Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giáo trình Thông tin tư liệu (Nghề: Văn thư lưu trữ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.73 KB, 30 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
---

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THƠNG TIN-TƢ LIỆU
NGÀNH, NGHỀ: VĂN THƢ LƢU TRỮ
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm
2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
-Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy của nhà trường tập thể giảng viên bộ môn Quản trị, khoa KTXH &NV của trường Cao Đẳng Cộng Đồng - Đồng Tháp đã tổ chức biên soạn cuốn giáo trình
Thơng tin-Tư liệu.
Tập thể tác giả xin trân trọng giới thiệu đến sinh viên giáo trình Thơng tin-Tư liệu với bố
cục như sau:
- Chương 1: Thơng tin, các q trình thơng tin và thông tin học


- Chương 2: Thông tin và tiến bộ xã hội
- Chương 3: Các loại hình tài liệu-nguồn tin
- Chương 4: Lưu trữ và tìm kiếm thơng tin
Tập thể tác giả đã có nhiều cố gắng trong biên soạn, song không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, đồng thời Thông tin-Tư liệu là lĩnh vực rất rộng lớn và phức tạp nên việc thiếu sót
trong q trình biên soạn là khó tránh khỏi, rất mong sự góp ý chân thành của bạn đọc để lần tái
bản sau giáo trình sẽ được hồn thiện hơn.

Đồng Tháp,ngày

tháng

năm 2018

Chủ biên
Nguyễn Minh Trang

3


MỤC LỤC

1. Lời giới thiệu ....................................................................................................... Trang 3
2. Chƣơng 1: Thơng tin, các q trình thơng tin và thơng tin học ......................... Trang 6
3. Chƣơng 2: Thông tin và tiến bộ xã hội ............................................................. Trang 13
4. Chƣơng 3: Các loại hình tài liệu-nguồn tin ....................................................... Trang 21
5. Chƣơng 4: Lƣu trữ và tìm kiếm thơng tin ......................................................... Trang 26

4



CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: THƠNG TIN - TƢ LIỆU
Mã môn học: MH24
Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ; (Lý thuyết: 23 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài
tập: 10 giờ; Kiểm tra 02 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: mơn Thơng tin – Tƣ liệu là một trong những môn học tự chọn để ngƣời học tích luỹ trong
q trình học tập ngành văn thƣ lƣu trữ trình độ trung cấp.
- Tính chất: mơn học giúp ngƣời học có đƣợc kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ tạo lập thông tin, sƣu tầm khai thác và sử dụng thông tin đối với ngành trung cấp văn thƣ-lƣu
trữ.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: cung cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về thông tin, hệ thống thơng tin,
cơng tác thơng tin và các loại hình tƣ liệu..
- Về kỹ năng: Sau khi học xong học phần này, ngƣời học có khả năng sƣu tầm, lựa chọn, bảo quản,
cung cấp thông tin kịp thời, vận dụng thành thạo phƣơng pháp xây dựng các cơ sở dữ liệu; có khả
năng trao đổi thơng tin và khai thác các dịch vụ trên mạng LAN, Internet và ở các thƣ viện.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: có ý thức trách nhiệm đối với công việc của bản thân, chủ
động trong hoạt động chọn lọc, bổ sung thông tin tƣ liệu trong các môi trƣờng khác nhau.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Số TT Tên chƣơng, mục

1
2
3
4


Tổng
số

Chƣơng 1: THÔNG TIN, CÁC Q TRÌNH
9
THƠNG TIN VÀ THƠNG TIN HỌC
Chƣơng 2: THÔNG TIN VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI
9
Chƣơng 3: CÁC LOẠI HÌNH TÀI LIỆU - NGUỒN
9
TIN
Chƣơng 4: LƢU TRỮ VÀ TÌM KIẾM THƠNG TIN 8
35
Cộng

5

Thực hành, thí

nghiệm, thảo
thuyết
luận, bài tập
7

2

5

3


6

3

5
23

2
10

Kiểm
tra

1

1
2


CHƢƠNG 1: THÔNG TIN - TƢ LIỆU
Mục tiêu:
- Về kiến thức: cung cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về thông tin, hệ thống thông tin,
công tác thông tin và các loại hình tƣ liệu..
- Về kỹ năng: Sau khi học xong học phần này, ngƣời học có khả năng sƣu tầm, lựa chọn, bảo quản,
cung cấp thông tin kịp thời, vận dụng thành thạo phƣơng pháp xây dựng các cơ sở dữ liệu; có khả
năng trao đổi thông tin và khai thác các dịch vụ trên mạng LAN, Internet và ở các thƣ viện.
2.1. Các khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm dữ liệu
Dữ liệu là chuỗi bất kỳ của một hoặc nhiều ký hiệu có ý nghĩa thơng qua việc giải thích một hành
động cụ thể nào đó. Dữ liệu cần phải đƣợc thơng dịch để trở thành thông tin. Để dữ liệu thành

thông tin, cần xem xét một số nhân tố bao gồm ngƣời (hoặc vật)tạo ra dữ liệu và thông tin đƣợc
mong muốn từ dữ liệu đó.
2.1.2. Khái niệm thơng tin
Thơng tin là sự thơng báo, trao đổi, giải thích về một đối tƣợng cụ thể nào đó và đƣợc thể hiện
thơng qua các dạng tín hiệu nhƣ âm thanh, chữ số, chữ viết nh m mang lại mọ t sự hiểu biết
nào đó cho đối tu ợng nhạ n tin.
Ví dụ: Trong mỗi cuộc họp phụ huynh cuối kỳ thì giáo viên chủ nhiệm sẽ ghi các thông tin của
học sinh trong sổ liên lạc về điểm thi, điểm tổng kết, xếp loại về tình hình học tập của con mình
cho các bậc phụ huynh đƣợc biết.
Một số khác lại hiểu thông tin là gì theo hƣớng Thơng tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tƣởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời đƣợc hình thành trong quá trình giao tiếp
hoặc thơng qua các phƣơng tiên thơng tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các
hiện tƣợng quan sát đƣợc trong môi trƣờng xung quanh.
2.1.3. Khái niệm tri thức
Tri thức hay kiến thức (tiếng Anh: knowledge) bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết,
hay kỹ năng có đƣợc nhờ trải nghiệm,thơng qua giáo dục hay tự học hỏi. Trong tiếng Việt, cả
"tri" lẫn "thức" đều có nghĩa là biết. Tri thức có thể chỉ sự hiểu biết về một đối tƣợng, về mặt lý
thuyết hay thực hành.
2.2. Các thuộc tính của thông tin
2.2.1 Giao lƣu thông tin
Tiếp nhận thông tin là sự tập hợp thông tin từ nhiều nguồn về một nơi một cách chủ động hoặc bị
động. Tiếp nhận thông tin là bƣớc đầu tiên trong quá trình xử lý thông tin
Sau khi tiếp nhận thông tin, cần tiến hành phân loại thơng tin. Đó chính là việc chia thơng tin ra
thành từng loại, từng vấn đề, từng lĩnh vực khác nhau theo các tiêu chí đƣợc lựa chọn. Có thể
phân chia thông tin thành các loại khác nhau theo: nội dung thông tin; hệ thống quản lý (thông tin
từ cấp trên gửi xuống, cấp dƣới gửi lên, ngang cấp hoặc các cơ quan có liên quan gửi đến); hình
thức truyền đạt thông tin (thông tin b ng văn bản, b ng lời, thông tin phi ngôn ngữ).
2.2.2. Khối lƣợng thông tin
Tho ng tin là mọ t loại nguồn lực đạ c bi t quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. hơng
những vậy thơng tin cịn góp vai trị to lớn với mỗi cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, doanh nghiệp và là

cơ sở để ra quyết định của các nhà quản lý.

6


Trong hoạt động của mình thì ngu ời quản lí luôn cần tho ng tin để hoạch định, đƣa ra sự thay
đổi với tình hình kinh doanh dựa vào những thơng tin biến động để có sự điểu chỉnh, thích nghi
phù hợp với thực tại hồn cảnh.
Đồng thời qua thơng tin nhận đƣợc thì nhà quản lý góp phần đ y nhanh hoạt động điều khiển tất
cả các tiến trình trong tổ chức, giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển trong mo i tru ờng hoạt
đọ ng của nó.
Nhờ có Tho ng tin mà ngƣời quản lý doanh nghiệp, tổ chức đƣợc trợ giúp hiệu quả, góp phần
n m r , thị hiếu, hiểu r thị tru ờng, định hu ớng cho sản ph m mới, cải tiến tổ chức và các hoạt
đọ ng sản xuất kinh doanh của tổ chức.
Nhất là trong tình trạng thời đại bùng nổ cơng nghệ hiện đại nhƣ nhày nay thì dựa trên Các h
thống tho ng tin đƣợc chọn lọc qua máy tính.
Cộng với u u thế tự đọ ng hóa xử lí co ng vi c dựa tre n khoa học quản lí, khoa học tổ chức
và co ng ngh tho ng tin thì ngày càng mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho tổ chức trong mọi
hoạt đọ ng.
Từ việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, từ các co ng vi c đo n giản lạ p lại hàng ngày
cho đến co ng vi c phát hi n vấn đề và giải quyết vấn đề. Nhƣ vậy có thể nói thơng tin cịn là
phƣơng tiện đặc trƣng của hoạt động quản lý, thông tin g n với hoạt động của mỗi cơ quan,
đơn vị với môi trƣờng bên ngồi.
Đặc biệt với các mơi trƣờng doanh nghiệp, nhờ có thơng tin mà các nhà quản lý có thể hiểu r nhu
cầu của khách hàng, từ đó mới có các chiến lƣợc để kinh doanh, đánh vào nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng đúng, hiệu quả.
Thông qua thông tin kết nối gần nhau hơn giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nƣớc, giữa ngƣời
dân với các thủ tục hành chính rồi kết nối mọi ngƣời từ kh p mọi miền. Với mỗi ngƣời dân thì
thơng tin lại đóng vai trị nhƣ một ngƣời bạn, thông tin vừa mang lại những kiến thức, tri thức
hiệu quả.

