Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác KT nhập khẩu hàng hoá, tiêu thụ và xác định KQ tiêu thụ hàng NP tại công ty TNHH TM & ĐT âu châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.96 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Sau chặng đờng học tập những kiến thức cơ bản trên ghế nhà trờng thì việc đi
thực tập sẽ giúp cho sinh viên có thể thấy đợc hoạt động thực tế của một doanh nghiệp
pháp lý và giúp cho sinh viên thấy đợc rằng mình có thể nắm bắt và làm đợc công việc
thực tế nh thế nào? Khi đi thực tập sinh viên có thể thấy đợc quá trình hoạt động kinh
doanh cụ thể của một thực thể kinh tế, trực tiếp thấy đợc phần giá trị tăng thêm đợc tạo
ra nh thế nào, thấy đợc cách quản lý tài chính thực tế nh thế nào? Và theo em điều bổ
ích lớn nhất với mỗi sinh viên sau quá trình thực tập tại các doanh nghiệp đó là mình
có thể làm tốt đợc công việc đó khi mình làm hay không, thấy đợc những kiến thức cơ
bản đợc áp dụng thực tế trong hoạt động của doanh nghiệp. Đó là điều rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên. Bởi không phải thực tế rằng bạn học giỏi trong trờng thì bạn sẽ
giỏi khi đi làm. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ có rất nhiều các
nghiệp vụ phát sinh trong những tình huống khác nhau, và việc cập nhật giải quyết xử
lý thông tin các nghiệp vụ đó thì dờng nh không sách vở nào có thể viết đủ. Sinh viên
đợc đi thực tập vào năm cuối khi mà đã nắm bắt đợc những kiến thức cơ bản chính là
để cho sinh viên có thể thấy đợc rằng mình có những thiếu xót gì, còn yếu ở kiến thức
nào và cần phải bổ sung những kiến thức gì?
Trên mục tiêu xác định của việc thực tập, đợc sự đồng ý của trờng và Công ty
TNHH Thơng mại và Đầu t Âu Châu, em đã có một tháng đợc đến làm việc và tìm hiểu
thực tế tại công ty TNHH Thơng mại và Đầu t Âu Châu. Trong quá trình làm việc và
tìm hiểu tại doanh nghiệp, em đã cố gắng tìm hiểu về doanh nghiệp và đã hoàn thành
bản báo cáo thực tập tổng hợp. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo em đã có đợc
sự giúp đỡ chị bảo tận tình của các anh chị nhân viên trong công ty TNHH Thơng mại
và Đầu t Âu châu. Tuy vậy em vẫn không thể tránh đợc những thiếu xót rất mong đợc
sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng 1:
Lý luận chung về kế toán nhập khẩu hàng hoá, tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu tại doanh
nghiệp thơng mại.


1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh hàng nhập khẩu là một hình thức kinh doanh ngày càng phát triển
trong nền kinh tế Việt Nam, là một hình thức kinh doanh đặc biệt. Tại Việt Nam, tỷ
trọng hàng nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong tháng 1 năm 2008, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc đạt 10 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 4.5 tỷ USD
tăng 19.7% và nhập khẩu đạt 5.5 tỷ USD tăng 27% so với cùng kỳ năm 2007 (theo Báo
thơng mại ngày 26/2/08). Tuy vậy để thực hiện tốt việc kinh doanh thì mỗi doanh
nghiệp cần phải hiểu rõ và sâu sắc về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là
trong hoàn cảnh đất nớc hoà nhập vào tổ chức thơng mại Thế giới WTO.
Chơng 1 của luận văn sẽ trình bày cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất nhập
khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thơng
mại kinh doanh hàng nhập khẩu. Phần đầu của chơng là tìm hiểu chung về các hoạt
động mà một doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thực hiện, phần tiếp theo cũng
là phần chính của chơng là lý luận chung về công tác kế toán tại các doanh nghiệp
nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh hàng nhập khẩu nói
riêng.
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu
Đặc điểm kinh doanh hàng nhập khẩu là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Bất
cứ một doanh nghiệp nào muốn thắng lợi trong kinh doanh cần phải tìm hiểu rõ về thị
trờng hàng hoá mà doanh nghiệp mình kinh doanh, đối với doanh nghiệp thơng mại
kinh doanh hàng nhập khẩu thì cần phải nghiên cứu trên thị trờng hàng hoá Việt nam
nhu cầu của ngời tiêu dùng về sản phẩm đó nh thế nào? Doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu về giá cả tại thị trờng nhập khẩu, chi phí nhập khẩu, về luật xuất nhập khẩu quy
định tại bên nớc xuất khẩu và tại Việt Nam. Sau đây là một số khái niệm và đặc điểm
mà một doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp thơng mại kinh doanh
hàng nhập khẩu nói riêng cần hiểu rõ để thực hiện tốt việc kinh doanh tại doanh nghiệp
mình.
2
1.1.1.1 Hợp đồng ngoại thơng
Hợp đồng ngoại thơng là tất cả những hợp đồng thơng mại đợc ký kết giữa các

