi lại khoản tiền đã ứng cho người bán hàng trong trường hợp người
mua hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
 Theo thời hạn:

- Bao thanh toán ứng trước (bao thanh tốn chiết khấu): là loại hình bao thanh
tốn theo đó đơn vị bao thanh tốn chiết khấu các khoản phải thu trước ngày
đáo hạn và ứng trước tiền cho đơn vị bán hàng (có thể đến 80% trị giá hóa
đơn).
- Bao thanh tốn khi đến hạn: là loại bao thanh tốn theo đó đơn vị bao thanh
tốn sẽ trả cho các khách hàng của mình (người bán hàng) số tiền bằng giá mua
của các khoản bao thanh toán khi đáo hạn.
 Theo phương thức bao thanh toán:
-

Bao thanh toán từng lần: đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các
thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của
bên bán hàng.

-

Bao thanh toán theo hạn mức: đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa
thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.

-


Đồng bao thanh tốn: hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hoạt
động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị bao
thanh tốn làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh tốn.

1.1.4.Lợi ích khi sử dụng cơng cụ bao thanh tốn:

Lợi thế của bao thanh tốn so với các loại hình thanh tốn khác:
Từ trước tới nay thư tín dụng – L/C (Letter of Credit) do ngân hàng phát hành
theo yêu cầu của nhà xuất khẩu ràng buộc ngân hàng có trách nhiệm thanh toán khoản
tiền nhất định cho nhà xuất khẩu được coi là phương thức thanh toán phổ biến nhất
trong các quan hệ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, các hình thức thanh tốn thơng
dụng như : L/C, nhờ thu, trả tiền trước khi giao hàng…đã bộc lộ những nhược điểm.
Một số hạn chế khi thực hiện các phương thức thanh toán khác:
-

Trả tiền trước khi giao hàng: người mua phải trả tiền trước khi người bán
giao hàng. Trong phương thức này người bán được đảm bảo an toàn nhưng
người mua lại gặp rủi ro nếu người bán vi phạm hợp đồng. Thường thì


người mua chỉ chấp nhận hình thức này nếu đây là các loại hàng hóa độc
quyền.
-

Tín dụng thư (L/C): khi người bán yêu cầu phương thức thanh toán L/C
xác nhận họ đảm bảo chắc chắn được thanh toán nếu bộ chứng từ hoàn toàn
phù hợp với điều khoản của L/C. Tuy nhiên, thực tế không như vậy người
mua thường đưa ra các điều khoản nghiêm ngặt trong L/C để đảm bảo việc
giao hàng đúng thời hạn và chất lượng hàng hóa. Bất kỳ sự khơng chính xác

nào sẽ dẫn đến việc chậm trễ vì bộ chứng từ cần được chỉnh sửa và kiểm tra
lại. Việc này sẽ là tăng chi phí và mất thời gian. Đứng trên quan điểm của
người mua, điểm bất lợi chính người mua bị thắt chặt tín dụng với ngân
hàng của mình để mở L/C hoặc phải ký quỹ, trả phí L/C. Nếu người mua có
thể mua được hàng hóa tương tự ở nơi khác mà khơng cần phải mở L/C thì
người bán sẽ có nguy cơ mất khách hàng.

-

Nhờ thu/ Hối phiếu: đối với hình thức thanh tốn này khơng có gì đảm bảo
người mua sẽ thanh tốn và do đó người bán cần hiểu rõ tình hình tài chính
và uy tín của người mua. Người mua có thể từ chối thanh tốn hoặc chấp
nhận hối phiếu mặc dù người bán đã phải chịu phí vận chuyển và lưu kho.
Nhiều người mua khơng thích phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
(D/P ) vì họ bị buộc phải trả tiền trước khi nhận hàng. Người mua do đó
phụ thuộc vào việc người bán có tuân theo các điều khoản của hợp đồng
hay không.

Trước thực trạng đó, hình thức tín dụng mà các ngân hàng cấp cho các nhà xuất
khẩu thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán của bao
thanh toán đã khắc phục được những nhược điểm trên.
Những điểm lợi thế của bao thanh tốn so với các hình thức thanh tốn khác:
Lợi thế về thanh tốn
-

Người bán hàng thơng qua việc bán lại các khoản phải thu cho đơn vị bao
thanh toán đã làm giảm đi rất nhiều việc theo dõi, thu hồi các khoản phải
thu. Đơn vị bao thanh toán sẽ thực hiện tất cả nhiệm vụ cho người bán như:



theo dõi những khoản phải thu đến hạn, thực hiện kiểm tra giám sát khả
năng thanh toán của người mua hàng…
-

Đối với mua bán ngoại thương, khi thực hiện bao thanh toán quốc tế đơn vị
bao thanh toán xuất khẩu phải tạo mối quan hệ với đơn vị bao thanh tốn
nhập khẩu. Chính điều này đảm bảo cho khoản phải thu của nhà xuất khẩu
sẽ được thanh toán đúng hạn thơng qua đơn vị bao thanh tốn nhập khẩu.
Đây là tính ưu việt của bao thanh tốn so với các loại hình thanh tốn khác,
nó làm giảm nhẹ gánh nặng về khả năng thu hồi tiền cho người bán.