Song cũng có những thơng tin phản ánh chƣa đúng sự thật nên khi theo d i, tiếp nhận mọi ngƣời
phải có chọn lọc, c n thận tránh những trƣờng hợp bị xuyên tạc nội dung, lừa đảo từ những đối
tƣợng xấu.
2.2.3. Chất lƣợng thông tin
Các loại thông tin từ tin cậy nhất đến kém tin cậy nhất
1. Báo , tạp tạp chí khoa học đƣợc cơng bố (publish) và có phản biện kín (blinded reviews), bởi
các nhà xuất bản uy tín , có quy trình xuất bản nghiêm ngặt
2. Sách giáo khoa , sách tham khảo từ các nhà xuất bản uy tín / khoa học của thế giới.
3. Các cơ sở dữ liệu uy tín của thế giới ; Các thống kê chính thức của các tổ chức quốc tế nhƣ
world bank, IMF, CIA,
4. Các đề tài nghiên cứu khoa học có phản biện kín
5. Các luận án tiến sĩ , thạc sĩ của các trƣờng có lƣu trong thƣ viện
6. Sách khơng phải sách giáo khoa nhƣng do các nhà xuất bản có uy tín xuất bản
7. Ý kiến chuyên gia
8. Báo, tạp chí thời sự , internet, blog các các nhân – thƣờng chỉ có giá trị tham khảo tin tức thời
sự
9. Ý kiến, kinh nghiệm cá nhân
7


2.2.4. Giá trị của thông tin
Đồng thời qua thông tin nhận đƣợc thì nhà quản lý góp phần đ y nhanh hoạt động điều khiển tất
cả các tiến trình trong tổ chức, giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển trong mo i tru ờng hoạt
đọ ng của nó.
Nhờ có Tho ng tin mà ngƣời quản lý doanh nghiệp, tổ chức đƣợc trợ giúp hiệu quả, góp phần
n m r , thị hiếu, hiểu r thị tru ờng, định hu ớng cho sản ph m mới, cải tiến tổ chức và các hoạt
đọ ng sản xuất kinh doanh của tổ chức.
Nhất là trong tình trạng thời đại bùng nổ cơng nghệ hiện đại nhƣ nhày nay thì dựa trên Các h
thống tho ng tin đƣợc chọn lọc qua máy tính.
Cộng với u u thế tự đọ ng hóa xử lí co ng vi c dựa tre n khoa học quản lí, khoa học tổ chức

và co ng ngh tho ng tin thì ngày càng mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho tổ chức trong mọi
hoạt đọ ng.
2.3. Phân loại thông tin
2.3.1. Theo nội dung thông tin
Thông tin từ trên xuống: đây là dịng thơng tin đi từ những ngƣời ở cấp cao hơn xuống cấp thấp hơn
trong tổ chức có phân cấp. Ví dụ Các chỉ thị, văn bản của cấp trên, các bài phát biểu.
- Thông tin từ dƣới lên: Là thông tin từ cấp dƣới lên cấp trên theo hệ thống phân cấp tổ chức. Các
phƣơng tiện đặc trƣng của loại thông tin này là các báo cáo, các kháng nghị, khiếu nại, hệ thống góp
ý, . Dịng thơng tin này thƣờng bị cản trở bởi các nhà quản lý ở các khâu nối thông tin, họ lọc các thông
tin đặc biệt là các thông tin mà họ khơng ƣa thích. Để thơng tin lên trên có hiệu quả địi hỏi phải tạo ra
mơi trƣờng mà tại đó cấp dƣới đƣợc tự do thơng tin liên lạc.
- Thơng tin chéo: Bao gồm dịng thơng tin ngang với những ngƣời ở cùng cấp hay ở cấp tổ chức
tƣơng đƣơng và dịng thơng tin chéo với những ngƣời ở cấp khác nhau mà họ
khơng có các mối quan hệ báo cáo trực tiếp. Loại thông tin này đƣợc sử dụng để đ y nhanh dịng
thơng tin, cải thiện sự hiểu biết, phối hợp hành động để đạt các mục tiêu của tổ chức.
2.3.2. Theo mức độ xử lý nội dung
Hệ thống thông tin thông thƣờng (mức độ 1) là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của
tổ chức hoặc phục vụ khách hàng nhƣng không xử lý thơng tin bí mật;
- Hệ thống thơng tin quan trọng (mức độ 2) là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau: (i)
Hệ thống thơng tin có xử lý thơng tin bí mật; (ii) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ
hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc; (iii) Hệ thống
thông tin phục vụ khách hàng yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà
khơng có kế hoạch trƣớc; (iv) Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách
hàng;
- Hệ thống thông tin đặc biệt quan trọng (mức độ 3) là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí
sau: (i) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ phát triển Chính phủ điện tử,
yêu cầu vận hành 24/7 và khơng chấp nhận ngừng vận hành mà khơng có kế hoạch trƣớc; (ii) Hệ
thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung trong ngành Ngân hàng phục vụ hoạt động của các cơ
quan, tổ chức trên phạm vi toàn quốc yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành
mà khơng có kế hoạch trƣớc;

- Trong trƣờng hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần, mỗi hệ thống thành
phần lại tƣơng ứng với một mức độ quan trọng khác nhau, thì phân loại hệ thống thông tin xác

8


định theo mức độ quan trọng của hệ thống thành phần cung cấp hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ
chính.
2.3.3 Theo hình thức thể hiện thơng tin
Con ngƣời gửi và nhận thơng tin thơng qua các ký hiệu, tín hiệu và nhƣ vậy con ngƣời tiếp nhận
thông tin cũng phải thông qua các hình thức thơng tin cụ thể của các ký hiệu, tín hiệu đó. hả
năng tiếp nhận thơng tin của ngƣời trong các hoạt động về quản trị phụ thuộc rất nhiều vào các
hình thức thơng tin đƣợc sử dụng. Những hình thức thơng tin chủ yếu trong quản trị thƣờng là
b ng lời nói, chữ viết, ký ám hiệu, văn bản, điện thoại, thƣ tín v.v.. Muốn lựa chọn hình thức
thơng tin nào là có hiệu quả ngƣời ta thƣờng căn cứ vào hiệu quả truyền thông và hiệu quả kinh
doanh, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào bản chất, ƣu nhƣợc điểm của từng hình
thức, căn cứ vào nội dung và tính bảo mật v.v.. của các hình thức thơng tin.
Giữa nội dung và hình thức thơng tin có những mối quan hệ chặt chẽ, đó là quan hệ hai mặt của
một quá trình, bổ sung hợp tác cùng nhau trong quá trình truyền thơng. Hình thức cần phù hợp với
nội dung, hình thức phải đa dạng phong phú, sinh động mới chuyển tải hết nội dung.
2.3.4 Theo đối tƣợng sử dụng
Trƣớc hết ban lãnh đạo doanh nghiệp là những ngƣời có trách nhiệm điều hành và thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp thƣờng khác nhau và rất phức tạp. Nó
thƣờng bao gồm việc đạt đƣợc một mức lợi nhuận chấp nhận đƣợc, cung cấp hàng hố có chất
lƣợng với giá thấp, tạo cơng ăn việc làm, cải thiện mơi trƣờng và có thể là những nhiệm vụ khác.
Muốn thực hiện đƣợc các mục tiêu tổng quát này, doanh nghiệp cần phải hoạt động có lãi. Điều
này đặt ra cho ban lãnh đạo phải luôn nỗ lực để điều hành doanh nghiệp sao cho tạo ra lợi nhuận
và có khả năng thanh tốn cơng nợ. Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản lý
thƣờng xuyên phải quyết định và phải trả lời các câu hỏi nhƣ phải làm gì, làm nhƣ thế nào và kết
quả đạt đƣợc có đúng với kế hoạch đặt ra hay không. Cụ thể hơn, các nhà quản lý thƣờng đặt ra

những câu hỏi nhƣ mức lãi trong kỳ là bao nhiêu, doanh nghiệp có đủ tiền để thanh tốn các món
nợ đến hạn hay khơng, sản ph m nào mang lại lãi cao nhất, giá thành của sản ph m là bao nhiêu
v.v. Những nhà quản lý thành công thƣờng là những ngƣời luôn đƣa ra những quyết định đúng
đ n trên cơ sở thơng tin có giá trị và kịp thời mà một phần thông tin quan trọng chính là do hệ
thống kế tốn cung cấp thơng qua hệ thống báo cáo kế tốn tài chính và báo cáo kế tốn quản trị.
Các đối tƣợng có quyền lợi tài chính trực tiếp bao gồm các nhà đầu tư và các chủ nợ. Các nhà
đầu tƣ đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và tiềm năng tạo ra
lợi nhuận cũng nhƣ tiềm năng tạo ra tiền của doanh nghiệp. Thông tin từ các báo cáo do kế tốn
cung cấp có thể giúp các nhà đầu tƣ hiểu r về viễn cảnh tƣơng lai của việc đầu tƣ của họ vào
doanh nghiệp.
2.4. Lịch sử phát triển kỹ thuật truyền tin
2.4.1. Tiếng nói, chữ viết
Trong quá trình giao tiếp giữa cá nhân và cá nhân trong đời sống xã hội, tiếng nói và chữ viết là
hai phƣơng thức biểu đạt giúp ngƣời tiếp nhận n m b t đƣợc thông tin, câu chuyện và phản hồi lại.
Vì vậy, tiếng nói, chữ viết có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là thứ không thể thiếu trong sự phát triển
và vận hành của xã hội, của con ngƣời. Để đảm bảo sự thống nhất trong quá trình áp dụng, trong
các văn bản tố tụng ở Việt Nam, đều quy định về tiếng nói, chữ viết đƣợc áp dụng và xem đây
nhƣ một nguyên t c xuyên suốt trong quá trình tố tụng. Để hiểu r hơn về tiếng nói và chữ viết,
trong bài viết dƣới đây, Luật Dƣơng Gia sẽ tập trung trả lời hai câu hỏi: (1) Tiếng nói và chữ viết
là gì? (2) Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự?
2.4.2. Kỹ thuật ấn loát
In kh c gỗ là một kỹ thuật đƣợc sử dụng rộng rãi vào triều đại nhà Đƣờng. Tuy nhiên, kỹ thuật in
ấn này rất tốn kém và mất khá nhiều thời gian. Đến thời nhà Tống (960 – 1279), Tất Thăng, một
9


nghệ nhân (990–1051) đã sáng chế ra chữ rời (hoạt tự), khiến việc in ấn trở nên nhanh chóng và
dễ dàng hơn.
Đầu tiên ông kh c từng chữ một lên đất sét, rồi đem nung cứng trên lửa. Những mảnh hoạt tự có
kh c chữ này sau đó sẽ đƣợc g n lên một tấm bảng s t để tạo thành một văn bản. Sau đó tấm bảng

này sẽ đƣợc tháo rời để lấy các ký tự đất sét ra dùng lại.

Đầu tiên kỹ thuật in ấn này đƣợc truyền đến Triều Tiên, Nhật Bản, rồi thông qua ngƣời Mông Cổ
truyền sang các nƣớc phƣơng Tây. Sự ra đời của kỹ thuật ấn loát hoạt tự đã đ y mạnh tốc độ giao
lƣu, phát triển văn hóa giữa các nƣớc trên thế giới, do đó có thể coi đây là một cống hiến to lớn
của Trung Quốc đối với thế giới. 2.4.3. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, viết t t CNTT, (tiếng Anh: Information technology hay là IT) là một
nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử
lý, truyền tải và thu thập thông tin.[1]
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết Chính
phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa
học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".[2]
Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp
chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Cơng
nghệ mới chƣa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information
Technology - IT)." [3]
Các lĩnh vực chính của cơng nghệ thơng tin bao gồm q trình tiếp thu, xử lý, lƣu trữ và phổ biến
hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy
tính và truyền thông.[4] Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin nhƣ: các tiêu
chu n Web thế hệ tiếp theo, sinh tin học, điện toán đám mây, hệ thống thơng tin tồn cầu, tri thức
quy mơ lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy
tính.
2.5. Q trình thơng tin
2.5.1. Q trình thơng tin
Hiểu những thơng tin nào đƣợc tìm thấy trong các tình huống khác nhau và mang theo mình trực
tiếp q trình tìm kiếm thơng tin - đó là những kỹ năng quan trọng nhất trong ngày của chúng tôi.









kiểm tra trực tiếp;
thông tin liên lạc với các chuyên gia khác nhau về vấn đề bạn quan tâm;
nghiên cứu các tài liệu có liên quan và văn học;
xem truyền hình và video;
nghe bản ghi âm và chƣơng trình phát sóng;
làm việc trực tiếp trong tài liệu lƣu trữ và cơ sở vật chất thƣ viện;
truy vấn hệ thống chuyên ngành thông tin, cũng nhƣ các ngân hàng và các cơ sở dữ liệu
máy tính;



Các phƣơng pháp khác.