chủ thể Việt Nam với các thể nhân và pháp nhân nớc ngoài thông qua Nghị định th ký
kết giữa hai Chính phủ hoặc ngoài Nghị định th.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm:
Hợp đồng mua bán trực tiếp với nớc ngoài;
Hợp đồng gia công quốc tế;
Hợp đồng trao đổi hàng hoá hai chiều;
Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu;
Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Nội dung hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm các yếu tố chủ yếu sau:
Hai bên tham gia ký kết hợp đồng: bên bán và bên mua;
Tên hàng;
Số lợng;
Quy cách, phẩm chất, chất lợng hàng hoá;
Giá cả;
Điều kiện, thời hạn thanh toán;
Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng hoá;
Bảo hiểm, khiếu nại;
Một số điều khoản chung khác.
1.1.1.2 Vận tải trong kinh doanh nhập khẩu
Đối với nhà nhập khẩu, khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, luôn quan tâm đến
giá cả nhập khẩu và chi phí nhập hàng (cụ thể là chi phí giao nhận hàng hoá..). Việc
áp dụng giá nhập khẩu nào dựa trên chi phí và khả năng thực hiện giao nhận hàng
hoá, thoả thuận giữa hai bên xuất nhập. Tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp
nhập khẩu chủ yếu áp dụng giá nhập hàng là giá CIF do cha có điều kiện và khả
năng để thuê tàu vận chuyển hàng.
Tuy vậy với một doanh nghiệp nhập khẩu nếu trong hợp đồng thoả thuận đợc là
ngời chịu trách nhiệm vận chuyển hàng thì sẽ có u thế hơn về giá cả. Do vận tải ngoại
thơng và buôn bán quốc tế có quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau nên bên nào có
quyền về vận tải là bên đó sẽ có lợi hơn khi định giá mua bán hàng hoá. Trong doanh
nghiệp kinh doanh ngoại thơng thì việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu là hoạt

động gắn liền với việc thực hiện hợp đồng ngoại thơng. Ngay khi ký kết hợp đồng hai
bên xuất nhập khẩu đã xác định đợc bên nào là có trách nhiệm chuyên chở hàng hoá.
3
Trên cơ sở Incoterms 2000: Ngời nhập khẩu phải thuê tàu biển khi mua hàng
hoá theo giá thuộc nhóm E và nhóm F.
Có nhiều phơng tiện vận tải khác nhau: đờng sắt, ôtô, đờng thủy, đờng hàng
không, đờng ống,.Phơng thức vận tải bằng đờng biển hiện đang nắm vai trò chủ
đạo. Trong đó việc vận chuyển hàng hoá giữa các nớc bằng Container trở thành thờng
xuyên và phổ biến vì nó đáp ứng đợc yêu cầu của chủ hàng về tính hiệu quả kinh tế
rõ rệt: nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm.
Trong trờng hợp bên nhập khẩu là bên phải vận tải hàng nhập khẩu thì chi phí
vận tải cho lợng hàng hoá đó sẽ đợc tính vào chi phí thu mua hàng nhập khẩu để tính
thuế nhập khẩu.
1.1.1.3 Tìm hiểu về bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu
Bảo hiểm hàng hoá nhằm đảm bảo cho sự an toàn của hàng hoá, đồng thời đảm
bảo rằng chủ hàng sẽ đợc bồi thờng khi có tổn thất về hàng hoá vận chuyển.
Đối với nghiệp vụ xuất nhập khẩu, bên xuất khẩu sẽ phải mua bảo hiểm hàng
hoá trong điều kiện giao hàng là CIF và CIP và chuyển chứng từ mua bảo hiểm đó
cho bên nhập nhẩu. Nếu xảy ra tổn thất đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển
thì bên nhập khẩu sẽ trực tiếp yêu cầu bồi thờng từ công ty bảo hiểm.
Bên nhập khẩu sẽ mua bảo hiểm trong các điều kiện giao hàng thuộc nhóm E, F
và CF và CPT.
Trong trờng hợp bên nhập khẩu là bên phải mua bảo hiểm thì chi phí mua bảo
hiểm cho lợng hàng hoá đó sẽ đợc tính vào chi phí thu mua hàng nhập khẩu để tính
thuế nhập khẩu.
1.1.2 Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
1.1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp kinh doanh hàng
nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán với ngời nớc ngoài và đợc
bộ thơng mại cấp giấy phép nhập khẩu. Các doanh nghiệp nhập khẩu tự cân đối về tài

chính, có quyền tự tìm kiếm thị trờng nhập khẩu, tự tìm kiếm bạn hàng, tự đàm phán
về giá cả, phơng thức thanh toán, điều kiệnvà thời điểm giao hàng, xác định phạm vi
kinh doanh theo quy định về quản lý nhập khẩu của Nhà nớc. Hình thức nhập khẩu
trực tiếp này thờng đợc áp dụng với những doanh nghiệp có đầy đủ hiểu biết về hàng
hoá, nhu cầu và thị trờng kinh doanh hàng hoá mà doanh nghiệp đó nhập khẩu.
Nhập khẩu trực tiếp gồm hai giai đoạn: nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng
hoá nhập khẩu đó.
1.1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác
4
Nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu nhập khẩu hàng
hoá thông qua một doanh nghiệp khác. Trong hình thức nhập khẩu này có hai bên, bên
giao uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập khẩu. Trong đó bên giao uỷ thác giữ
vai trò là ngời sử dụng dịch vụ và bên nhận uỷ thác là bên cung cấp dịch vụ.
Bên giao uỷ thác nhập khẩu: là bên có đủ điều kiện kinh doanh hàng nhập
khẩu, có trách nhiệm thanh toán, chi trả hoa hồng và chi phí mua hàng qua
nhập khẩu uỷ thác và các chi phí khác do bên nhận uỷ thác chi hộ.
Bên nhận uỷ thác nhập khẩu: là bên trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm
phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà cung cấp nớc ngoài tiền mua hàng
nhập khẩu, chi hộ các khoản phí nhập hàng. Kết thúc dịch vụ uỷ thác, bên
nhận uỷ thác đợc nhận hoa hồng theo thoả thuận đã ký trong hợp đồng uỷ thác
và các khoản phí chi hộ.
Trong nhiều quan hệ uỷ thác, bên giao uỷ thác nhập khẩu chỉ giao cho bên nhận
uỷ thác thực hiện hợp đồng thơng mại đã ký kết, bao gồm: tiếp nhận, thanh toán,chi trả
tiền hàng, thuế nhập khẩu, giấy tờ hải quan.
1.1.3 Các phơng thức thanh toán chủ yếu
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận và trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu. Ph-
ơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán
quốc tế. Việc nghiên cứu để nắm vững các nghiệp vụ thanh toán quốc tế là yêu cầu cần
thiết đối với nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, cân nhắc xem các phơng thức thanh toán

