Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập cty tnhh mtv phân đạm và hóa chất hà bắc pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.12 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI NĨI ĐẦU
Q trình đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước bằng các chế tài
luật pháp trong những năm qua đã đặt ra những yêu cầu cao trong công tác quản lý
, phân tích, đánh giá hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn năng động và sáng tạo, nhạy bén, đánh giá
đúng thực trạng thị trường chính vì vậy cơng tác quản lý ngày càng được chú
trọng.
Trong các doanh nghiệp bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả và mong muốn
hiệu quả sản xuất, kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó trước hết phải
có nhận thức đúng mới đi đến quyết định và hành động hiệu quả. Nhận thức –
quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và quản lý khoa học.
Trong đó, nhận thức giữ vai trị quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm
vụ trong tương lai. Để có thể nhận thức đúng đắn, người ta sử dụng một công cụ
quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả, để phát hiện quy luật tạo thành, quy luật phát
triển của hiện tượng và kết quả kinh tế. Từ đó có những quyết định đứng đắn cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu những kết luận rút ra
từ phân tích hoạt động kinh tế thì mọi quyết định đưa ra đều thiếu căn cứ khoa học
và thực tiễn, vì thế doanh nghiệp khó có thể có kết quả tốt.
Được sự cho phép của Trường, và sự đồng ý của Ơng Giám Đốc Cơng ty TNHH
1 thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ
giáo và các anh chị cán bộ kinh tế của Công ty trong quá trình thực tập tại Cơng ty
TNHH 1 thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc em đã học hỏi, trau dồi nhiều
kiến thức, kinh nghiệm.

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

1



Báo cáo thực tập tổng hợp
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức cịn mới mẻ, kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh tế còn hạn chế nên nội dung còn phải tiếp tục nghiên cứu khi ra trường để có
thể đảm đương được công việc. Mặt khác trong bản báo cáo thực tập cịn nhiều
thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, chỉ đạo sửa đổi của các thầy, cô, của các bạn
đồng nghiệp, các cán bộ kinh tế kinh nghiệm.
Em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp về kết quả thực tiễn tại Công ty
TNHH 1 thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc báo cáo được chia thành các
phần như sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH 1 thành viên phân đạm
và hóa chất Hà Bắc
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế tốn tại Cơng ty
TNHH 1 thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc
Phần III: Một số đánh giá về tình hinh tổ chức hạch tốn kế tốn tại
Cơng ty TNHH 1 thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc
Em xin trân trọng cảm ơn!

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT & TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN PHÂN ĐẠM VÀ HĨA CHẤT HÀ BẮC

1.1.


Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty TNHH 1 thành viên phân đạm
và hóa chất Hà Bắc

1.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty
Tên công ty: Cơng ty TNHH một thành viên phân đạm và hố chất Hà Bắc.
Tên giao dịch quốc tế: HABAC NITROGENOUS

FERTILIGER AND

CHERMICAL COMPANY.
Tên viết tắt: HANICHEMCO.
Địa chỉ: Phường Thọ Xương – Thành phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: 0240 854538. Fax: 84-240-855018.
Email:
Mã số thuế: 2400120344.
1.1.2. Sự ra đời của Cơng ty.
Nhà máy phân đạm và hố chất Hà Bắc, nay là công ty TNHH một thành viên
phân đạm và hoá chất Hà Bắc, là doanh nhgiệp Nhà nước được thành lập theo
Quyết định số 73/CNNg/TC ngày 13 tháng 2 năm 1993 của Bộ Công nghiệp nặng
(nay là Bộ Công thương).
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 106472 ngày 20 tháng 02 năm 1993 của trọng
tài kinh tế Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang) và các lần bổ sung, thay đổi đăng ký
kinh doanh theo định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty là một trong số ít nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp ở nước ta được
Đảng và Nhà nước cho khởi công xây dựng từ năm 1960 – con chim đầu đàn của
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