2.5.2. Thông tin khoa học và thông tin đại chúng

10


Truyền thông đại chúng đề cập đến một loạt các công nghệ truyền thông nh m tiếp cận một
lƣợng lớn khán giả thông qua giao tiếp đại chúng. Các công nghệ mà truyền thông đại chúng sử
dụng bao gồm nhiều loại đầu ra.
Các phƣơng tiện quảng bá truyền thông tin dƣới dạng điện tử qua các phƣơng tiện nhƣ phim, đài
phát thanh, nhạc ghi âm sẵn hoặc truyền hình. Phƣơng tiện kỹ thuật số bao gồm cả Internet và
truyền thông di động. Phƣơng tiện truyền thông Internet bao gồm các dịch vụ nhƣ email, các
trang mạng xã hội, trang web và đài phát thanh và truyền hình dựa trên Internet. Nhiều phƣơng

tiện truyền thơng đại chúng khác có thêm sự hiện diện trên web, b ng các phƣơng tiện nhƣ liên
kết đến hoặc chạy quảng cáo truyền hình trực tuyến hoặc phân phối mã QR trên các phƣơng tiện
truyền thông ngoài trời hoặc in ấn để hƣớng ngƣời dùng di động đến một trang web. B ng cách
này, họ có thể sử dụng khả năng tiếp cận và tiếp cận dễ dàng mà Internet mang lại, do đó dễ dàng
truyền phát thông tin đến nhiều khu vực khác nhau trên thế giới đồng thời và tiết kiệm chi
phí. Các phƣơng tiện truyền thơng ngồi trời truyền thơng tin qua các phƣơng tiện nhƣ quảng
cáo thực tế tăng cƣờng; bảng quảng cáo; khinh khí cầu; bảng quảng cáo bay (bảng hiệu kéo máy
bay); bảng hoặc ki-ốt đặt bên trong và bên ngồi xe bt, tịa nhà thƣơng mại, cửa hàng, sân vận
động thể thao, toa tàu điện ngầm hoặc xe lửa; dấu hiệu; hoặc skywriting. Phƣơng tiện in
truyền tải thông tin qua các đối tƣợng vật lý, chẳng hạn nhƣ sách, truyện tranh, tạp
chí, báo hoặc tờ rơi.[1] Tổ chức sự kiện và diễn thuyết trƣớc cơng chúng cũng có thể đƣợc coi là
các hình thức truyền thơng đại chúng
2.5.3. Dây chuyền thông tin tƣ liệu
Dây chuyền thông tin tƣ liệu Dây chuyền thông tin tƣ liệu là một tập hợp các cơng đoạn có cấu
trúc một cách hợp lý gồm 5 công đoạn Chọn lọc và bổ sung tài liệu Xử lý tài liệu Mơ tả hình thức
của tài liệu Mô tả nội dung của tài liệu Xây dựng hệ thống lƣu trữ thơng tin Tìm tin và phổ
biến thơng tin
2.6. Thông tin học và các khoa học liên quan
2.6.1. Thơng tin học
– Dƣới góc độ biểu đạt một ý nghĩa hay một nội dung nào đó thì các nhà nghiên cứu chỉ ra r ng,
thơng tin là những tín hiệu quy ƣớc của con ngƣời đƣợc thu nhận và truyền đạt thơng tin qua tiếng
nói, chữ viết hoặc hình ảnh.
– Dƣới góc độ tiếp cận thơng tin để phục vụ cho mục đích hoạt động của mình thì các nhà nghiên
cứu cho r ng, thông tin là bộ phận tri thức đƣợc sử dụng để định hƣớng, để xác định tích cực và
để điều khiển.
– Thơng tin là những tin tức đƣợc tiếp nhận và cần cho sự phân tích các tình huống cụ thể tạo ra
khả năng đánh giá tổng hợp các nguyên nhân xuất hiện và phát triển tình huống đó, để lựa chọn
quyết định thích hợp, tối ƣu cho q trình quản lý.
– Dƣới góc độ quản lý thông tin:
+ Thông tin là tất cả các sự việc, ý thƣởng, các phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con

ngƣời.
+ Thông tin là điều hiểu biết về một sự kiện, một hiện tƣợng, một quan hệ nào đó thu nhận đƣợc
qua giao tiếp, qua khảo sát, đo lƣờng, lý giải, nghiên cứu
– Lý thuyết thông tin nói r ng:
11


+ Thơng tin là sự loại trừ tính bất định của hiện tƣợng ngẫu nhiên.
+ Thông tin là việc nhận đƣợc một thông báo trong một tập hợp các thông báo có thể nhận đƣợc.
– Dƣới góc độ triết học:
+ Thơng tin là tính đa dạng đƣợc phản ánh (tất cả cái gì có thể phản ánh và đối tƣợng nhận phản
ánh đều có thể coi là thơng tin).
+ Trên cơ sở lý luận trên, Lênin định nghĩa: Thông tin là sự phản ánh và biến đổi những phản ánh
thu đƣợc thành sự hiểu biết về những sự vật, hiện tƣợng.
(Thông tin luôn tồn tại trên giá đỡ vật chất. Có rất nhiều vật chất để truyền đạt thơng tin nhƣ
khơng khí, dây dẫn, sóng điện từ Thơng tin có thể đƣợc lƣu truyền, lƣu giữ hay bị phá huỷ. Con
ngƣời có thể cảm nhận thơng tin qua các giác quan đó chính là các kênh để tiếp nhận thơng tin)
2.6.2. Các khoa học liên quan
Khoa học thông tin là một ngành khoa học liên ngành với mối quan tâm chính là việc thu thập,
phân loại, xử lý, lƣu trữ, tìm kiếm và phổ biến thơng tin. Ngành khoa học thông tin nghiên cứu
ứng dụng và việc sử dụng tri thức trong các tổ chức, và trong sự tƣơng tác giữa ngƣời, các tổ chức,
và các hệ thống thông tin. Ngành này thƣờng đƣợc nghiên cứu nhƣ là một nhánh của khoa học
máy tính hay tin học và có quan hệ chặt chẽ với khoa học nhận thức (cognitive science) và các
ngành khoa học xã hội.
Khoa học thông tin tập trung tìm hiểu các vấn đề từ góc độ của ngƣời giữ trách niệm có liên quan
và sau đó áp dụng công nghệ thông tin và các công nghệ khác theo sự cần thiết. Nói cách khác,
ngành khoa học này xử lý bài tốn đặt ra trƣớc thay vì làm việc với công nghệ trƣớc. Trong ngành
khoa học thông tin những năm gần đây, ngƣời ta quan tâm nhiều đến tƣơng tác ngƣời-máy, phần
mềm nhóm (groupware), semantic web, các quy trình thiết kế lặp (iterative design process) và tới
cách con ngƣời tạo, sử dụng và tìm thơng tin.

Khơng nên lẫn lộn khoa học thông tin với lý thuyết thông tin (information theory) – ngành nghiên
cứu khái niệm toán học của thông tin, hay với Tin học – ngành khoa học rộng hơn nghiên cứu
nhiều khía cạnh của xử lý thơng tin.

12


CHƢƠNG 2: THÔNG TIN VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI
Mục tiêu:
+ Kiến thức
-N m đƣợc vai trị của thơng tin trong các mặt của đời sống xã hội;
+ Kỹ năng
- Biết phân tích và đánh giá đặc điểm của hiện tƣợng bùng nổ thơng tin và vận dụng vai trị của
thơng tin trong hoạt động và đời sống.
2.1. Vai trò của thông tin
2.1.1. Thông tin là nguồn lực phát triển và là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia
Thuật ngữ Resources có nghĩa là Tài ngun đƣợc ngành Cơng nghệ thông tin (CNTT) sử dụng
để chỉ tất cả những vật mang tin có thể đƣợc tiếp cận trong khơng gian vật chất nhƣ một cuốn sách,
một bài báo ; đồng thời, hiện hữu trong không gian điện tử nhƣ một tập tin máy tính, một sƣu
tập số Bởi vì ngƣời ta quan niệm r ng, thông tin là tài nguyên quan trọng nhất để phát triển
kinh tế, xã hội ngày nay, chứ không phải tài nguyên thiên nhiên (dầu hoả, khoáng thạch ). Điều
này đƣợc minh hoạ b ng hình ảnh phát triển của đất nƣớc Singapore với lời phát biểu của Thủ
tƣớng Goh Chok Tong: “Tương lai thuộc về những nước mà người dân ở đó sử dụng một cách
hiệu quả tài nguyên thông tin (Information Resources), tri thức và cơng nghệ. Chính những lĩnh
vực này là mấu chốt quan trọng nhất cho kinh tế thắng lợi, chứ không phải do dự trữ nguồn tài
nguyên thiên nhiên (Natural Resources) phong phú”.
Đối với ngành Thƣ viện - Thông tin (TVTT), thuật ngữ Tài liệu thƣ viện (Library materials) g n
liền với thƣ viện truyền thống bao gồm sách, báo, vi ph m về sau phát triển thêm tài liệu nghe,
nhìn và tài liệu điện tử
Một bƣớc phát triển quan trọng khi thƣ viện g n liền với CNTT, thì ngành TVTT du nhập một