nào là hợp lý, làm giảm chi phí, chứng từ, đảm bảo nhập hàng đúng số lợng, chất lợng
và đúng hạn. Kế toán viên cũng cần phải nắm rõ về các hình thức thanh toán, bởi có
hiểu rõ mới có thể hạch toán và xác định thời điểm ghi chép đúng và chính xác nhất.
Sau đây là một số phơng thức chủ yếu đợc áp dụng trong thanh toán quốc tế:
1.1.3.1 Phơng thức thanh toán bằng tiền mặt
Nhà nhập khẩu thanh toán bằng tiền mặt cùng lúc khi đơn hàng đợc xác nhận
hoặc khi hàng hoá đã giao xong. Bên nhập khẩu ít khi chấp nhận phơng thức thanh
toán này vì một phần vốn lu động của họ cột chặt cho đến khi hàng hoá tiêu thụ hết,
mặt khác có thể gặp tình trạng nhận đợc hàng không đúng so với yêu cầu của mình.
Đồng thời trong giao dịch quốc tế, đồng tiền thanh toán là đồng tiền ngoại tệ mạnh,
trờng hợp này dễ gặp phải tiền giả và với số lợng giao dịch lớn là không an toàn.
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thờng không phải là tiền mặt mà tồn tại dới
hình thức là các phơng tiện thanh toán nh chuyển tiền, điện chuyển, hối phiếu, kỳ
phiếu, séc ghi bằng ngoại tệ. Tất cả việc thanh toán giữa các nớc đều đợc tiến hành
5
thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có chỉ là những trờng hợp riêng
biệt .
1.1.3.2 Phơng thức ghi sổ (Open account)
Bên xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi ngời xuất khẩu
hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ cung cấp, đến thời hạn theo quy định thoả
thuận trong hợp đồng bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu.
Đây là phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức
năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
Tài khoản mà bên xuất khẩu mở chỉ là để theo dõi công nợ với ngời nhập khẩu,
không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên mua bán.
Phơng thức thanh toán này đợc áp dụng khi mà hai bên mua bán có quan hệ lâu
dài và mật thiết với nhau. Phơng thức này là thuận lợi hơn đối với bên mua hàng nh
việc xác định đợc về chất lợng hàng hoá và thời hạn thanh toán u đãi, tạo về thuận
lợi về vòng quay vốn lu động.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:

Sơ đồ số 01: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức ghi sổ
(1) Ngời xuất khẩu giao hàng và gửi chứng từ cho ngời nhập khẩu.
(2) Nguời xuất khẩu báo nợ trực tiếp cho ngời nhập khẩu
(3) Đến kỳ hạn theo thoả thuận, ngời nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho ngời xuất
khẩu.
1.1.3.3 Phơng thức chuyển tiền
6
Ngân hàng bên bán
Người
bán
Người
mua
Ngân hàng bên
mua
(3)
(3)
(2)
(1)
(3)
Ngời nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho ngời xuất khẩu tại một địa điểm trong thời gian xác định.
Bên nhập khẩu biết, muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc
Bộ tài chính. Chuyển tiền trong thanh toán ngoại thơng phải có:
Hợp đồng mua bán ngoại thơng
Bộ chứng từ gửi hàng của ngời xuất khẩu gửi đến
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền
Trong từng điều kiện thanh toán chuyển tiền cụ thế, khi doanh nghiệp thanh
toán theo tỷ lệ trả trớc theo hợp đồng thì khi viết uỷ nhiệm chi doanh nghiệp phải cam
kết bổ sung chứng từ nhập khẩu cho ngân hàng mới đợc chấp nhận thanh toán.

Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ số 02: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
(1) Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, bên xuất khẩu giao hàng đồng thời chuyển bộ
chứng từ nhận hàng cho bên nhập khẩu;
(2) Bên nhập khẩu sau khi kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy hợp lệ thì viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho bên
xuất khẩu;
(3) Ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán của ngời nhập khẩu. Nếu thấy đủ điều
kiện thì sẽ trích tài khoản của bên nhập khẩu theo lệnh chuyển tiền cho ngân
hàng đại lý của mình ở nớc ngoài để thanh toán cho ngời xuất khẩu.
Ngân hàng thực hiện chuyển tiền theo các hình thức sau:
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer): Ngân hàng phục vụ ngời
nhập khẩu chuyển tiền bằng cách điện lệnh chuyển tiền cho ngân hàng
đại lý để trả tiền cho ngời xuất khẩu;
7
Ngân hàng
Bên xuất khẩu
Bên
Nhập khẩu
Bên
Xuất khẩu
Ngân hàng
Bên nhập khẩu
(2)(5)(4)
(1)
(3)
Chuyển tiền bằng th (Mail transfer): Ngân hàng chuyển tiền bằng gửi th
ra lệnh chuyển tiền cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài để thanh toán cho
bên xuất khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý (ngân hàng bên nhà xuất khẩu) chuyển tiền trực tiếp hoặc báo

có cho nhà xuất khẩu;
(5) Ngân hàng bên nhập khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu kết quả thanh toán.
Trong thực tế, hai bên xuất nhập khẩu thờng áp dụng phơng thức này theo dạng
chuyển tiền thanh toán ứng trớc (Telegraphic transfer before):
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ số 03: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền ứng trớc
(1) Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết bên nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền, ra lệnh cho
ngân hàng phục vụ mình chuyển lợng tiền tơng đơng với một phần hay toàn bộ
giá trị lô hàng cho bên xuất khẩu;
(2) Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền bằng điện hay th thanh toán tiền hàng
cho bên xuất khẩu qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngoài, đồng thời thông
báo cho bên nhập khẩu kết quả thanh toán;
(3) Ngân hàng đại lý báo có cho bên xuất khẩu;
(4) Bên xuất khẩu giao hàng cho bên nhập khẩu.
1.1.3.4 Phơng thức nhờ thu (Collection of payment)
8
Ngân hàng
Bên xuất khẩu
Bên
Nhập khẩu
Bên
Xuất khẩu
Ngân hàng
Bên nhập khẩu
(1)(2)(3)
(4)
(2)
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán mà ngời bán sau khi hoàn thành
việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho ngời mua thì ký phát hối phiếu đòi tiền và
nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền.

Ngời bán tức là ngời hởng lợi (Principal)
Ngân hàng phục vụ bên ngời bán là ngân hàng đợc sự uỷ tác nhờ thu, gọi
là ngân hàng nhờ thu (Remitting bank).
Ngân hàng đại lý ngân hàng nhờ thu là ngân hàng bên nớc ngời mua
(Collecting bank).
Ngời mua tức là ngời trả tiền (Drawee).
Hối phiếu thơng mại là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do ngời bán ký
phát đòi tiền ngời mua, yêu cầu ngời mua khi nhấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ
thể nhất định phải trả một số tiền nhất định cho ngời có tên ghi trên hối phiếu.
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phơng thức thanh toán trong đó ng-
ời bán uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền ghi trên hối phiếu ký phát, còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua mà không thông qua ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ số 04: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn
(1) Ngời bán giao hàng và bộ chứng từ cho ngời mua;
(2) Ngời bán ký hối phiếu đòi tiền ngời mua và chuyển cho ngân hàng của mình nhờ
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu;
(3) Ngân hàng nhờ thu lập chỉ thị nhờ thu và chuyển hối phiếu cho ngân hàng thu hộ
là ngân hàng đại lý của mình tại bên nớc ngời mua;
9
Ngân hàng
nhờ thu
Bên
Nhập khẩu
Bên
Xuất khẩu
Ngân hàng
thu hộ
(5)(4)(7)(2)

(1)
(3)
(6)
(4) Ngân hàng thu hộ chuyển hối phiếu cho ngời mua và yêu cầu ngời mua thanh
toán;
(5) Ngời mua kiểm tra hối phiếu nếu hối phiếu hợp lệ thì viết lệnh chuyển tiền thanh
toán tiền hàng cho ngời bán;
(6) Ngân hàng thu hộ thanh toán tiền hàng cho ngân hàng nhờ thu;
(7) Ngân hàng nhờ thu báo có trực tiếp cho bên bán.
Phơng thức nhờ thu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch
vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, vì việc nhận hàng của ngời mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời mua có thể nhận hàng và không trả
tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngời mua áp dụng phơng thức này cũng gặp điều
bất lợi là vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì ngời mua phải trả tiền ngay trong
khi không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phơng thức thanh toán mà
ngời bán yêu cầu ngời mua thanh toán tiền hàng, hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân
hàng phục vụ ngời bán mới giao bộ chứng từ nhận hàng cho ngời mua để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ số 05: Sơ đồ nghiệp vụ phơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
(1) Trên cơ sở nội dung hợp đồng đã ký kết bên xuất khẩu gửi hàng chuyển cho bên
nhập khẩu, đồng thời lập bộ chứng từ bao gồm có chứng từ gửi hàng và hối
phiếu ký phát chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên
hối phiếu;
10
Ngân hàng
nhờ thu
Bên
Nhập khẩu
Bên