-

Theo các nhà chuyên môn, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam,
việc thiếu thông tin về thị trường và bên mua, đặc biệt khả năng thu hồi nợ
nhanh là những trở ngại rất lớn khi phải quyết định bán hàng theo điều kiện
trả chậm cho khách hàng nước ngoài. Đồng thời hiện nay, trước áp lực cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, bên mua hàng ngày càng đòi hỏi các phương
thức thanh toán thuận lợi hơn so với phương thức thanh toán truyền thống
(L/C, nhờ thu). Do vậy, bao thanh tốn trở thành một cơng cụ rất hiệu quả
giúp doanh nghiệp xuất khẩu có thể áp dụng phương thức bán hàng trả
chậm mà vẫn an tồn.

Lợi thế về tài chính:
-

Bao thanh toán giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng có tài sản thế
chấp vẫn có thể vay vốn từ ngân hàng, đồng thời giúp họ tăng hạn mức tín
dụng rất nhanh, có lợi cho sự phát triển. Về phía mình, ngân hàng hồn tồn

n tâm khi biết rõ nguồn vốn của mình đang được sử dụng như thế nào.

-

Ngoài ra, vốn lưu động hạn chế cũng là một khó khăn lớn đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu trong nước, đặc biệt khi họ bán hàng trả chậm. Vì vậy, khi
sử dụng dịch vụ bao thanh toán, các doanh nghiệp sẽ được ứng trước một số
tiền của khoản phải thu để tiếp tục quay vòng vốn lưu động và kinh doanh
hiệu quả hơn.

Lợi ích của các bên khi sử dụng bao thanh toán:
 Đối với người bán:
Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn:


Bao thanh tốn là một q trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt,
không phân biệt khách hàng là ai, mỗi một đơn vị bao thanh toán, với kinh nghiệm
dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một cộng tác đắc lực hỗ trợ cho công việc làm
ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát triển hơn. Lượng tiền mặt sẵn có tại
doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Thứ hai, giảm thiểu rủi ro thu hồi khoản phải thu của người bán:
Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh tốn hồn tồn có đủ năng lực
chun mơn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết thông thái về
từng lĩnh vực chun mơn để có thể thực hiện tốt cơng việc của mình.
Ở một số tổ chức bao thanh tốn chun nghiệp, người bán thậm chí có thể nhận
được tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh toán. Các tổ chức bao thanh toán giúp
người bán lấp được lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao hàng
đến khi được người mua thanh toán.
Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh lại càng
thiếu tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp họ vượt qua khó

khăn. Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một người bán đưa ra giá thấp
nhất mà lại có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng chính điều đó lại đẩy người bán vào
tình thế khó xử, càng phát triển lại càng phải bán chịu nhiều hơn. Thật không may là
phần lớn người bán không thể nào xoay xở được với tất cả các khoản bán chịu này.
Dù việc bn bán có phát đạt đến thế nào thì tới một lúc nào đó người bán cũng nhận
thấy rằng mình đang rơi vào một tình thế rất nguy hiểm.
Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các hóa đơn
chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể tiếp tục cấp tín dụng
thương mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro thanh khoản nữa. Hệ quả trực
tiếp của việc này là người bán nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn
sàng chấp nhận khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn người mua hơn.
Thứ ba, khơng phụ thuộc vào hạn mức tín dụng tại các ngân hàng:
Điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng khơng phụ thuộc vào hạn mức tín dụng
đem lại nhiều thuận lợi hơn cho người bán khi quan hệ với ngân hàng. Là một đối tác
tài chính, các tổ chức bao thanh toán như ngân hàng sẽ đem lại cho người bán nguồn
lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm nhiều hàng tồn


kho, cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới.
Các tổ chức bao thanh tốn ln khẳng định mình sẽ ln sát cánh với khách hàng,
thấu hiểu mọi nhu cầu của họ, và thiết lập một chương trình hỗ trợ tài chính để giúp
đỡ họ.
Các tổ chức bao thanh tốn cam kết tận dụng sự thơng thạo trong lĩnh vực tín
dụng, thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho người bán nâng cao
được hiệu quả hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm được mất mát do không thu hồi
được nợ, đồng thời cải thiện rõ rệt dòng lưu chuyển tiền tệ. Do mọi rắc rối kể trên đã
được chuyển sang cho tổ chức bao thanh tốn nên người bán có thể tồn tâm tồn ý
tập trung vào việc sản xuất hay cung ứng hàng hóa.
Thứ tư, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chun mơn hóa sản
xuất:

Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh mặt hàng chính yếu, người bán cịn phải mất
thời gian quản lý các khoản phải thu từ người mua. Nếu người bán sử dụng bao thanh
tốn, cơng việc này sẽ được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Người bán khơng cịn
phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên trách việc xem xét khách
hàng có đủ điều kiện mua chịu hay khơng, cũng như phải kiểm tra và thu hồi các
khoản nợ này nữa. Với kinh nghiệm, nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực được đào
tạo bài bản của mình, các tổ chức bao thanh tốn sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên
nghiệp và hiệu quả mọi vấn đề liên quan đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ.
Tựu trung lại, khi thực hiện bao thanh toán người bán càng thêm có nhiều cơ hội
làm ăn nhờ:
- Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà khơng sợ ảnh hưởng đến dịng lưu chuyển tiền
tệ;
- Hạn mức tín dụng được cấp cho người mua vì vậy có thể đẩy nhanh tiến độ giao đặt
hàng;
- Bảo vệ được các tổn thất tín dụng trong thương mại;
- Loại trừ được các tổn thất xảy ra khi phải thương lượng về L/C và chi phí ít hơn so
với sử dụng công cụ L/C;
- Cải thiện được dịng tiền của các doanh nghiệp thơng qua việc thu hồi nhanh các
khoản thanh toán;


- Có thể sử dụng các nguồn tài trợ vốn lưu động linh hoạt hơn bằng đồng nội tệ hoặc
ngoại tệ và thúc đẩy doanh số xuất khẩu;
- Tiết giảm các cơ quan quản lý do nhà xuất khẩu chỉ cần quan hệ với một đơn vị bao
thanh toán trong giao dịch kinh doanh với các quốc gia liên quan;
- Tăng cường khả năng vay vốn và có cơ hội sử dụng những khoản chiết khấu của các
nhà cung cấp;
- Các cản ngại về ngôn ngữ được giải quyết nhờ đơn vị bao thanh toán xuất khẩu…
 Đối với người mua
Cho tới thời điểm hiện tại, L/C vẫn là phương thức thanh tốn được chấp nhận phổ

biến nhất trên tồn cầu, bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ cung cấp hàng đúng như quy
định trong L/C và nhà nhập khẩu sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh tốn của mình. Nhưng
nếu hàng đến chậm hay ghé vào nơi không định trước, khơng theo lệ thường thì L/C
sẽ gây khó khăn rất lớn cho nhà nhập khẩu. Nói tóm lại, sử dụng bao thanh tốn quốc
tế, nhà nhập khẩu có những lợi ích sau đây:
Thứ nhất, được mua chịu hàng dễ dàng; không cần phải mở L/C;
Thứ hai, tăng sức mua hàng mà vẫn khơng vượt q hạn mức tín dụng cho
phép;
Thứ ba, có thể nhanh chóng đặt hàng mà khơng bị trì hỗn, khơng tốn phí mở
L/C, hay phí thương lượng;
Thứ tư, các cản ngại về ngôn ngữ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán...
 Đối với đơn vị bao thanh toán
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh tốn cũng có được một
thuận lợi là được hưởng lợi ích kinh tế theo quy mơ:
- Các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách hàng nên
xét về quy mơ sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó;
- Đơn vị bao thanh tốn lớn nhất và nhiều kinh nghiệm nhất sẽ đứng ra làm đơn vị
cung cấp thơng tin về tín dụng quy mô nhất, bổ sung vào các dịch vụ tương tự hiện có
của các trung tâm dữ liệu tín dụng thương mại tư nhân và quốc doanh. Đơn vị này
cũng sẽ hưởng được lợi ích kinh tế theo quy mơ nhờ trao đổi thông tin với các trung
tâm trên;