thuật ngữ mới là Tài nguyên thơng tin (Informa- tion Resources). Nó bao gồm những tài liệu thƣ
viện và tất cả những hình thức mang tin hiện đại khác đƣợc xử lý b ng CNTT nhƣ tập tin máy
tính, phần mềm, cơ sở dữ liệu , mà nổi bật nhất là Tài nguyên số (Digital Resources).
Nhƣ vậy, thuật ngữ Tài nguyên (Resources) đƣợc dùng thay cho thuật ngữ Tài liệu (Materials).
Giống nhƣ Tài liệu, Tài nguyên là một danh từ số ít đếm đƣợc (Count noun). Trong bộ biên mục
mô tả RDA và chu n biên mục Dublin Core, ngƣời ta gọi một đơn vị để xử lý là một resource (tài
nguyên), một cuốn sách là một resource, một bài báo là một resource, một tấm hình là một
resource, một video clip là một resource, một tập tin máy tính là một resource
Ngày nay, trong tất cả tài liệu b ng tiếng Anh, ngƣời ta hoàn tồn dùng Resources thay thế cho
Materials, thì trong tiếng Việt nên dùng Tài nguyên thay thế cho Tài liệu một cách nhất quán.
Chẳng hạn nhƣ:
- Information resources: Tài nguyên thông tin.
- Digital resources: Tài nguyên số.
- Learning resources: Tài nguyên học tập.
- Educational resources: Tài nguyên giáo dục.
- Open resources: Tài nguyên mở.
2.1.2. Thông tin là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và sản xuất
Những năm gần đây, thế giới đang chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ bu ớc vào cuọ c
CMCN 4.0. Trong xu thế đó, nhiều quốc gia trên thế giới bao gồm cả nu ớc phát triển và đang
phát triển đều đã và đang chủ động tìm kiếm, xa y dựng chính sách tham gia, tạ n dụng co
họ i từ việc khai thác lợi ích của các co ng ngh
đạ c tru ng của CMCN 4.0 nhƣ: Trí tu
13


nha n tạo (AI); Chế tạo đ p lớp (3D Printing); Thực tế ảo/Thực tế ta ng cu ờng (VR/AR);
Internet vạn vạ t (IoT), Co ng ngh
Chuỗi khối (Blockchain); Đi n toán đám ma y (Cloud
Computing); Dữ li u lớn (Big Data) một cách tối ƣu nh m thúc đ y phát triển kinh tế, duy trì
khả năng cạnh tranh và giải quyết các vấn đề tạo ra do áp lực của sự phát triển ảnh hƣởng tới môi

trƣờng và xã hội.
Khơng n m ngồi xu thế phát triển của toàn cầu và khu vực, CMCN 4.0 và những đột phá công
nghệ trong CMCN 4.0 đƣợc Đảng, Nhà nƣớc xác định là động lực quan trọng thúc đ y đất nƣớc
phát triển nhanh và bền vững
Chúng ta đang hƣớng tới một xã hội kết nối hoàn toàn, thiết bị cá nhân sẽ đƣợc kết nối với các
thiết bị khác trong xã hội. Internet vạn vật (IoT) sẽ thay đổi toàn bộ xã hội và nền kinh tế: thiết bị
đeo thông minh, căn hộ thông minh, thành phố thông minh, chế tạo thơng minh (tối ƣu hóa quy
trình, cung ứng hàng theo nhu cầu, theo dõi tài sản, bảo trì đúng lúc, ), chăm sóc sức khỏe
thơng minh, xe thơng minh. Và do vậy, khách hàng sẽ không tiếp tục chấp nhận sử dụng những
dịch vụ ngân hàng “kém thông minh”. Do đó, đối với ngành ngân hàng, Chuyển đổi số để có thể
tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn trong thời đại cơng nghiệp 4.0 chính là nhiệm vụ chiến lƣợc của
ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay và cả những năm s p tới.
2.1.3. Thông tin giữ vai trò hàng đầu trong sự phát triển của khoa học
Ngày nay, trong đời sống hàng ngày, ở đâu ta cũng thấy mọi ngƣời nói đến từ “thơng tin”: thơng
tin là nguồn lực của sự phát triển; chúng ta đang sống trong thời đại thông tin; một nền công
nghiệp thông tin, xã hội thơng tin đang dần hình thành. Thơng tin (Information) là khái niệm cơ
bản của khoa học cũng là khái niệm trung tâm của của xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ,
mọi hoạt động của con ngƣời đều dựa trên một hình thức giao lƣu thơng tin nào đó. Bất cứ cộng
đồng nào cũng chỉ tồn tại b ng cách truyền tin, dù nó mới chỉ là tiếng nói, tín hiệu, hình ảnh hay
cử chỉ. .(T17-Giáo trình Thơng tin học) Thời đại của khoa học và công nghệ ngự trị trong đời
sống tất cả mọi ngƣời thì thơng tin – yếu tố tiếp sinh khí cho nó – giữ vai trị cực kì trọng yếu. Vai
trị đó thể hiện trên các mặt nhƣ: Thơng tin là nguồn lực phát triển và là nguồn tài nguyên đặc biệt
của mỗi quốc gia; có vai trị hàng đầu trong sự phát triển của khoa học; trong đó vai trị của
thơng tin đối với sự phát triển là rất quan trọng. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiệm đại và
cuộc cách mạng thông tin đang diễn ra sôi động mang lại nhiều biến đổi hết sức sâu s c, làm thay
đổi mọi hoạt động trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế - xã hội
hoa học công nghệ
đã trải qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn của nền sản xuất nông nghiệp thủ công, giai đoạn của
nền sản xuất cơ khí và đại cơ khí, giai đoạn của nền kinh tế thị trƣờng trong xã hội thông tin. Nền
kinh tế thế giới bƣớc sang giai đoạn mới: tri thức và thông tin trở thành yếu tố quyết định. Từ

trƣớc đến nay các hoạt động kinh tế - xã hội đều cần đến thông tin. * Thông tin là nguồn lực kinh
tế, là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia: - Các tổ chức kinh doanh ln địi hỏi thơng tin về
nhu cầu đang thay đổi của khách hàng, các khuynh hƣớng của thị trƣờng, các vật liệu, thiết bị sản
suất mới và hiện đại. Từ đó mà có thể thấy có vơ vàn những thứ đƣợc đổi mới ra đời, làm giàu
cho đất nƣớc, phát triển nền kinh tế. - Trƣớc đây, mọi nền kinh tế đều dựa vào các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Sở hữu và khai thác thông tin đã và đang đem lại hiệu quả về kinh tế rất lớn.
Ví dụ: Trung tâm viễn thông quân đội Viettel là một trong những trung tâm cung cấp thông tin
(thông tin về dịch vụ mạng, giải trí đa phƣơng tiện ) lớn đóng góp một phần khơng nhỏ cho nền
kinh tế nƣớc nhà. - Trong nền kinh tế quốc dân đã hình thành một bộ phận mới đó là khu vực dịch
vụ thơng tin. Khu vực này đã ngày càng tạo ra nhiều dịch vụ thông tin đa dạng. Khối lƣợng, chất
lƣợng các sản ph m và dịch vụ đã trở thành tiêu chí đánh giá phát triển trình độ của mỗi nƣớc. Thông tin thƣờng lan truyền một cách tự nhiên, thông tin không bao giờ cạn đi mà trái lại ngày
càng trở nên phong phú do đƣợc tái tạo và bổ sung thêm các thơng tin mới vì vậy mà có thể l m
ch c tình hình phát triển của thế giới. * Thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội với:
- Khả năng truyền với tốc độ cao và khả năng đem lại ƣu thế cho ngƣời dùng tin. Ví dụ: tìm kiếm
“vai trị của thơng tin với sự phát triển” trên wikipidia, 441.000 kết quả (10s). - Thông tin đã thực
sự đi vào hoạt động tích cực cho các ngành, các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục đào
tạo, hoạt động xuất bản, tiếp thị và hoạt động chính trị. Ví dụ: Kì thi tuyển sinh THPTQG 2015,
14


chúng ta có thể tìm hiểu mọi thơng tin về ngày thi, quy chế thi, số báo danh và điểm thi trên trang
web của bộ giáo dục và đào tạo. - Mối quan tâm của xã hội đối với việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đc mở rộng, đặc biệt là trong việc quản lý và khai thác tài nguyên
thiên nhiên. - Các quá trình trao đổi thơng tin xã hội đóng vai trị cực kì quan trọng trong đời sống
xã hội. Một xã hội không thể tồn tại nếu thiếu sự trao đổi thông tin cũng tƣơng tự nhƣ một cơ thể
sống không thể tồn rại nếu thiếu quá trình trao đổi chất.
2.1.4. Thông tin là cơ sở của lãnh đạo và quản lý
Thông tin là cơ sở để nhà lãnh đạo, quản lý nhận định đúng vấn đề để xây dựng kế hoạch và ra
quyết định. ... Ngƣời lãnh đạo, quản lý cần có thơng tin đầy đủ về đối tƣợng bị lãnh đạo cũng
nhƣ các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực, phân công, nhiệm vụ; tổ chức, s p xếp;

sử dụng cơ sở vật chất;...
2.1.5. Vai trị của thơng tin trong văn hóa, giáo dục, đời sống
Với một đất nƣớc có bề dày hàng nghìn năm văn hiến, ngoại giao văn hóa sẽ tạo dựng hình ảnh
một đất nƣớc Việt Nam tƣơi đ p, phát triển năng động, mến khách, có một nền văn hóa độc đáo,
đa dạng, giàu bản s c, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công b ng, dân chủ, văn minh. Đ y
mạnh ngoại giao văn hóa là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội dƣới sự lãnh đạo
của Đảng. Thông tin và truyền thông là một trong những lĩnh vực có vai trị quan trọng trong cơng
tác ngoại giao văn hóa.
- Khái niệm văn hóa và chức năng văn hóa
Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính
cách của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn
chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá trị, những
tập tục và tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính văn
hóa đã làm cho chúng ta trở thành một sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và
dấn thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa, con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức bản thân, tự biết
mình...
Đứng từ góc độ bản chất, văn hóa có các chức năng:
- Chức năng giáo dục: là chức năng mà văn hóa thơng qua các hoạt động, các sản ph m của mình
nh m tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con ngƣời, làm cho
con ngƣời dần dần có những ph m chất và năng lực theo những chu n mực xã hội đề ra.
- Chức năng nhận thức: là chức năng đầu tiên, tồn tại trong mọi hoạt động văn hóa.
Con ngƣời khơng có nhận thức thì khơng thể có bất cứ một hành động văn hóa nào.
- Chức năng th m mỹ: cùng với nhu cầu hiểu biết, con ngƣời cịn có nhu cầu hƣởng thụ, hƣớng tới
cái đ p. Con ngƣời “nhào nặn” hiện thực theo quy luật của cái đ p cho nên văn hóa phải có chức
năng này. Nói cách khác, văn hóa là sự sáng tạo của con ngƣời theo quy luật của cái đ p.
- Chức năng giải trí: trong cuộc sống, ngồi hoạt động lao động và sáng tạo, con ngƣời cịn có nhu
cầu giải trí. Các hoạt động văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, lễ hội, ca nhạc... sẽ đáp ứng đƣợc các
nhu cầu ấy. Nhƣ vậy, sự giải trí b ng các hoạt động văn hóa là bổ ích, cần thiết, góp phần giúp
con ngƣời lao động sáng tạo có hiệu quả hơn và phát triển toàn diện. Các chức năng trên chứng tỏ

văn hóa có một đời sống riêng, quy luật hoạt động riêng nhƣng lại khơng n m ngồi kinh tế và
chính trị.
- Tiếp xúc và giao lƣu văn hóa - cốt lõi của ngoại giao văn hóa
15