Xuất khẩu
Ngân hàng
thu hộ
(4)(3)(7)(1)
(1)
(2)
(6)
(5)
(2) Ngân hàng nhờ thu lập chỉ thị nhờ thu và chuyển hối phiếu cho ngân hàng đại lý
của mình tại ngân hàng bên nớc ngời nhập khẩu;
(3) Ngân hàng thu hộ chuyển hối phiếu cho ngời nhập khẩu;
(4) Ngời nhập khẩu kiểm tra hối phiếu, nếu hoàn toàn hợp lệ thì viết lệnh chuyển
tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ( ngân hàng thu hộ) chuyển tiền thanh
toán tiền hàng cho bên xuất khẩu;
(5) Ngân hàng khi nhận đợc lệnh chuyển tiền hay chấp nhận thanh toán cho bên
xuất khẩu thì chuyển bộ chứng từ nhận hàng cho bên nhập khẩu;
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền bằng điện hoặc th cho bên ngân hàng nhờ thu;
(7) Ngân hàng nhờ thu báo có cho bên xuất khẩu.
1.1.3.5 Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là phơng pháp thanh toán mà ngân
hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của nhà nhập khẩu sẽ trả một khoản tiền
nhất định cho bên xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do bên xuất khẩu ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ số 06: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng (L/C) tại ngân hàng mở L/C
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng kiểm tra t cách nhà nhập khẩu và những
chứng từ kèm theo, xem xét đầy đủ điều kiện tiền hành mở L/C và thông báo nội
11

Ngân hàng
Thông báo
Bên
Nhập khẩu
Bên
Xuất khẩu
Ngân hàng
Mở L/C
(7)(1)(6)(3)
(4)
(2)
(6)
(5) (8)
5
dung L/C cho bên ngân hàng thông báo cho ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu về
kết quả mở L/C và nội dung L/C;
(3) Ngân hàng thông báo kiểm tra hình thức L/C , sau đó chuyển nguyên văn nội
dung L/C mà không đợc ghi chép bất kỳ chi tiết nào lên L/C;
(4) Nhà xuất khẩu sau khi xem xét nội dung L/C nếu thấy hoàn toàn phù hợp với
những điều khoản của hợp đồng và những nội dung đã thoả thuận với bên nhập
khẩu thì giao hàng cho nhà nhập khẩu. Nếu thấy có điểm nào trong L/C cha phù
hợp thì yêu cầu ngân hàng thông báo báo cho ngân hàng mở L/C và bên nhập
khẩu chỉnh sửa nội dung L/C theo yêu cầu của mình mới chuyển hàng cho bên
nhập khẩu;
(5) Ngời xuất khẩu xuất trình với ngân hàng thông báo bộ chứng từ chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đồng thời lập bộ chứng từ đòi tiền bên nhập khẩu;
ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C;
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành
thanh toán cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi
trả lại bộ chứng từ cho ngỡi xuất khẩu;

(7) Ngân hàng mở L/C yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng;
(8) Ngời mua kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho
ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ. Nếu không phù hợp thì có quyền từ chối
không thanh toán.
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức đợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay
trong hoạt động thơng mại quốc tế. Trong phơng thức thanh toán này, ngân hàng
không phải là ngời trung gian thu hộ, chi hộ mà còn là ngời đại diện bên nhập khẩu
thanh toán tiền hàng cho bên nhập khẩu, đảm bảo cho bên xuất khẩu nhận đợc tiền
hàng đúng và đủ, đồng thời đảm bảo cho ngời nhập khẩu nhận đợc hàng đúng theo yêu
cầu đã thoả thuận.
1.1.4 Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
1.1.4.1 Phơng thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại
khác, các doanh nghiệp sản xuất để bán hàng hoá ra, hoặc tiếp tục gia công sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn còn trong khâu lu thông, cha đi vào tiêu dùng.
Hàng thờng đợc bán theo lô hàng, hoặc bán với số lợng lớn, giá bán biến động tuỳ
thuộc vào khối lợng xuất bán và phơng thức thanh toán.
Các phơng thức bán buôn chủ yếu:
Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán
buôn hàng hoá mà hàng hoá đợc xuất bán tại kho của doanh nghiệp. Đây là hình thức
12
bán hàng truyền thống, áp dụng với ngành hàng có đặc điểm tiêu thụ có định kỳ giao
nhận, thời điểm giao hàng không trùng với thời điểm nhập hàng. Thực hiện phơng thức
kinh doanh này doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình bảo quản hàng hoá tránh để ứ
đọng hàng hoá gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm sút chất lợng hàng hoá.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: giao hàng hoá cho
khách hàng tại kho của doanh nghiệp mình, khách hàng tự vận chuyển hàng
hoá. Hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: là hình thức giao hàng theo nh đã

thoả thuận, bên bán gửi hàng cho bên mua theo phơng tiện vận tải. Hàng gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đến khi bên mua nhận đợc hàng
quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển sang cho ngời mua.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: là phơng thức bán hàng hoá ra khi
nhập về không chuyển về kho của doanh nghiệp mà giao hàng hay gửi hàng cho khách
hàng luôn. Hàng hoá đợc chuyển bán trong trờng hợp này đợc xác định là tiêu thụ khi
nhận đợc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: là trờng hợp mà doanh
nghiệp tiến hành giao dịch thanh toán với cả bên nhà cung cấp và khách hàng
của mình.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất của hình thức
này là môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản ánh
tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không ghi nhận nghiệp vụ mua
bán (Trong kinh doanh hàng nhập khẩu, phơng thức này thờng có tại doanh
nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu.)
1.1.4.2 Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng lẻ hoặc tổ
chức kinh doanh mua về tiêu dùng. Trong trờng hợp này là hàng hoá đã ra khỏi lu
thông và đi vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đợc thực hiện. Bán lẻ thờng bán với
số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng và nhân
viên thu ngân thực hiện chức năng độc lập nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng hoá tại quầy và lập báo cáo doanh thu theo ca. Nhân
viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và nộp tiền vào quỹ. Kế toán bán
hàng nhận chứng từ tại quầy là căn cứ để ghi nghiệp vụ bán hàng trong ngày và
kỳ báo cáo.
13
Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Là hình thức ngời bán hàng vừa trực tiếp giao hàng vừa
trực tiếp thu tiền bán hàng. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
hoá, lập bảng kê bán hàng, nộp tiền cho kế toán bán lẻ để ghi sổ.