3



Báo cáo thực tập tổng hợp
ngành sản xuất phân đạm và hố chất của cả nước. Cơng ty được xây dựng dựa
trên sự hợp tác giữa hai chính phủ Việt nam và Trung Quốc
Công ty nằm trên một khu đất rộng 40 ha, thuộc phường Thọ Xương – phía Tây
Bắc của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở
của nền kinh tế quốc dân, trực thuộc sự quản lý của Tổng cơng ty Hố chất ViƯt
Nam. C«ng ty được giao nhiƯm vụ sản xuất sản phẩm Urê phục vụ nông nghiệp,
ngoài ra còn sản xuất một số sản phẩm theo khả năng và c Nhà nớc cho phép
nh: Oxy, Cacbondioxit, Acmoniac.
1.1.2.. Q trình phát triển của Cơng ty.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng bộ, Ban giám đốc và tập
thể nhân viên công ty đã vượt qua mọi khó khăn, gian khổ và cả những mất mát, hi
sinh, tích cực phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Q trình phát triển của công ty gắn với sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà
nước, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Tổng cơng ty Hố chất Việt Nam, tỉnh
uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang. Với những cơng lao và thành tích đáng tự hào
của mình, công ty đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý cho tập
thể và cá nhân.
Theo thiÕt kÕ ban đầu, Nhà máy gồm 3 khu vực chính:
Xởng nhiệt điện: Công suất thiết kế 12.000 KW.
Xởng hoá: Công suất thiết kế 100.000 tấn URê/ năm, 65.000 tấn NH3/ năm.
Xởng cơ khí: Thiết kế 6.000 tấn/năm.
Ngoi ra cũn mt s phân xưởng, phụ trợ khác, song chủ đạo vẫn là sản xuất phân đạm.

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

4



Bỏo cỏo thc tp tng hp
Ngày 03/02/1965 khánh thành xng Nhiệt điện. Ngày 19/05/1965, phân xng
Tạo khí đốt thử than thành công. Ngày 01/06/1965, phân xng Cơ khí đi vào sản
xuất. Dự đinh 02/09/1965 khánh thánh Nhà máy chuẩn bị đa vào sản xuất.
Do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ngày 20/08/1965 Nhà nớc quyết
định ngừng đa nhà máy vào sản xuất, chuyển xng Nhiệt điện thành Nhà máy
Nhiệt điện (Trực thuộc Sở điện lực Hà Bắc) kiên cờng bám trụ sản xuất, chuyển xởng Cơ khí thành Nhà máy Cơ khí và chuyển về huyện Yên Thế để tiếp tục sản
xuất phục vụ kinh tế và quốc phòng, thiết bị khu Hoá đợc tháo dỡ và chuyển sang
Trung Quốc. Năm 1973, sau khi Hiệp định Pari đc ký kết, hoà bình lập lại trên
miền Bắc, ngày 01/03/1973, Thủ tng Chính phủ quyết định phục hồi Nhà máy.
Trc đây Nhà máy sản xuất Nitratamon (NH 4NO3), nay chuyển sang sản xuất Urê
(NH2)2CO 46,6% Nitơ với công suất 6 - 6,5 vạn tấn NH 3/năm và 10 - 11 vạn tấn
Urê/năm. Thời gian đầu, việc xây dựng, lắp ráp do chuyên gia Trung Quốc trực tiếp
chỉ đạo thiết kế.
Ngày 01/05/1975, Chính phủ quyết định hợp nhất Nhà máy Nhiệt điện, Nhà
máy cơ khí và xởng Hoá thành Nhà máy phân đạm Hà Bắc trực thuộc Tổng cục
Hoá chất.
Ngày 28/11/1975 sản xuất thành công NH3 lỏng.
Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm Urê đầu tiên.
Ngày 30/10/1977, đồng chí Đỗ Mi, phó thủ tng Chính phủ, cắt băng khánh
thành Nhà máy phân đạm Hà Bắc.
Từ năm 1977 đến năm 1988, trong những năm này sản lng thấp.
Tháng 10/1988, theo Quyết định 445/HC-TCCB TĐĐT ngày 07/10/1988 của Tổng
cục Hoá chất, nhà máy đc đổi tên thành xí nghiệp liên hợp phân đạm và hoá chất
Hà Bắc, hạch toán kinh doanh theo phơng thức hạch toán độc lập, tự chủ sản xuất
kinh doanh, tự bù đắp kinh phí và tự chịu trách nhiệm vỊ tµi chÝnh.
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