Tiếp xúc văn hóa là hiện tƣợng nền văn hóa của cộng đồng này gặp gỡ hoặc ở gần đến mức có thể
trực tiếp tác động hay chịu sự tác động, dẫn đến những biến đổi văn hóa của cộng đồng khác. Đây
là giai đoạn đầu, là điều kiện dẫn tới sự giao lƣu văn hóa. Song khơng phải cuộc tiếp xúc nào cũng
dẫn đến quá trình giao lƣu văn hóa. Giao lƣu văn hóa chỉ có thể xem là hệ quả tất yếu của sự tiếp
xúc văn hóa khi sự tiếp xúc đó diễn ra liên tục, trong một thời gian dài và gây ra những biến đổi
về mô thức văn hóa ban đầu. Giao lƣu văn hóa là sự trao đổi qua lại trong một quá trình lâu dài,
trực tiếp giữa hai nền văn hóa của hai cộng đồng ngƣời khác nhau. Giao lƣu văn hóa là sự vận
động thƣờng xun của văn hóa. Nó khơng chỉ là động lực phát triển của văn hóa mà cịn là động
lực của sự tiến hóa xã hội.
Sự tiếp xúc và giao lƣu văn hóa đã diễn ra từ thời tiền sử nhân loại. Song điều đó khơng phải là
bản thân hoạt động văn hóa mang lại mà diễn ra nhờ hoạt động trao đổi kinh tế và nhiều hoạt động
trao đổi “phi kinh tế”, nhƣ sự trao đổi tặng ph m tôn giáo hoặc nhờ những sự tiếp xúc khác nhƣ
hơn nhân, ngoại giao... Ngồi ra, các cuộc thiên di thƣờng xảy ra trong thời nguyên thủy và cổ
trung đại làm cho các tập đồn ngƣời có văn hóa khác nhau đã vơ tình đến gần nhau, xen kẽ nhau
cùng dẫn đến sự tiếp xúc và giao lƣu văn hóa.
2.2. Thị trƣờng thông tin và kinh tế thông tin
2.2.1. Thị trƣờng thơng tin
Hệ thống thơng tin thị trƣờng (cịn gọi là hệ thống thông tin thị trƣờng, dịch vụ thông tin thị
trƣờng hoặc MIS và không bị nhầm lẫn với hệ thống thông tin quản lý) là hệ thống thông tin
đƣợc sử dụng để thu thập, phân tích và phổ biến thông tin về giá cả và các thông tin khác có liên
quan đến nơng dân, ngƣời chăn ni, thƣơng nhân, nhà chế biến và những ngƣời khác liên quan
đến việc xử lý các sản ph m nông nghiệp. Hệ thống thơng tin thị trƣờng đóng một vai trị quan
trọng trong chuỗi cơng nghiệp hóa và cung ứng thực ph m. Với sự tiến bộ của Công nghệ thông
tin và truyền thông để phát triển (CNTT & TT) ở các nƣớc đang phát triển, các cơ hội tạo thu

nhập đƣợc cung cấp bởi các hệ thống thông tin thị trƣờng đã đƣợc các tổ chức phát triển quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các doanh nghiệp tìm kiếm.
2.2.2. Kinh tế thông tin
Kinh tế thông tin hay kinh tế học thông tin là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu
cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hƣởng đến một nền kinh tế và các quyết định kinh tế.
Thơng tin có những đặc điểm đặc biệt: Nó dễ tạo ra nhƣng khó tin tƣởng. Nó dễ lây lan nhƣng
khó kiểm sốt. Nó ảnh hƣởng đến nhiều quyết định. Những đặc điểm đặc biệt này (so với các loại
hàng hóa khác) làm cho nhiều lý thuyết kinh tế tiêu chu n bị phức tạp hóa.
Chủ đề của "kinh tế thơng tin" đƣợc xử lý theo Tạp chí phân loại Văn học kinh tế JEL D8 –
Information, Knowledge, and Uncertainty. Bài báo hiện tại phản ánh các chủ đề đƣợc bao gồm
trong mã đó. Có một số lĩnh vực của kinh tế thơng tin. Thơng tin dƣới dạng tín hiệu đã đƣợc mơ tả
nhƣ một loại thƣớc đo tiêu cực của sự không ch c ch n.[1] Nó bao gồm kiến thức đầy đủ và khoa
học nhƣ trƣờng hợp đặc biệt. Những hiểu biết đầu tiên về kinh tế thông tin liên quan đến kinh tế
của hàng hóa thơng tin.
Trong những thập kỷ gần đây, đã có những tiến bộ có ảnh hƣởng trong nghiên cứu về sự bất cân
xứng thông tin [2] và ý nghĩa của chúng đối với lý thuyết hợp đồng, bao gồm cả sự thất bại của thị
trƣờng là một khả năng.
Kinh tế học thơng tin chính thức liên quan đến lý thuyết trò chơi là hai loại trò chơi khác nhau có
thể áp dụng, bao gồm các trị chơi có thơng tin hồn hảo,[3] thơng tin đầy đủ,[4] và thông tin không
đầy đủ.[5] Các phƣơng pháp thử nghiệm và lý thuyết trị chơi đã đƣợc phát triển để mơ hình hóa và
kiểm tra các lý thuyết về kinh tế thơng tin, bao gồm các ứng dụng chính sách cơng tiềm năng
nhƣ thiết kế cơ chế để khơi gợi chia sẻ thông tin và hành vi nâng cao phúc lợi.

16


2.3. Xã hội thông tin
2.3.1 Xã hội thông tin
Xã hội thông tin là một xã hội nơi việc sử dụng, sáng tạo, phân phối, thao túng và tích hợp thơng
tin là một hoạt động kinh tế, chính trị và văn hóa quan trọng. Động lực chính của nó là cơng nghệ

thông tin và truyền thông, dẫn đến sự tăng trƣởng thơng tin nhanh chóng và làm thay đổi mọi khía
cạnh của tổ chức xã hội, bao gồm giáo dục, kinh tế,[1], y tế, chính phủ [2] chiến tranh và mức
độ dân chủ.[3] Những ngƣời có thể tham gia vào hình thức xã hội này đôi khi đƣợc gọi là ngƣời
dùng máy tính hoặc thậm chí là cơng dân kỹ thuật số, đƣợc định nghĩa bởi K. Mossberger là
ngƣời Những ngƣời sử dụng Internet thƣờng xuyên và hiệu quả. Đây là một trong hàng tá thuật
ngữ internet đã đƣợc xác định để gợi ý r ng con ngƣời đang bƣớc vào một giai đoạn mới và khác
biệt của xã hội.[4]
Một số dấu hiệu của sự thay đổi ổn định này có thể là công nghệ, kinh tế, nghề nghiệp, không gian,
văn hóa hoặc sự kết hợp của tất cả những điều này.[5] Xã hội thông tin đƣợc coi là một sự kế thừa
cho xã hội công nghiệp. Các khái niệm liên quan chặt chẽ là xã hội hậu công nghiệp (hậu hiện
đại), xã hội hậu hiện đại, xã hội máy tính và xã hội tri thức, xã hội viễn thông, xã hội của cảnh
tƣợng (chủ nghĩa hậu hiện đại), Cách mạng thông tin và Thời đại thông tin, Xã hội mạng (Manuel
Castells).
2.3.2 Đặc trƣng của xã hội thông tin
Xã hội thông tin hố có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, các ngành nghề phục vụ xã hội nhƣ: thƣơng mại, tiền tệ, du lịch, giao thông,
đều phục vụ b ng mạng lƣới vi tính. Hệ thống mạng vi tính đang dần đƣợc phổ cập trong đời sống
sinh hoạt mỗi một ngƣời khi ngồi trƣớc máy vi tính đều có thể tìm kiếm thơng tin từ kh p nơi trên
thế giới, có đƣợc những sự phục vụ nhƣ ý muốn. Ví dụ, bạn có thể khám bệnh, học hành, mua bán,
tìm kiếm tài liệu,
thơng qua thao tác trên máy vi tính.
Thứ hai, con ngƣời khơng thể sống thiếu máy vi tính. Các đồ đạc, máy móc trong nhà điều
đƣợc máy tính hố hoặc đƣợc nạp vào máy vi tính để điều khiển, bạn có thể điều khiển mọi máy
móc trong nhà b ng một cuộc điện thoại nếu bạn đang ở xa, nó thậm chí cịn có thể chu n bị cho
bạn một bữa ăn ngon lành. Cuộc sống sinh hoạt của con ngƣời cũng khơng có lúc nào rời khỏi
đƣợc sự điều khiển của máy tính.
Thứ ba, con ngƣời có thể nhận đƣợc một lƣợng thông tin lớn. Lƣợng thông tin tuy tăng lên
nhƣng thời gian đủ để một ngƣời đọc sách, suy nghĩ và n m b t đƣợc thơng tin lại khơng tăng lên,
vì vậy, biện pháp đƣợc dùng hiện nay hiển nhiên khơng thể xử lí đƣợc nhiều thông tin nhƣ vậy.
Những thông tin vô tổ chức nhƣ thế cũng không thể trở thành tài nguyên mà ngƣợc lại lại trở

thành sự trở ngại cho các thông tin vẫn cịn có tác dụng. Sự phát triển của kỹ thuật thơng tin giúp
ngƣời sử dụng dễ dàng tìm đƣợc thơng tin mình muốn có.
Thứ tư, khoảng cách giữa “thông tin phong phú” và “thông tin nghèo nàn” ngày càng rộng,
xã hội ngày càng cần nhiều lao động có văn hóa kỹ thuật. Những lao động cịn lại đang ngày càng
ít dần.
Thứ năm, kinh tế đang ngày càng lấy ngành thông tin làm cơ sở. Những ngƣời theo nghề
thu thập, xử lí, bảo tồn dữ liệu ngày càng nhiều hơn những ngƣời làm nghề nông nghiệp và sản
xuất. Sự phát triển của kỹ thuật đã khiến sản lƣợng sản ph m tăng theo con số đƣợc chỉ định sẵn,
mà vốn, sức lao động và năng lƣợng lại giảm đi rất nhiều. Điều này chứng tỏ kinh tế đã bỏ qua
phƣơng thức phát triển truyền thống.
Tóm lại, xã hội thơng tin khơng nơi nào là khơng có máy tính và kỹ thuật thơng tin, nó đã
khiến cuộc sống con ngƣời có thay đổi lớn. Dĩ nhiên, xã hội cần phải thực hiện thơng tin hóa cũng
phải cần một loạt sự chu n bị về kỹ thuật, vật tƣ, đồng thời cũng cần nâng cao cải chính tố chất
của bản thân con ngƣời. Hôm nay chúng ta học hành, làm việc đều phải có sự chu n bị thâm nhập
vào xã hội thơng tin hố.
2.3.3. Nền cơng nghiệp thơng tin