- Thơng qua nghiệp vụ bao thanh tốn có thể thu được các loại phí và lệ phí, cung cấp
thêm các dịch vụ kèm theo, từ đó góp phần tăng doanh số, đa dạng hóa sản phẩm và
lợi nhuận hoạt động. Đơn vị bao thanh tốn có thể tiếp quản việc quản lý sổ cái bán
hàng của khách hàng, sau đó gửi các hóa đơn và bảo đảm nhận được tiền thanh tốn.
Nhờ vậy có thể kiểm sốt được các khoản phải thu giúp giảm thiểu rủi ro thu hồi nợ.
- Phát triển mạng lưới khách hàng: khi đưa bao thanh toán vào áp dụng đã tạo thêm
sản phẩm mới cho người tiêu dùng lựa chọn. Một khi dịch vụ bao thanh tốn mang lại

hiệu quả đích thực cho khách hàng thì dần dần sẽ tạo cho khách hàng thói quen sử
dụng dịch vụ. Chính điều này sẽ giúp cho ngân hàng hay tổ chức bao thanh toán phát
triển được mạng lưới khách hàng.
Ô Những nhược điểm của bao thanh tốn:
-

Bao thanh tốn cũng là một hình thức cấp tín dụng nên dễ gây cho người sử
dụng nhầm lẫn với hình thức cho vay thơng thường khác.

-

Trong nghiệp vụ bao thanh tốn có truy địi, thì người bán vẫn phải cịn chịu
trách nhiệm rủi ro từ phía người mua , khi người mua mất khả năng thanh tốn
thì người bán phải có trách nhiệm hồn trả số tiền ứng trước cho tổ chức bao
thanh toán.

-

Để tham gia vào bao thanh toán quốc tế, nhà xuất khẩu phải chứng minh với
đơn vị thực hiện bao thanh toán (thường là các ngân hàng) về uy tín của bên
mua hàng hóa, đây thực sự là khó khăn cho nhà sản xuất bởi sự hiểu biết về thị
trường xuất khẩu còn hạn chế.

-

Bao thanh toán chỉ được áp dụng ở một số ngành hàng nhất định không áp
dụng rộng rãi như các phương thức thanh toán khác.

Với những ưu điểm nổi bật, dịch vụ bao thanh tốn mang lại những lợi ích thiết
thực cho cả người mua, người bán và đơn vị bao thanh tốn. Do đó ngày càng nhiều

các doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ này trong giao dịch thương mại.

1.2- SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI VIỆT
NAM
Giai đoạn 2003-2005 tình hình kinh tế thế giới và khu vực cơ bản là thuận lợi,
kinh tế phục hồi sau khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Xu thế hội nhập và phát triển


Trong những năm qua, tình hình chính trị xã hội đất nước ổn định, nền kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng cao bình quân giai đoạn 2003-2005 đạt 7.5%, trong năm 2005
GDP đạt mức tăng trưởng 8.4%. Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2006 tiếp
tục ổn định, tốc độ tăng trưởng khá cao. GDP 6 tháng đầu năm dự kiến trên 7.7% so
với cùng kỳ năm 2005.
Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực xếp ở vị trí đầu trong nhóm
dịch vụ có tính đột phá nhằm phát triển kinh tế. Các ngân hàng thương mại tiếp tục
phát triển và ngày càng khẳng định vai trị, vị thế trên thị trường tài chính tiền tệ.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện mạnh việc cơ cấu lại để nâng cao năng
lực cạnh tranh chuẩn bị các điều kiện cho hội nhập theo tiến trình Hiệp định thương
mại Việt Mỹ và Việt Nam gia nhập WTO.
Phát triển các dịch vụ ngân hàng thành lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng luôn là mục tiêu hàng đầu của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Phát triển dịch vụ ngân hàng phải vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của kinh tế
đồng thời đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả và an toàn, nâng cao sức mạnh cạnh
tranh để hội nhập.
Theo Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, các rào cản trung gian giữa các định
chế tài chính của Mỹ và Việt Nam đang dần được dỡ bỏ. Đến năm 2010 có bốn
“khơng” mà các tổ chức tín dụng phải chú ý: không hạn chế số lượng nhà cung cấp
dịch vụ ngân hàng; không hạn chế tổng giao dịch các giao dịch giá trị về dịch vụ ngân
hàng; không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngồi dưới hình thức tỷ lệ
phần trăm tối đa số cổ phiếu nước ngồi được nắm giữ. Do chúng ta đã chính thức gia

nhập vào WTO nên có khả năng việc thực hiện các điều khoản “khơng” này cịn được
đẩy lên sớm hơm có thể là 2008-2009.
Các ngân hàng Việt Nam hiện nay, ngoài việc hoàn thiện các dịch vụ truyền
thống như: huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ… còn phải ứng dụng triển
khai các loại hình dịch vụ, các sản phẩm mới. Bao thanh toán là một trong những
nghiệp vụ mới mà các ngân hàng cần chú ý phát triển. Theo ông Trần Ngọc Minh –
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Tp.Hồ Chí Minh: “ Trong 3 năm 2006-


×