5



Bỏo cỏo thc tp tng hp
Những năm 1970-1990, Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn, sản lng Urê thấp
không đạt công suất thiết kế, giá trị sản phẩm sản xuất ra cao, doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, nhiều lúc tng chừng nh phải đóng cửa. Nguyên nhân một phần do chiến
tranh, một phần do trình độ quản lý còn non yếu, máy móc thiết bị lạc hậu....
Nhng từ năm 1990-2000, cùng với việc tăng cng đổi mới cơ chế quản lý, tăng
cng đổi mới công nghệ sản xuất bằng việc Công ty đà bắt đầu nối lại quan hệ với
Trung Quốc, cải tạo thiết bị công nghệ, vì vậy mà tình hình kinh doanh của công ty
từng bc khả quan.
Từ năm 2000 đến nay, Công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Với sự cố gng
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và với sự giúp đỡ nhiệt
tình của đối tác Trung Quốc, Công ty đà tiến hành đầu cải tạo lại dây chuyền công
nghệ sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý. Liên tiếp 5 năm từ 2001-2005, Công ty liên tục
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm sau cao hơn năm trc. Đặc biệt năm 2005 là
năm Công ty lập c nhiều kỷ lục nhất: Sản xuất an toàn liên tục dài ngày nhất, sản
lợng cao nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh lín nhÊt tõ trước ®Õn nay. Së dÜ có đợc
thành tích to lớn này là do dự án cải tạo kỹ thuật vừa hoàn thành với chất lng tốt, giá
đạm Urê thế giới tăng cao nhất kể từ năm 1997, vì vậy doanh thu đạt mức cao nhất từ
năm 2005 trở về trc, doanh nghiệp tiết kiệm đợc đáng kể chi phí sản xuất giảm giá
vốn hàng bán đẩy lợi nhuận tăng cao, gấp đôi năm trc. Đây là bc làm đột phá
mang ý nghĩa chiến lc. Công ty tiếp tục phát huy những lợi thế đó trong các năm
tiếp theo.
Ngày 20/20/2006 Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc đổi tên thành Công ty
TNHH Một thành viên Phân đạm và hoá chất Hà Bắc với vốn điều lệ là 352 tỷ
đồng. Bớc vào năm 2011, công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc có thuận lợi là
tình hình tài chính lành mạnh sau bốn năm liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, tạo thế và lực cho Công ty không ngừng phát triển trong thêi gian tíi. Tuy
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG


6


Bỏo cỏo thc tp tng hp
nhiên, Công ty cũng gặp không ít khó khăn bao gồm cả khách quan và chủ quan
nh: Giá Urê có xu hớng giảm so với các năm trc, giá than đà tăng từ năm 2009
và sẽ tiếp tục tăng mạnh, trong khi giá một số vật t nh sắt, thép, đồng, xăng, dầu,
bao bì... vẫn ở mức cao.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng tập thể lÃnh đạo Công ty vẫn kiên trì với mục
tiêu duy trì và mở rộng sản xuất, phấn đấu hoàn thành vt mức các chỉ tiêu kế
hoạch năm 2011 của Tổng công ty Hoá chất đà giao. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó,
chiến lc phát triển của Công ty năm 2011, cũng nh các năm tiếp theo là phát triển
theo chiều sâu để đảm bảo cho sự tăng trng vững chắc.
Bên cạnh sự khả quan của tình hình tài chính, các mặt quản lý, quy chế dân chủ,
các hoạt ®éng x· héi ®Ịu ỉn ®Þnh, nỊn nÕp. Doanh nghiƯp hiện đà xây dựng cho
mình một diện mạo, một vị thế mới trong cộng đồng Tổng công ty Hoá chất ViÖt Nam
1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên
phân đạm và hóa chất Hà Bắc.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty TNHH 1 thành viên phân đạm và hóa
chất Hà Bắc.
Cơng ty TNHH 1 thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc là một doanh nghiệp
Nhà nước, có con dấu riêng, được thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật và được đăng ký kinh doanh theo
luật định. Tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp và điều lệ của Công ty cổ
phần đã được Đại hội đồng cổ đơng thơng qua. Chức năng nhiệm vụ chính của
công ty như sau :
- Sản xuất, kinh doanh phân đạm Urê.
- Sản xuất, kinh doanh hoá chất cơ bản.


SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sản xuất, kinh doanh điện. Quản lý vận hành lưới điện trong phạm vi Công ty.
- Sản xuất, kinh doanh NH3 lỏng, CO2 lỏng - rắn, các sản phẩm khí cơng nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí.
- Xây lắp các cơng trình, lập dự án đầu tư xây dựng các cơng trình. Thiết kế thiết
bị cơng nghệ cơng trình hố chất.
- Đầu tư và kinh doanh tài chính.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm hố chất và phân bón.
- Kinh doanh các ngành nghề khác.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc.
‫ ٭‬Lĩnh vực hoạt động:
Cơng ty sản xuất kinh doanh phân bón và hóa chất: Phân đạm urê, Amoniăc lỏng,
CO2 rắn, Oxy, Nitơ…
Sản phẩm chủ yếu: Phân đạm Urê, Amoniắc lỏng.
Năng lực sản xuất:
Sản xuất phân Urê 170.000 tấn/ năm.
CO2 lỏng và rắn 7200 tấn/ năm.
‫٭‬Đặc điểm sản phẩm của Công ty Hanichemco:
Sản phẩm sản xuất của Cơng ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc rất đa dạng,
bao gồm phân đạm Urê, NH3 lỏng, CO2 rắn, lỏng. Trong đó, phân đạm Urê là sản
phẩm chủ yếu, truyền thống và chiếm 90% tổng sản phẩm của Công ty. Kết quả
của từng giai đoạn thuộc quy trình cơng nghệ sản xuất Urê như NH 3, CO2 không
chỉ đáp ứng yêu cầu là bán thành phẩm cho giai đoạn sản xuất sau mà còn dư thừa

một lượng lớn được cung cấp ra thị trường với vai trò thành phẩm.

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện tại công ty đã sử dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là Công ty
chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Ngồi ra nó cịn nhằm nâmg cao sự thoả mãn của khách hàng thông
qua việc áp dụng hiệu lực hệ thống bao gồm có các q trình cải tiến liên tục hệ
thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là phân đạm Urê, loại sản phẩm này dễ tan
chảy đóng cục, giảm chất lượng ngay ngồi khơng khí nên địi hỏi phải đựơc bảo
quản tốt trong kho khô. Sản phẩm được sản xuất liên tục, hàng loạt và được đóng
bao nhập kho hàng ngày.
Cơng ty hầu như khơng có sản phẩm dở dang, chỉ có ở xưởng NH 3 có số dư
đầu kỳ là do lượng NH3 xuất ra một phần trở thành bán thành phẩm chuyển đến
xưởng Urê để tổng hợp Urê, mơt phần đóng bình trở thành thành phẩm cung cấp
cho thị trường, phần cịn lại tồn ở bình cầu đây chính là sản phẩm dở dang.
*Cơng đoạn tạo khí:
Cơng đoạn tạo khí có nhiệm vụ chế tạo khí than ẩm để tổng hợp khí NH3:
 Cơng nghệ khí hóa kiểu tầng lị cố định LUGI
 Điều kiện khí hóa: thường áp
 Ngun liệu: than cục khơng khói Hịn Gai
Khí than ra lị khí hóa qua tháp rửa bụi, giảm nhiệt độ vào két chứa khí. Khí
từ két khí qua tháp lọc bụi điện trước khi sang cơng đoạn khử S thấp áp. Bao
gồm:

Lị khí hóa
Quạt khơng khí
Thu hồi khí thổi gió

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

9


Báo cáo thực tập tổng hợp
*Cơng đoạn nén khí:
Máy nén khí có nhiệm vụ vận chuyển và nén khí than ẩm đến áp suất cần
thiết cho các công đoạn tinh chế: 21 at; rửa đồng: 125 at và tổng hợp NH 3: 320at.
Dây chuyền sản xuất hiện có 6 máy nén H2/N2 kiểu Piston trong đó:
*Cơng đoạn tinh chế:
Khử S trong khí than ẩm:
 Khử khí H2S trong khí than ẩm bằng công nghệ rửa keo Tananh
 Tạo áp suất cần thiết cho khí than trước khi vào máy nén H2/N2
Lò biến đổi: Hệ thống biến đổi CO dùng xúc tác Mo-Co, chịu lưu huỳnh, nhiệt độ
tồn thấp, gồm lị chuyển hóa CO.
Khử S trong khí biến đổi:
 Dùng cơng nghệ khử H2S bằng keo Tananh
 Gồm 2 tháp hấp thụ, trong chứa đệm nhựa
 Một hệ thống tái sinh kiểu phun tia
Khử CO2:
 Dùng công nghệ khử CO2 bằng dung dịch kiềm nóng
 1 tháp hấp thụ
 2 tháp tái sinh
*Công đoạn rửa đồng: Dùng dung dịch đồng – amoniăc để rửa CO, CO2 trong
khí nguyên liệu đến vi lượng (CO,CO2 <15 PPm).

*Công đoạn tổng hợp NH3:
 Tháp tổng hợp NH3 đường kính 1200mm, thể tích xúc tác V=11 m 3,
kiểu hướng trục, hướng kính, được đầu tư năm 2002, đáp ứng nhu cầu
sản xuất 18 vạn tấn Urê/năm
 Thiết bị 3 kết hợp được tổ hợp thành 1 thiết bị lắp theo chiều thẳng
đứng
 2 Turbine tuần hoàn GF 4/14 – 450 B20; Q=450m 3/h của Đức và một
Turbine chuẩn bị phối lắp của Trung Quốc.
 Kho chứa NH3 lỏng gồm 4 bình cầu. V= 200m3/bình

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

10


Báo cáo thực tập tổng hợp
*Công đoạn đông lạnh:
Hệ thống cấp lạnh cho toàn bộ dây chuyền được cấp bởi 2 trạm:
 Trạm 681: Hệ thống này phục vụ cho làm lạnh ngưng tụ khí tuần hồn
trong tổng hợp NH3.
 Trạm máy băng: có 4 máy kiểu 8 AS – 17 năng lực cấp lượng lạnh:
0,44 triệu Kcal/h.máy.
Dây chuyền tổng hợp Urê
*Máy nén CO2:
 Máy nén CO2 loại 4D 12 – 55/220; Q=3.300 Nm3/h.máy
 2 máy nén CO2 của Đức, nén 4 cấp, Q=2.100 Nm3/h.máy
*Tổng hợp Urê:
 Urê được sản xuất theo phương pháp tuần hoàn toàn bộ ở dạng dung
dịch lỏng, ở điều kiện p=200 at, to = 188 ± 2oC
 Tháp tổng hợp Urê Φ 1400 , H= 49m

 2 tháp tạo hạt Φ 12.000 , H=49m, năng suất 17 tấn/h.
Dây chuyền sản xuất CO2 lỏng, rắn:
Ngoài lượng CO2 phục vụ tổng hợp Urê, Cơng ty cịn có dây chuyền sản xuất
CO2 lỏng, rắn, tận dụng nguồn CO2 dư thừa để phục vụ thị trường
Quy trình cơng nghệ sản xuất tại cơng ty rất phức tạp nhưng có thể tóm tắt
quy trình sản xuất này như sau:
Than