Hình thức bán hàng tự phục vụ: hình thức này áp dụng chủ yếu trong các siêu
thị, khách hàng tự chọn hàng, giá cả không thay đổi. Tập hợp hàng hoá đã chọn,
khách hàng thanh toán tiền hàng tại quầy thanh toán tiền hàng.
Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ mà trong đó các doanh nghiệp
sử dụng các máy bán hàng tự động dùng cho một số loại mặt hàng phù hợp với
đặc tính này đặt ở nơi công cộng. Khách hàng tự chọn hàng cần mua, đút tiền
hoặc thẻ vào máy bán hàng tự động, máy sẽ trả hàng ra cho ngời mua.
1.1.4.3 Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Đây là phơng thức bán hàng trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi để các đại lý tự bán hàng. Sau khi bán đợc hàng, các đại ký mới
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đợc hởng hoa hồng đại lý trên doanh thu bán
ra. Lợng hàng chuyển giao ký gửi cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
đến khi nào đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp
mới xác định doanh thu và hết quyền sở hữu hàng hoá đó.
1.1.4.4 Phơng thức bán hàng trả góp trả chậm
Đây là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp áp dụng khi bán hàng cho khách
hàng mà khách hàng có thể thanh toán tiền hàng trong nhiều đợt. Doanh nghiệp khi
bán hàng đợc hởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông th-
ờng. Khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
Tuy nhiên, khoản lãi trả góp cha đợc ghi nhận toàn bộ mà đợc phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ giao dịch sau.
1.1.5 Xác định kết quả kinh doanh tiêu thụ hàng nhập khẩu
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá bán ra
trong kỳ hạch toán. Kết quả kinh doanh đợc xác định bằng các chỉ tiêu:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh
thu =
Doanh
thu -
Chiết

khấu -
Giảm
giá -
Hàng
bán -
Thuế TTĐB,
Thuế XK,
14
thuần bán
hàng
thơng
mại
hàng
bán
bị trả
lại
Thuế
GTGT(PPTT
)
Doanh thu bán hàng: thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá từ doanh nghiệp sang cho khách hàng và khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
o Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT,
ngoài ra còn bao gồm cả trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp đợc hởng.
o Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
thanh toán đợc coi là doanh thu ghi trên hoá đơn.
Chiết khấu thơng mại: là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp áp dụng cho khách
hàng khi khách hàng mua với số lợng lớn, là khoản giảm trừ doanh thu.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua trên giá

thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất hoặc không đúng không quy cách, thời
hạn đã đợc quy định trên hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân vi phạm cam kết, hợp đồng nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào các tổ chức xuất nhập
khẩu và kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB.
Trị giá vốn hàng bán: Là giá xuất kho thực tế của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
1.2 Kế toán nhập khẩu hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng nhập khẩu
15
1.2.1 Khái quát chung
Đối với kế toán trong doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá cần phải nắm rõ hai
nghiệp vụ chính là kế toán nhập khẩu hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu:
Kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá có nhiệm vụ chính sau:
Phản ánh, giám đốc nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá;
Phản ánh chi tiết, tổng hợp các chi phí phát sinh trong hoạt động nhập khẩu
hàng hoá;
Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ;
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp
thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá có nhiệm vụ chính sau:
Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu liên quan đến khối lợng hàng bán ( giá vốn, doanh thu thuần.);
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện
và xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng;
Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính
xác của các chỉ tiêu lợi nhuận gộp tiêu thụ hàng hoá hàng hoá nhập khẩu;

Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán
hàng;
Theo dõi công nợ kịp thời, chi tiết với từng khách hàng.
1.2.2 Phơng pháp xác định giá thực tế hàng nhập khẩu
Giá mua thực tế của hàng hoá nhập khẩu đối với doanh nghiệp áp dụng tính
thuế theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế hàng
nhập khẩu
= Giá mua hàng
nhập khẩu
+ Chi phí thu mua + Thuế nhập
khẩu, Thuế
TTĐB
Giá mua thực tế của hàng hoá nhập khẩu đối với doanh nghiệp áp dụng tính
thuế theo phơng pháp trực tiếp:
Giá thực tế
hàng nhập khẩu
= Giá mua hàng
nhập khẩu
+ Chi phí
thu mua
+ Thuế nhập
khẩu, Thuế
TTĐB
+ Thuế GTGT
hàng NK
16
Trong đó:
Giá mua hàng
nhập khẩu