17


Vật chất, năng lƣợng, thơn tin lànhững thuộc tính cơ bản vốn có của thế giới. Thế giới hay hệ
thống Tự nhiên - Con ngƣời - Xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng, nhƣng
đồng thời cũng luôn ở trong trạng thái thống nhất hữu cơ chính là nhờ những thuộc tính vốn có
này - nhờ sự trao đổi, chuyển hố thƣờng xun của các địng vật chất, năng lƣợng, thơng tin. Kết
quả của q trình biến đổi vật chất, năng lƣợng, thơng tin do trí tuệ và lao động đƣợc đinh hƣớng
bởi trí tuệ đó của con ngƣời đã tạo nên các cuộc cách mạng thông tin - công nghệ và cùng với
chúng là sự thay đổi của nền văn minh nhân loại.
Năng lƣợng là số đo sự vận động của vật chất trong các dạng khác nhau. Trong phƣơng thức sản
xuất xã hội, sự vận động, biến đôi của vật chất đƣợc thực hiện thông qua các hệ thông công nghệ.
Bởi vậy, bất kỳ một bƣớc nhảy vọt nào của hệ thống năng lƣợng cùng đều diễn ra cùng với một

cuộc cách mạng trong công nghệ. Năng lƣợng là điều kiện tiên quyết, cơ bản để phân biệt một nền
văn minh này với một nền văn minh khác, hay có thể nói, sự khác nhau cơ bản giữa các nền văn
minh đƣợc thể hiện b ng trình độ phát triển của cơng nghệ.
Thơng tin là một dạng biểu hiện của vật chất đang vận động. Thông tin xã hội g n liền với sự vận
động của dạng vật chất có tổ chức cao nhất - bộ óc con ngƣời, là số đó sự phát triển của tƣ duy,
của ý thức con ngƣời mà hình thức đầu tiên của nó là sự giao tiếp giữa ngƣời và ngƣời b ng tiếng
nói (ngơn ngữ).
Nhƣ vậy dƣới sự tác động của con ngƣời, công nghệ (biểu hiện qua các hệ thống năng lƣợng) và
thông tin (biểu hiện qua các hình thức giao tiếp xã hội) đều là vật chất đang vận động và biến đổi.
Khi sự vận động đó đạt đến bƣớc nhảy vọt về chất. sẽ dẫn đến các cuộc cách mạng công nghệ và
thông tin .
Trong quá trình lịch sử xã hội, các cuộc cách mạng thông tin và công nghệ diễn ra về cơ bản là
phù hợp nhau về thời gian; chúng nƣơng tựa vào nhau và làm tiền đề cho nhau, tạo thành các cuộc
cách mạng thông tin - công nghệ.
2. Văn minh đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Song, về phƣơng diện phát triển xã hội, có thể
hiểu văn minh theo nghĩa bao trùm nhất là chỉ một trình độ phát triển nhất định của xã hội về vật
chất và tinh thần (các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần). Cái cốt lõi quyết định trình độ phát
triển của xã hội chính là phƣơng thức sản xuất cơ bản, đặc trƣng của mỗi thời đại. Bởi vậy, giữa
các phƣơng thức sản xuất và các nền văn minh có mối quan hệ hữu cơ với nhau, quy đinh lẫn
nhau, nghĩa là cùng với sự thay đổi của phƣơng thức sản xuất là sự thay đổi của các nền văn minh.
Các cuộc cách mạng thông tin - công nghệ là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất quyết định sự vận
động và phát triển của phƣơng thức sản xuất và do đó cũng là yếu tố quyết định sự biến đổi của
các nền văn minh trong lịch sử xã hội lồi ngƣời.
2.4. Thơng tin và các nƣớc đang phát triển
Mỹ là quốc gia dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Quốc gia này đƣợc mệnh
danh là “ông trùm công nghệ”, là nơi hội tụ của nhiều Tập đồn, cơng ty danh tiếng hoạt động
trong lĩnh vực CNTT nhƣ: Facebook, Google, Microsoft, Apple, Intel, IDM
Đây là cơ hội để các bạn sinh viên đƣợc thực tập và học hỏi kinh nghiệm cũng nhƣ nhiều kiến
thức bổ ích từ những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ.
Là một quốc gia tiên phong trong lĩnh vực công nghệ, Mỹ cũng n m b t đƣợc những nhu cầu học

tập của các bạn sinh viên trong nƣớc cũng nhƣ trên tồn thế giới. Từ đó, quốc gia này nhân rộng
hơn các môi trƣờng học tập, đào tạo bài bản để sinh viên sớm tiếp cận với các chƣơng trình dạy và
học hiện đại, hiệu quả.
Nếu thực sự đam mê và có năng khiếu về cơng nghệ, muốn khám phá phát huy khả năng cũng
nhƣ tƣ duy của mình, muốn tìm tới một mơi trƣờng học tập đạt chu n tồn cầu thì Mỹ chính là
điểm đến lý tƣởng nhất.
18


B ng cấp về tin học và công nghệ thông tin tại đƣợc rất nhiều các nhà tuyển dụng săn đón. Sinh
viên tốt nghiệp ngành CNTT có thể apply các vị trí cơng việc nhƣ: kĩ sƣ phần mềm, lập trình viên,
phát triển web, lập trình các trị chơi, hay thiết kế đồ họa,
Một số trƣờng của Mỹ nổi tiếng đào tạo ngành Công nghệ thông tin: Học viện MIT, Đại học
Stanford, Đại học California, Berkeley, Trƣờng UCLA (Đại học California, Los Angeles), Đại
học Harvard,
Úc
Úc là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực Công nghệ thông tin tại khu vực châu Á – Thái Bình
Dƣơng. hoảng 76% trụ sở cơng nghệ thông tin của Úc đƣợc đặt tại New South Wales và một số
công ty công nghệ thông tin hàng đầu thế giới đƣợc đặt trụ sở tại Sydney nhƣ: Microsoft, IBM,
CSC, Oracle, Sun Microsystems.
Nhu cầu tuyển dụng nhân sự ngành CNTT đang ngày càng tăng mạnh do lƣợng nhân sự đang bị
thiếu hụt. Theo báo cáo mới nhất thì trong khoảng 6 năm tới có thể cần tới khoảng 100000 nhân
lực cho ngành CNTT
2.5. Bùng nổ thông tin và những biện pháp khắc phục
2.5.1 Hiện tƣợng bùng nổ thông tin
Định nghĩa Hiện tƣợng bùng nổ thông tin là sự gia tăng mạnh mẽ các sản ph m thông tin tƣ
liệu trên thế giới ( sách báo, tạp chí, tranh ảnh, bản đồ, băng đĩa) mà con ngƣời không quản lý
đƣợc, khơng kiểm sốt đƣợc
2.5.2 Hệ quả của hiện tƣợng bùng nổ thông tin
Gia tăng nhanh chống khối lƣợng tri thức khoa học không thể không ảnh hƣởng đến thành phần

cơ cấu của kho tài liệu. Chúng ta đang sống trong thời đại của công nghệ, thời đại mà báo giấy
đang dần mất đi sự quan tâm của độc giả, thay vào đó là sự bùng nổ thơng tin từ những trang báo
mạng, blog hay thậm chí là những dịng “status” trên các mạng xã hội lớn nhƣ Facebook,
Instagram, Zalo... Có thể nói, trong thời đại hiện nay, việc tự do thơng tin, tự do nói lên quan điểm
cá nhân của mọi ngƣời cũng dễ dàng nhƣ việc thƣởng thức một tách cà phê vậy, chính vì thế mà
các nguồn thông tin trở nên đa dạng, đa chiều hơn. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích là giúp mọi
ngƣời tiếp cận tin tức một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn, thì một số bộ phận có ý đồ xấu lại
lợi dụng điều này để tung ra những tin đồn khơng chính thống, sai lệch thực tế, mang tính chất
tiêu cực, và kích động ngƣời dân nói chung và một số bộ phận đảng viên nói riêng quay lƣng với
Đảng, Nhà nƣớc, tiếp tay vào các hoạt động tuyên truyền, phát tán nội dung xấu sai sự thật. Điều
đáng sợ là, tiếng lành thì chẳng đồn xa trong khi tiếng xấu thì lại gợi lên cảm giác tị mị, muốn
tìm hiểu, muốn đƣa ra ý kiến cá nhân dễ dẫn đến mất đoàn kết, mất định hƣớng và nghiêm trọng
hơn là biểu hiện suy thối về tƣ tƣởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một số bộ
phận đảng viên nói riêng và quần chúng nhân dân nói chung. Đứng trƣớc thực tế nhƣ vậy, một câu
hỏi chẳng phải của riêng ai đƣợc đƣa ra là: Ngƣời đảng viên nên làm gì để có thể ngăn chặn đƣợc
thực trạng này?
2.5.3 Phƣơng hƣớng và biện pháp khắc phục
Hãy

ngƣời
tiếp
nhận
thông
tin
thông
thái
Chúng ta là con ngƣời có thể nghe đƣợc từ nhiều phía, nhiều chiều, tiếp nhận thơng tin cũng vậy.
hi đón nhật một thông tin mới, chúng ta cũng nên tiếp nhận theo nhiều chiều, khách quan kết
hợp với tổng hợp, phân tích dựa trên các nguồn đƣa thơng tin để đƣa ra kết luận cuối cùng cho
nhận thức của bản thân. Đƣơng nhiên, việc đƣa ra kết luận cuối cùng còn cần chúng ta phải kết

hợp đôi tai l ng nghe với một cái đầu phân tích, cùng một trái tim thấu hiểu, luôn giữ vững lập
trƣờng, quan điểm, không dễ dàng bị lung lay, kích động bởi các phần tử xấu trong xã hội. Tuy
nhiên, nếu nhƣ đối với thông tin nào cũng phải phân tích nhƣ vậy thì dƣờng nhƣ việc tiếp nhận
thông tin lại trở nên quá nặng nề, mệt mỏi. Chính vì thế mà một phƣơng pháp dễ dàng hơn đƣợc
đƣa ra, đó chính lã hãy tìm cho bản thân một vài nguồn cung cấp thông tin có thể tin tƣởng đƣợc
nhƣ những trang tin điện tử có xuất bản từ báo in, báo mạng, trang đã đƣợc kiểm duyệt hoặc của
cơ quan nhà nƣớc để có đƣợc một thơng tin chính xác.
19