Tạo khí

NH3

Urê

Than cho vào lị tạo khí để sản xuất khí than ẩm. Khí than ẩm sau khi qua
các cơng đoạn rửa bụi, khử lưu huỳnh thấp áp, nén khí được chuyển sang lò tổng
hợp NH3 để tổng hợp NH3 dưới dạng dung dịch lỏng. NH 3 lỏng qua hệ thống đông
lạnh, 1 phần được đóng bình trở thành thành phẩm, phần còn lại trở thành bán
thành phẩm được chuyển sang tháp tổng hợp Urê để sản xuất sản phẩm Urê. Trong
quy trình, đầu ra của cơng đoạn trước sẽ trực tiếp là đầu vào của công đoạn sau.
Nhiệm vụ sản xuất của từng công đoạn được phân công cụ thể cho các
xưởng chính: xưởng than, xưởng Tạo khí, xưởng NH3, xưởng Urê. Các xưởng phụ,
phụ trợ: xưởng nước, xưởng điện, xưởng nhiệt, xưởng sửa chữa, có nhiệm vụ phục
vụ cho quá trình sản xuất của các xưởng chính, bao gồm cả phục vụ lẫn nhau. Việc
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

theo dõi tình hình thực hiện định mức sản xuất được thực hiện rất chặt chẽ trong
từng xưởng, các loại tiêu hao được hiển thị chính xác trên hệ thống cân đo, đong
,đếm: đồng hồ, công tơ.
Hoạt động sản xuất của Công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc được chun
mơn hóa theo từng xưởng. Các xưởng thực hiện nhiệm vụ chuyển hóa bán thành
phẩm từ khâu trước nó về khâu sau nó. Trong những khâu cuối cùng của quá trình,
sản phẩm sản xuất của từng dây chuyền công nghệ lại đa dạng, phức tạp. Cho nên
để quản lý tốt chi phí sản xuất của tồn Cơng ty, Cơng ty phải quản lý được chi phí
sản xuất ở từng xưởng, cho từng sản phẩm, dây chuyền SX. Chính vì vậy, tập hợp
chi phí sản xuất được thực hiện tại từng xưởng, và tính trực tiếp cho từng sản
phẩm. Tuy nhiên, trong trường hợp có những chi phí liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì kế tốn sẽ tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu
thức thích hợp (chi phí sản xuất chung)
Quy trình sản xuất sản phẩm tại cơng ty trải qua nhiều công đoạn bao gồm
nhiều dây chuyền công nghệ ( Sơ đồ 1.1)

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

13


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất- kinh doanh của Cơng ty

TNHH một thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc.
1.3.1.Mơ hình tổ chức bộ máy của Cơng ty TNHH một thành viên phân đạm và
hóa chất Hà Bắc.
HiƯn nay, cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng với cấp quản lý cao nhất là Tổng giám đốc. Các Phó giám đốc có nhiệm
vụ giúp Tổng giám đốc điều hành sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực do Tổng
giám đốc phân công và thay thế điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Tổng
giám đốc yêu cầu. Các phòng ban tham mu, các xởng và phân xởng sản xuất trực
thuộc Công ty có cùng cấp quản lý.
Các phòng chức năng là các đơn vị tham mu cho Tổng giám đốc ra quyết định
điều hành quản lý trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, phơng án và kế hoạch kinh
doanh
Xởng và các phân xởng sản xuất là đơn vị trực tiếp tạo ra sản phẩm và vật chất
cho Công ty.
Các phòng chức năng, xởng và các phân xởng nhận trực tiếp mệnh lệnh từ Tổng
giám đốc Công ty.
Công ty có hai phó giám đốc: Một phó giám đốc kỹ thuật, một phó giám đốc
sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.2).

SVTH: TRN HUYN TRANG

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng Giám đốc
P. Tổng giám đốc kỹ
thuật


P. Tổng giám đốc
sản xuất

Khối kỹ thuật

Khối phòng ban

Phòng cơ khí

Văn phịng cơng ty

Phịng
Kỹ thuật cơng nghệ

Phịng thị trường
Phịng vật tư

Phịng KCS
Phịng
Kỹ thuật an tồn
Phịng
Đầu tư xây dựng
Phịng điện- Đo
lường- Tự động hóa

Phịng kế hoạch
Phịng
Tổ chức nhân sự


Khối sản xuất

Phòng
Điều độ sản xuất
Phân xưởng
Phục vụ đời sống
Các phân xưởng sản
xuất chính
Các phân xưởng sản
xuất phụ