= Trị giá ghi trên
hoá đơn thơng mại
x Tỷ giá thực tế ngoại
tệ tại thời điểm kê
khai thuế
Thuế nhập khẩu
phải nộp
= Trị giá tính thuế nhập
khẩu
x Thuế suất thuế nhập
khẩu
Thuế nhập khẩu đợc thực hiện theo luật thuế Nhập khẩu và có biểu thuế, thuế
suất quy định theo từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng. Trị giá tính thuế đợc đổi ra
tiền VNĐ theo tỷ giá thực tế trên cơ sở giá CIF.
Trờng hợp hàng hoá đợc miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là
giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức phải nộp sau khi đợc miễn
giảm. Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng không chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thì giá tính thuế GTGT không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế TTĐB
phải nộp
= (Giá mua hàng nhập khẩu + Thuế NK ) x Thuế suất thuế
TTĐB
Thuế GTGT
hàng nhập khẩu
= (Giá mua
hàng nhập
khẩu
+ Thuế NK + Thuế )
TTĐB
x Thuế suất

thuế GTGT
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu về đến cảng nhập hàng là cơ sở để Hải quan
tính thuế đợc xác định đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá theo giá FOB bao
gồm chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác phát sinh
chuyển hàng nhập khẩu về đến cảng hải quan bên ngời nhập khẩu.
Chi phí thu mua hàng hoá từ khi nhập cảng đến khi vận chuyển về kho thì đợc
xác định làm chi phí thu mua để phân bổ cuối kỳ khi xác định giá vốn hàng bán.
1.2.3 Phơng pháp xác định giá vốn khi tiêu thụ hàng nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu đợc nhập kho theo giá thực tế hàng nhập khẩu, khi xuất
hàng bán, giá vốn hàng nhập khẩu đợc áp dụng theo các phơng pháp sau:
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Hàng hoá đợc tính giá thực tế xuất
kho trên cơ sở giả định lô hàng hoá nào nhập vào kho trớc sẽ xuất bán trớc, vì
vậy lợng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần
nhập đó.
17
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Hàng hoá đợc tính giá thực tế xuất
kho trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập vào kho sau sẽ xuất kho bán trớc, vì
vậy lợng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần
nhập đó.
Phơng pháp thực tế đích danh: hàng nào đợc xuất ra, áp dụng đúng giá thực tế
hàng nhập kho của hàng xuất đó.
Phơng pháp giá bình quân: theo phơng pháp này giá xuất bán đợc xác định
nh sau:
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân đợc xác định nh sau:
Doanh nghiệp áp dụng đơn giá bình quân mỗi lần nhập thì:
Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ trị giá hàng xuất kho trong kỳ đợc tính nh
sau:
Trị giá hàng
xuất kho trong

kỳ
= Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá hàng
nhập mua trong
kỳ
- Trị giá hàng tồn
cuối kỳ
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và tuỳ theo sự biến động của giá cả
hàng hoá mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính giá hàng tồn kho. Tuy nhiên, mỗi
một phơng pháp đợc lựa chọn phải thống nhất trong cả kỳ kế toán đó.
1.2.4 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
18
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng
tồn kho trước đợt
Giá thực tế hàng
nhập kho đợt nhập
+
Số lượng hàng tồn
kho trước đợt nhập
hàng đó
Số lượng hàng
thuộc đợt nhập đó
Đơn giá bình quân
sau cả kỳ dự trữ
=
Tổng trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

và nhập trong kỳ
Tổng số lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Doanh nghiệp áp dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
+
Đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thì kế toán mua
hàng chính là kế toán nhập khẩu hàng hoá, do đó kế toán cần nắm rõ về các chứng từ
nhập khẩu hàng hoá, thủ tục hải quan, về vận chuyển hàng hoá nhập khẩu, xác định
thời điểm ghi nhận hàng hóa, thời điểm thanh toán cho nhà cung cấp.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn thơng mại;
Vận đơn;
Chứng từ bảo hiểm;
Giấy chứng nhận phẩm chất;
Bảng kê đóng gói bao bì;
Giấy chứng nhận xuất sứ hàng hoá;
Biên lai thu thuế;
Tờ khai hải quan;
Chứng từ vận chuyển hàng hoá;
Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho;
Phiếu nhập kho;
Các chứng từ khác.
1.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Tài khoản 144: Thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
19
Tài khoản 133
- Ghi nhận thuế gia tăng đầu vào đư
ợc khấu trừ
Số thuế GTGT đã khấu trừ

Xử ký số thuế GTGT đầu vào không đư
ợc khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã hoãn lại
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá
mua vào nhưng đã trả lại hoặc giảm giá
Số dư nợ: số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ, còn được hoàn lại
nhưng ngân sách chưa trả.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản 156: Hàng hoá
Tài khoản 1561: Giá mua của hàng hoá
20
- Giá trị tài sản mang thế chấp, số
tiền ký quỹ ký cược
- Giá trị tài sản mang thế chấp, số
tiền ký quỹ ký cược đã nhận lại hoặc
đã thanh toán bù trừ hoặc chấp nhận
mất.
Số dư nợ: Giá trị tài sản còn đang thế
chấp, số tiền còn đang ký quỹ ký cư
ợc
Tài khoản 144
Tài khoản 151
Trị giá hàng mua đang đi trên đường
Kết chuyển hàng mua trên đường
cuối kỳ
Giá trị hàng mua đang đi đường về
nhập kho hoặc giao đến tay cho
khách hàng.
Kết chuyển giá trị hàng mua trên đư

ờng đầu kỳ
Số dư nợ: trị giá hàng mua
đang trên đường cuối kỳ
Tài khoản 156
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá
đơn.
- Chi phí thu mua thực tế phát sinh liên
quan đến khối lượng hàng hoá mua vào
đã nhập trong kỳ.
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại đã nhập
kho
- Trị giá hàng thuê, gia công chế biến
nhập kho
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi
nhận( KKĐK
Trị giá vốn của hàng xuất kho(KKTX)
Giảm giá hàng mua được hưởng(KKTX)
Chi phí thu mua đã được phân bổ trong
kỳ
Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi như
xuất(KKTX)
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển(KKĐK)
Số dư nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá tồn cuối
kỳ
- Chi phí thu mua hàng tồn kho
Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản 611: Mua hàng hoá