Đừng im lặng
Là đảng viên, chúng ta mang trong mình trách nhiệm lan tỏa và kết nối cộng đồng. Trong thời đại
công nghệ số, chỉ với một bấm chuột đơn giản, ai cũng có thể bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân
của mình về một vấn đề nào đó. Những cá nhân, tổ chức có ý đồ xấu đã lợi dụng việc tự do ngôn
luận này để phát tán những nội dung xấu. Điều này rất dễ nhận thấy khi trên Facebook xuất hiện
nhan nhản những bài viết chia sẻ về những đầu báo, trang veb mang mục đích chống đối, kèm
theo những dòng suy nghĩ của ngƣời chia sẻ mà chủ yếu là bày tỏ bất mãn với quan điểm, chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Vậy nên tại sao những ngƣời
đảng viên chúng ta không áp dụng tƣơng tự những thao tác đó, để nói lên suy nghĩ, lập trƣờng của
bản thân, củng cố cho quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, lan tỏa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng
và nhà nƣớc đến cộng đồng? Nếu mỗi ngƣời đều chia sẽ những thơng tin tốt, những thơng tin
chính xác và lạc quan, tin tƣởng r ng những thông tin này sẽ lấn át đƣợc những tin đồn thất thiệt,
nhảm nhí, góp phần định hƣớng dƣ luận, nhận thức cho quần chúng nhân dân, đặc biệt là định
hƣớng tƣ tƣởng cho giới trẻ, những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc.
Nhìn ra nƣớc bạn – tin tƣởng vào các cơ quan chức năng
Trên thế giới, có khơng ít quốc gia quản lý chặt chẽ về việc truyền tải nội dung trên trang mạng
cũng nhƣ nhật báo. Ví dụ nhƣ Myanmar, chính quyền sở hữu tất cả nhật báo và chƣơng trình phát
thanh, cùng với ba kênh truyền hình. Các phƣơng tiện truyền thông không dám nh c tới hay làm
báo cáo độc lập về những ý kiến chống chính phủ. Số ít chủ sở hữu các ấn ph m tƣ nhân phải gửi
nội dung cho Hội đồng Giám sát Báo chí phê duyệt trƣớc khi cơng bố; việc trì hỗn kiểm duyệt

đồng nghĩa với việc sẽ khơng có ai xuất bản theo lẽ thƣờng. Vào năm 2005, chính quyền đã tiến
hành kiểm soát Bagan Cybertech, nhà cung cấp dịch vụ internet và truyền hình vệ tinh chính ở
Myanmar. Ngƣời dân bị b t vì nghe đài BBC hay Đài Á châu Tự do nơi công cộng. Hay nƣớc bạn
Cuba. Hiến pháp Cuba trao cho Đảng Cộng sản quyền kiểm sốt báo chí; nhìn nhận “tự do ngơn
luận và tự do báo chí phải phù hợp các mục tiêu xã hội chủ nghĩa”. Chính quyền sở hữu và kiểm
sốt mọi cơ quan truyền thông và hạn chế truy cập Internet. Bốn kênh truyền hình, hai cơ quan
báo chí, hàng chục đài phát thanh, ít nhất bốn trang web đƣa tin và ba tờ báo chính thể hiện quan
điểm của Đảng cộng sản Cu Ba và các tổ chức đoàn thể khác dƣới sự kiểm sốt của chính phủ.
Ngay nƣớc bên cạnh chúng ta là Trung Quốc, Quốc hội Trung Quốc đã bỏ phiếu cho các luật về
kiểm duyệt thông tin trên mạng Internet. Trung Quốc đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để
thực hiện công tác kiểm duyệt, lọc thông tin thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Trên
thực tế, có thể đƣợc kiểm chứng b ng hiện tƣợng một số trang web hồn tồn hoặc ở nhiều thời
điểm khơng thể truy cập đƣợc. Mặt khác, với sự hợp tác chủ động của các nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông lớn trong khu vực châu Á (nhƣ Goole) nh m chỉ cho phép tiếp cận những thơng tin mà
chính phủ Trung Quốc cho là tốt đ p. Những tin tức có nguồn gốc nƣớc ngồi, đặc biệt là những
trang có diễn đàn, phát hiện bất kỳ trang nào là có thể bỏ tù ngƣời quản trị. Cụ thể những biện
pháp áp dụng nhƣ sau: iểm duyệt tự động các trang web, giám sát và tuyên truyền, tổ chức kiểm
duyệt hàng tháng, hỗ trợ kỹ thuật của các công ty nƣớc ngồi đối với việc kiểm sốt, ngƣời dân
phải khai tên thật khi dùng mạng và phát biểu trên mạng, nhà nƣớc kiểm sốt Web ngoại quốc.
Nói tóm lại, trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại, chúng ta những đảng viên phải giữ vững
tƣ tƣởng lập trƣờng vững vàng. Có niềm tin tuyệt đối vào chính sách của Đảng, pháp luật nhà
nƣớc. Khơng ngừng lên tiếng, đóng góp xây dựng Đảng vững mạnh.

20


Chƣơng 3: CÁC LOẠI HÌNH TÀI LIỆU - NGUỒN TIN
-- Mục tiêu
liệu.


N m đƣợc các khái niệm và đặc trƣng cơ bản của tài liệu, vai trò của tài liệu KHKT;
Thực hiện đƣợc các thao tác để tra cứu tài liệu, tài liệu điện tử, chon lọc và bổ sung vốn tài

 Nội dung chính
2.1. Tài liệu và các đặc trƣng cơ bản của tài liệu
2.1.1 Khái niệm tài liệu
Tài liệu” là vật mang tin đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, cơng trình nghiên cứu, sổ sách, biểu
thống kê; âm bản, dƣơng bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản
thảo tác ph m văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ
hoặc in; ấn ph m và vật mang tin khác (Luật lƣu trữ năm 2011).
2.1.2. Đặc trƣng cơ bản của tài liệu
- Đặc trƣng cơ cấu tổ chức: Dựa vào đặc trƣng này, tồn bộ tài liệu trong phơng sẽ đƣợc phân chia
thành các nhóm lớn chủ yếu theo đơn vị tổ chức của cơ quan, đơn vị hình thành phông.
- Đặc trƣng mặt hoạt động: Dựa vào đặc trƣng này, tồn bộ tài liệu trong phơng đƣợc phân chia
theo các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị hình thành phơng.
- Đặc trƣng thời gian: Dựa vào đặc trƣng này tài liệu trong phơng đƣợc phân nhóm theo thời gian
sản sinh tài liệu (thông thƣờng là theo từng năm).
- Đặc trƣng địa danh: Dựa vào đặc trƣng này tài liệu đƣợc phân nhóm theo đơn vị hành chính nơi
sản sinh tài liệu hoặc nơi nội dung của tài liệu đề cập đến.
- Đặc trƣng vấn đề: Dựa vào đặc trƣng này tài liệu đƣợc phân nhóm theo nội dung của tài liệu về
từng vấn đề, sự việc cụ thể.
Khi phân loại tài liệu, không chỉ vận dụng một đặc trƣng mà phải biết kết hợp một cách linh hoạt
nhiều đặc trƣng khác nhau.
2.2. Tài liệu tra cứu
2.2.1. Mục lục
Mục lục là một danh sách tổng hợp các chƣơng các nội dung, các ý chính của một tác ph m
kèm với các số trang tƣơng ứng. Mục lục thƣờng đƣợc đặt ở đầu tác ph m, tài liệu, hoặc ở những
trang cuối. Một số mục lục có các ghi chú, tóm t t ở sau mỗi tiêu đề.
2.2.2. Danh mục

Định nghĩa Nielsen về 'danh mục', đƣợc sử dụng làm định nghĩa cơ bản trong ngành, là các sản
ph m phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tƣơng tự hoặc các sản ph m phải liên quan đến nhau hoặc
có thể thay thế.[9] Định nghĩa Nielsen cũng bao gồm quy định r ng các sản ph m đƣợc đặt cùng
loại nên đƣợc quản lý về hậu cần tại cửa hàng (ví dụ: có thể có vấn đề về nhiệt độ phòng và các
sản ph m ƣớp lạnh trong cùng một danh mục mặc dù hai điều kiện ban đầu đƣợc đáp ứng).
Tuy nhiên, định nghĩa này khơng giải thích quá trình này thƣờng hoạt động nhƣ thế nào trong các
tình huống bán lẻ thực tế, nơi mà các cân nh c về nhân kh u học hoặc tiếp thị đƣợc ƣu tiên.
2.2.3. Thƣ mục

21


Thƣ mục là một dạng quản lý đặc biệt có công dụng nhƣ là một ngăn chứa, đƣợc dùng trong việc
quản lý và s p xếp các tài liệu.
2.2.4. Từ điển
Từ điển là danh sách các từ, ngữ đƣợc s p xếp thành các từ vị chu n (lemma). Một từ điển thông
thƣờng cung cấp các giải nghĩa các từ ngữ đó hoặc các từ ngữ tƣơng đƣơng trong một hay nhiều
thứ tiếng khác. Ngồi ra cịn có thể có thêm thông tin về cách phát âm, các chú ý ngữ pháp, các
dạng biến thể của từ, lịch sử hay từ nguyên, cách sử dụng hay các câu ví dụ, trích dẫn.
2.2.5. Bách khoa tồn thƣ
Bách khoa tồn thƣ là bộ sách tra cứu về nhiều lĩnh vực kiến thức nhân loại. Bách khoa toàn thƣ
là bộ sách tra cứu kiến thức tổng quát trên nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau[1] (ví
dụ Encyclopỉdia Britannica b ng tiếng Anh và Brockhaus b ng tiếng Đức là những bộ khá nổi
tiếng), hoặc có thể là bộ sách tra cứu chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó (ví dụ nhƣ bách khoa
toàn thƣ về y học, triết học, hoặc luật). Cũng có những bộ bách khoa tồn thƣ đề cập đến nhiều
chủ đề khác nhau trên một góc độ văn hóa, s c tộc, hay quốc gia nhất định, ví dụ nhƣ bộ Đại Bách
khoa thư Xô Viết. Tên gọi của bách khoa toàn thư trong tiếng Anh "encyclopedia" bắt nguồn từ
từ tiếng Hy Lạp cổ đại εγκύκλιος[2] (có nghĩa là "phổ biến rộng rãi") và παιδεία (có nghĩa là "giáo
dục"), hàm nghĩa là "kiến thức phổ thông/đại chúng".[3]
2.3. Tài liệu khoa học kỹ thuật và quy luật phát triển của nó

2.3.1. Tài liệu khoa học kỹ thuật và vai trị của nó
Tài liệu lƣu trữ phản ánh hoạt động của hầu hết các ngành, lĩnh vực trong xã hội, nên nó bao gồm
nhiều loại hình phong phú và đa dạng. Để quản lý một cách khoa học các loại hình tài liệu lƣu trữ,
các nhà lƣu trữ học phải nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại hình tài liệu trên cơ sở đó đề ra những
biện pháp thích ứng để quản lý tốt từng loại tài liệu lƣu trữ. Ngày nay, căn cứ vào các vật mang
tin và ghi tin, các nhà lƣu trữ học đã phân chia tài liệu lƣu trữ ra một số loại hình cơ bản nhƣ: tài
liệu hành chính, tài liệu khoa học – kỹ thuật, tài liệu nghe nhìn, tài liệu điện tử
Tài liệu lƣu trữ là nguồn sử liệu chính xác, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc nghiên
cứu, hoạch định chính sách, chiến lƣợc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phản ánh tồn bộ lịch
sử hình thành, phát triển cũng nhƣ đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phƣơng.
2.3.2. Qui luật phát triển của tài liệu KHKT
Quản lý văn bản, tài liệu là một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan nhà nƣớc nh m
đảm bảo hiệu quả cải cách hành chính, chứng minh tính minh bạch và trách nhiệm giải trình các
hoạt động b ng thơng tin văn bản. Dƣới sự tác động của khoa học công nghệ, bên cạnh tài liệu
truyền thống, tài liệu điện tử ra đời với những tính năng và đặc điểm khác biệt. Do đó, việc nghiên
cứu và làm rõ quan niệm và những đặc điểm của tài liệu điện tử cùng một số yêu cầu của quản lý
tài liệu điện tử là việc làm cần thiết giúp bổ sung lý luận và nâng cao hiệu quả quản lý về văn thƣ
và lƣu trữ trong bối cảnh xây dựng và vận hành Chính phủ điện tử, Chính phủ số hiện nay.
2.4. Nguồn thơng tin điện tử
2.4.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về cổng thơng tin điện tử tích hợp khác nhau, và cho đến nay chƣa có
khái niệm nào đƣợc coi là chu n xác. Một số tên gọi gần tƣơng đƣơng với thuật ngữ “portal” nhƣ
Cổng thông tin điện tử hoặc Cổng giao tiếp điện tử hoặc Cổng giao dịch điện tử. Cả 3 tên gọi này
đều có thể hiểu tƣơng đƣơng với “portal”, tuy nhiên với các ứng dụng ở Việt Nam, chúng lần lƣợt
thể hiện 3 cấp độ phát triển khác nhau, từ thấp đến cao. Tùy theo nhu cầu và định hƣớng phát triển
của đơn vị, ngƣời lãnh đạo có thể quyết định tên gọi nào cho phù hợp, trong khi bản chất không
thay đổi, đƣợc tạm gọi là bản chất về “cổng”.
Cổng thông tin điện tử: khái niệm này tự nó giải thích, nghĩa là một dạng web site tổ chức theo
hƣớng portal và sử dụng công nghệ portal, chủ yếu mang tính chất thơng tin. Đây là bƣớc phát
22



triển đầu tiên của quá trình xây dựng cổng giao tiếp điện tử và/hoặc cổng giao dịch điện tử sau
này.
2.4.2. Các đặc trƣng của nguồn thông tin điện tử
Thành phần (component)
Liên hệ giữa các thành phần
Ranh giới (boundary)
Mục đích (purpose)
Mơi trƣờng (environment)
Giao diện (interface)
Đầu vào (input)
Đầu ra (output)
Ràng buộc (constraints)
2.5. Xây dựng vốn tài liệu - chọn lọc và bổ sung
2.5.1. Chính sách bổ sung
Chính sách là những hƣớng dẫn, phƣơng pháp, thủ tục, luật lệ, biểu mẫu cụ thể và những cơng
việc hành chính đƣợc thiết lập để hỗ trợ và thúc đ y công việc hƣớng tới các mục tiêu đề ra.
Chính sách cơng là chính sách có bản chất thuộc về chính trị. Q trình ra quyết định chính sách
là một q trình chính trị. Nhƣng sản ph m của q trình hoạch định chính sách thì dễ nhận thấy
hơn, ví dụ nhƣ các quy định cụ thể, chi tiết của pháp luật, và ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống xã
hội, đến sinh kế của mỗi ngƣời. Vì thế, bạn có lý do chính đáng để nên quan tâm tìm hiểu về
chính sách.
2.5.2. Cách tiếp cận các nguồn tài liệu
1. Phát triển kỹ năng đọc sách cho sinh viên
Hiệu quả của việc đọc sách không chỉ phụ thuộc vào đọc cái gì, mà cịn phụ thuộc vào đọc
nhƣ thế nào? Đọc khơng phải là q trình cơ giới mà là quá trình sáng tạo, suy nghĩ vấn đề đã đọc
đƣợc, so sánh và tổng hợp nội dung của quyển sách. Để n m và hiểu đƣợc nội dung mà quyển
sách muốn truyền tải, SV phải xác định đƣợc mối liên hệ giữa từng phần nội dung trình bày, phải
định hƣớng, phát hiện đƣợc những nội dung nào cần cho mình [8].

Đặc biệt, hiện nay các trƣờng đại học đều đào tạo theo học chế tín chỉ, SV cần phát huy
hơn khả năng tự học, tự nghiên cứu. ết quả học của SV là sự kết hợp giữa học tập và lĩnh hội tri
thức từ sách, tài liệu.
Tuy nhiên, hiện nay có một bộ phận nhỏ SV chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc
đọc sách, giá trị của sách mang lại, có xu hƣớng lƣời đọc, ngại đọc sách dẫn đến chƣa đƣợc hình
thành vững ch c thói quen đọc sách [6]. Một bộ phận SV khác xem việc đọc sách mang tính chất
đối phó (do giảng viên yêu cầu, hay tới kỳ thi, kiểm tra mới lên thƣ viện tìm mƣợn giáo trình tài
liệu tham khảo) hay chỉ chọn đọc những tài liệu mang tính chất giải trí đơn thuần nhƣ truyện
tranh, báo, tạp chí giải trí. Đặc biệt, SV chƣa xây dựng cho mình kỹ năng và phƣơng pháp đọc
hiệu quả, dẫn đến việc n m b t thơng tin trở nên khó khăn, tốn thời gian và công sức mà không
mang lại kết quả cao trong học tập và nghiên cứu.
23


Vì vậy, việc đọc sách đúng phƣơng pháp, thƣờng xuyên khơng những giúp SV nâng cao
kiến thức mà cịn là biện pháp để hoàn thiện tâm hồn nhân cách của con ngƣời, tăng khả năng
giao tiếp, rèn luyện năng lực sáng tạo... Do đó, thƣ viện sẽ là sợi dây giúp SV kết nối nguồn tri
thức đó.
1.1. Đào tạo - kết nối người đọc/ sinh viên
Việc tổ chức phục vụ tài liệu cho SV là một hoạt động nh m thúc đ y, phát triển, thoả mãn
nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu thông qua việc tuyên truyền, hƣớng dẫn và cung cấp tài liệu dƣới
nhiều hình thức, bao gồm các hình thức tổ chức và phƣơng pháp phục vụ trong và ngồi thƣ viện.
Đồng thời cịn là thƣớc đo hiệu quả luân chuyển tài liệu và tác dụng của nó trong đời sống [4].
Thƣ viện đại học cần đ y mạnh các hoạt động nh m thu hút SV đến thƣ viện thơng qua
các hình thức tun truyền, giới thiệu các dịch vụ, sản ph m của thƣ viện: thƣờng xuyên mở các
lớp hƣớng dẫn sử dụng thƣ viện, lớp kỹ năng thông tin, hƣớng dẫn tra cứu các cơ sở dữ liệu thƣ
viện (tra cứu Opac, nguồn tài liệu số, cơ sở dữ liệu điện tử); tổ chức các cuộc thi về sách nhƣ: đọc
diễn cảm, tìm hiểu nhân vật lịch sử, tìm hiểu chủ đề sự kiện nổi bật, dựng lại tác ph m văn học, dạ
hội văn học; tạo các mơ hình trao đổi sách u thƣơng, các câu lạc bộ về sách; tổ chức các lớp đối
thoại chia sẻ kinh nghiệm trong vấn đề học tập và nghiên cứu, tổ chức các cuộc thi về thƣ viện và

sách Bên cạnh đó, định kỳ tổ chức các buổi giao lƣu hội nghị bạn đọc để n m b t tâm tƣ
nguyện vọng, l ng nghe những góp ý của họ nh m cải thiện chất lƣợng phục vụ, các dịch vụ và
sản ph m của thƣ viện. Qua đó, tạo sự hứng thú, thúc đ y niềm đam mê đọc sách giúp SV đến gần
thƣ viện hơn.
1.2.Hướng dẫn kỹ năng đọc sách cho sinh viên
Hƣớng dẫn đọc đƣợc xem là tác động của ngƣời làm thƣ viện lên nội dung và tính chất đọc
của SV tới các hình thức và phƣơng thức khác của hoạt động thƣ viện. Hƣớng dẫn đọc dựa trên
các nguyên t c: tính tƣ tƣởng, phục vụ có phân biệt, phát triển tính tự giác và sáng tạo của ngƣời
đọc, tính hệ thống, tính trực quan của việc tuyên truyền sách, báo, tài liệu [8].
Hiện nay, có nhiều sách, báo, tài liệu nói về các phƣơng pháp đọc sách, hƣớng dẫn đọc
hiệu quả cũng nhƣ lợi ích của việc đọc sách. Tuy nhiên, mỗi ngƣời sẽ chọn cho mình các phƣơng
pháp đọc khác nhau: có thể đọc lƣớt phụ lục, tóm t t, đọc phân tích, đọc kết luận hay đọc tồn
văn... Dù đọc nhƣ thế nào thì vấn đề thiết yếu là phải hiểu đƣợc nội dung mà tác giả của quyển
sách muốn truyền tải và khi gấp trang sách lại, điều gì cịn đọng lại trong mỗi ngƣời? hơng phải
ai cũng hiểu và làm đƣợc điều đó. Ngƣời làm thƣ viện có thể thơng qua các cuộc thi, các buổi
thuyết trình, đƣa những ra hƣớng dẫn tham khảo giúp ngƣời đọc hiểu hơn phƣơng pháp đọc sách
của mình.
2.5.3. Các phƣơng thức và thủ tục bổ sung
Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp pháp lý tại địa phƣơng, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nƣớc (sau
đây gọi là Trung tâm) đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm để dự
kiến số lƣợng luật sƣ ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là luật sƣ).
- Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sƣ.
- Thông báo lựa chọn luật sƣ đƣợc đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tƣ pháp địa
phƣơng (tối thiểu là 05 ngày làm việc) gồm những nội dung: Số lƣợng luật sƣ dự kiến lựa chọn;
điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá
hồ sơ; yêu cầu về hồ sơ; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ; dự thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; các yêu cầu khác (nếu có).
- Trên cơ sở thông báo lựa chọn luật sƣ, luật sƣ nộp hồ sơ về Trung tâm (thời hạn nộp hồ sơ đƣợc
quy định cụ thể trong thông báo lựa chọn luật sƣ; bảo đảm thời hạn tối thiểu là 20 ngày, tối đa
không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo đƣợc đăng tải).

- Tổ đánh giá luật sƣ hoàn thành việc đánh giá trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ
sơ. Trƣờng hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhƣng khơng quá 03 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn đến các luật sƣ đã nộp hồ sơ. Luật sƣ phải
24


có số điểm đánh giá từ 50 điểm trở lên và đƣợc lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số
lƣợng dự kiến lựa chọn.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, luật sƣ đƣợc lựa chọn có trách nhiệm ký hợp
đồng với Trung tâm, trừ trƣờng hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhƣng khơng q 15
ngày kể từ ngày nhận đƣợc thông báo. Quá thời hạn trên mà luật sƣ đƣợc lựa chọn khơng ký hợp
đồng thì Trung tâm thông báo để ký hợp đồng với luật sƣ có số điểm cao kế tiếp (nếu cịn).
2.6.Bài tập nhóm và thuyết trình :
Bài tập nhóm: Phân biệt các loại hình tài liệu tra cứu trên thực tế thƣ viện trƣờng.
Nhóm thuyết trình kết quả nghiên cứu.

25


×