1.2.4.2 Kế toán nhập khẩu trực tiếp
Kế toán hạch toán khi nhập hàng mua nhập khẩu, doanh nghiệp cần chú ý tới tỷ
giá ngoại tệ. Trong đó cần lu ý đến các tỷ giá sau :
Tỷ giá thực tế, tỷ giá nhận nợ: là tỷ giá liên ngân hàng của ngày phát sinh
(ngày nhận hàng)
21
Tài khoản 157
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi
cho khách hàng, hoặc gửi đi bán đại
lý ký gửi
Trị giá hàng hoá đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
Trị giá hàng hoá đã gửi đi bán bị
khách hàng trả lại
Số dư nợ: trị giá hàng hoá đã
gửi đi nhưng chưa được khách
hàng nhưng chưa được khách
hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Kết chuyển trị giá gốc hàng hoá tồn
kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ,
hàng hoá đã bán bị trả lại
Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối
kỳ (theo kết quả kiểm kê)
Giá gốc hàng hoá xuất bán (Đã được
xác định là bán trong kỳ)
Giá gốc hàng hoá mua vào được
giảm giá

Tài khoản 611
Tỷ giá xuất : là tỷ giá xuất của doanh nghiệp đợc tính theo các phơng pháp
LIFO, FIFO, Bình quân cả kỳ dự trữ (khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung
cấp).
Tỷ giá ghi sổ : là tỷ giá ghi nhận giá trị của hàng hoá
Phát sinh chênh lệch tỷ giá khi thanh toán tiền hàng doanh nghiệp hạch toán trên
tài khoản chi phí tài chính 635 và tài khoản doanh thu tài chính 515.
Sơ đồ 07: Kế toán nhập khẩu trực tiếp hàng hoá theo phơng pháp KKTX
Sơ đồ 08: Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp hàng hoá trong các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK
22
TK 33312
TK 3332
Ký quỹ
mở L/C
TK 515
TK 1331
TK 632
TK 3333
TK 635
TK 1561TK 144 TK 331 TK 151
TK 157
Thanh toán bằng
tiền ký quỹ
Lỗ tỷ giá hối đoái
Thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất
TK 1562
Nộp thuế nhập khẩu
Hng gi bỏn

Chi phớ thu mua hng NK
Nộp thuế TTĐB
Thu GTGT c khu tr
Lãi tỷ giá hối đoái
Nộp Thuế GTGT
Hng bn giao
tay ba
Nhp kho
Thuế nhập khẩu phải nộp
Thuế TTĐB phải nộp
Thuế GTGT phải nộp của hàng
nhập khẩu được khấu trừ
TK 111, 112
Nhận hàng
tại cảng, làm
thủ tục Hải
1.2.4.3 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
Nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu:
23
TK 33312
TK 3332
Ký quỹ
mở L/C
TK 515
TK 1331
TK 632
TK 3333
TK 635
TK
156,151,157

TK 144
TK 331
TK 611
Thanh toán bằng
tiền ký quỹ
Lỗ tỷ giá hối đoái
Thanh toán tiền hàng
cho nhà xuất khẩu
TK 1562
Nộp thuế nhập khẩu
Chi phớ thu mua hng NK
Nộp thuế TTĐB
Thu GTGT
c khu tr
Lãi tỷ giá hối đoái
Nộp Thuế GTGT
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển giá
trị HTK cuối
kỳ
Thuế nhập khẩu phải nộp
Thuế TTĐB phải nộp
Thuế GTGT phải nộp của hàng
nhập khẩu được khấu trừ
TK 151, 156,157
Kết chuyển giá trị
HTK đầu kỳ
TK 111.112
Nhận hàng

tại cảng, làm
thủ tục Hải
quan
Đơn vị giao uỷ thác NK là đơn vị chủ hàng đợc ghi sổ doanh số mua, bán hàng
nhập khẩu. Khi giao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác, doanh nghiệp phải
chuyển tiền để mở L/C, tiền thuế NK nhờ nộp hộ và chịu trách nhiệm chị trả phí dịch
vụ uỷ thác bao gồm hoa hồng nhập khẩu uỷ thác, các phí tổn giao dịch ngân hàng và
phí nhận hàng tại cửa khẩu. Kế toán tại doanh nghiệp giao uỷ thác theo dõi chi tiết
từng đơn hàng trên Tk 331 hoặc TK3338.
Sơ đồ 09: Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:
24

Nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu
25
TK 515
TK 331
TK133
TK 635
TK
156,151,157
TK
1112.1122
Nhận hàng
Thuế GTGT đầu vào
Thuế NK, thuế TTĐB đã được nộp hộ
Chi phí hoa hồng uỷ thác
Các chi phí khác bên nhận uỷ thác nộp hộ
Chuyển tiền cho bên nhận uỷ
thác mở L/C thác
Thanh toán hết tiền cho bên

nhận uỷ thác
Lỗ khi
chuyển
tiền mở L/
C
Thuế GTGT hoa hổng uỷ
thác và các phí khác
Lãi chênh lệch tỷ giá khi nhận hàng
Lỗ chênh lệch tỷ giá khi nhận hàng
Lãi khi
chuyển
tiền
mở
L/C

×