Phịng Kế tốn thống
kê tài chính
Nhà văn hóa
Phịng
Bảo vệ nhân sự

Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

15

Nhà ăn


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phịng ban bộ phận trong cơng ty:
*Khối các phịng ban:

Văn phịng Cơng ty: Giúp việc cho Tổng giám đốc về cơng tác văn phịng,
văn thư, hành chính. Có nhiệm vụ tiếp nhận và phân phối công văn, in ấn, phôtô tài
liệu, tổ chức đội xe con phục vụ đưa đón cán bộ, tổ chức đón khách, phục vụ
khách.
Phịng tổ chức nhân sự: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác đào tạo, tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương. Sắp xếp, tổ chức hợp lý xưởng, phân xưởng, tổ
đội sản xuất. Xem xét cơ cấu lao động, biên chế và định mức lao động, xây dựng
kế hoạch đơn giá tiền lương.
Phòng kế hoạch: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổng hợp kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ
và giao kế hoạch cho các đơn vị sản xuất.
Phịng kế tốn thống kê tài chính:Giúp Tổng giám đốc cơng tác kế tốn thống
kê tài chính của Cơng ty, lập kế hoạch tài chính, tính tốn các khoản nộp Ngân
sách Nhà nước, kiểm tra thu chi tài chính.
Phịng thị trường: Giúp Tổng giám đốc về cơng tác tiêu thụ sản phẩm, thiết
lập mạng lưới quảng cáo tiếp thị, liên hệ với khách hàng về việc ký kết hợp đồng
tiêu thụ.
Phòng vật tư: Cung cấp vật tư, quản lý cấp phát vật tư.
*Khối kỹ thuật và sản xuất:
Phòng kỹ thuật cơng nghệ: Là phịng tham mưu cho Tổng giám đốc về công
tác quản lý kỹ thuật công nghệ hoá. Xây dựng và ban hành các định mức kỹ thuật
cho sản phẩm của Công ty, xây dựng phương án kỹ thuật sản xuất, phương án
ngừng chạy máy.

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phòng điều độ sản xuất: Là phịng chỉ huy điều hành sản xuất tồn Cơng ty
nhằm bảo đảm về sản lượng, chất lượng sản phẩm, giảm định mức tiêu hao, an toàn
về người và thiết bị. Lập phương thức sản xuất hợp lý, chỉ huy chạy và ngừng máy.
Phịng kỹ thuật an tồn: Kiểm tra thường xuyên việc đảm bảo an toàn người
lao dộng và bảo vệ mơi trường tồn Cơng ty.
Phịng điện - điện lực - tự động hoá: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về điện đo lường, tự động hố tin học.
Phịng cơ khí: Quản lý thiết bị tồn Cơng ty.
Phịng đầu tư xây dựng: Dự tốn, quyết tốn cơng trình. Lập kế hoạch về cơng
tác đầu tư xây dựng.
Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng phục vụ đời sống: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc quan tâm và cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ cơng nhân viên trong tồn Cơng ty.
Phân xưởng than:Có nhiệm vụ bốc xếp, bảo quản than cục, than cám, cấp phát cho sản
xuất.
Phân xưởng nhiệt: Có nhiệm vụ sản xuất hơi nước để cung cấp cho sản xuất
trong tồn Cơng ty.
Xưởng tạo cơ khí NH3: Có nhiệm vụ sản xuất khí than ẩm phục vụ sản xuất NH3.
Xưởng Urê: Có nhiệm vụ tổng hợp sản xuất Urê, sản xuất CO2, Oxy.
Ngồi ra cịn có các phân xưởng phụ trợ: Phân xưởng điện, phân xưởng sửa
chữa....cung cấp sản phẩm cho phân xưởng sản xuất và phục vụ lẫn nhau.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc.
1.4.1. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây:
Trong công tác kinh doanh hiện nay, ngoài việc khắc phục những hậu quả của
cơ chế cũ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mơ nhà nước, Cơng
ty cịn phải tổ chức vận hành bộ máy kinh doanh, phát huy tính chủ động sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, từng bước thích ứng với cơ chế mới đồng thời phát huy
được thế mạnh để phát triển. Do đó, Cơng ty đã đạt được thành tích đáng khích lệ
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG


17


Báo cáo thực tập tổng hợp
bước đầu bảo toàn duy trì và nâng cao đời sống cán bộ cơng nhân viên trong Công
ty.
Bảng kết quả hoạt động SXKD của công ty TNHH một thành viên phân đạm và
hóa chất Hà Bc 3 nm gn õy:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Doanh thu thuần
Tổng giá vốn hàng
bán
Tổng lợi nhuận gộp

1.330.806.879.160
675.729.142.926

1.264.937.746.560
744.589.909.313

1.131.769.318.079
975.958.595.864


682.047.910.906

520.347.837.247

337.810.722.215

132.539.944.169

137.289.571.998

167.037.430.282

25.060.459.895

23.590.634.425

20.916.883.359

8.303.123.586

5.650.067.488

5.643.764.227

72.206.186.016

61.834015.863

65.789.487.397


683.605.975.973

569.602.791.767

421.245.116.350

1.558.065.067

3.040.100.298

8.747.098.836

111.285.278.860

139.644.090.473

94.159.200.679

569.238.258.241
182.000

429.958.701.294
196.612

326.595.989.951
190.019

1.709.291.225.578


1.988.603.775.374

2.082.396.209.100

133.212.199.130

111.267.641.870

216.055.918.704

6.251.452

6.310.945

6.770.807

Doanh thu HĐTC
Chi phí HĐTC
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận trớc
thuế
Lợi nhuận khác
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Tổng sản lợng Urê
(tấn)
Tổng tài sản
Nộp ngân sách
Thu nhập bình qu©n


1.4.2.Tình hình tài chính của cơng ty.
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

18


Báo cáo thực tập tổng hợp
-Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu này đánh giá được khả năng sinh lợi của một đồng doanh thu được
tính như sau:
Bảng Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

1.Lợi nhuận sau thuế (đ)
2. Doanh thu thuần (nghìn đ)

569.238.258.241
1.330.806.879.16
0

3. tỷ số sinh lời (3=1/2) %

429.958.701.294
326.595.989.951
1.264.937.746.560 1.131.769.318.079

42

33


28

Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ khả năng quản trị chi phí của doanh nghiệp
càng giảm .
-Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
Ở đây ta xét các khả năng thanh tốn các món nợ tới hạn của doanh nghiệp
Bảng tỷ số thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu
1. Tài sản ngắn hạn
(đồng)
2. Nợ ngắn hạn
(đồng)
3. Tỷ số khả năng
thanh toán hiện thời
(lần)

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1281968419184

1491452831531

1561797156825

427322806395


497150943844

520599052275

2,45

3,16

2,89

Doanh nghiệp có khả năng thanh tốn hiện thời tất cả các khoản nợ trong kỳ
tăng dần qua các năm. Việc thanh toán hiện thời được đảm bảo.
Đây là dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cải
thiện. Mặt khác khả năng thanh toán hiện thời tăng lên trong khi tài sản lưu động
giảm xuống biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn được nâng lên, doanh nghiệp không để

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

19


Báo cáo thực tập tổng hợp
tài sản lưu động dư thừa lãng phí. Tuy vậy, doanh nghiệp cần phát huy yếu tố này
để đảm bảo an toàn cho cán cân thanh toán trong kỳ tới.
Ta thấy, từ năm 2010 đến năm 2011 tỷ số thanh khoản hiện thời của doanh
nghiệp >1, ta thấy được rằng tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, Như vậy, nói chung tình hình thanh khoản
của doanh nghiệp tốt.
-Hiệu quả sử dụng vốn

ROA:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của một đồng tài sản đầu tư trong
một kỳ kinh doanh, được tính như sau:
Bảng tỷ suất sinh lời trên tài sản

1.Lợi nhuận sau thuế (đ)
2. Tổng tài sản bình quân
(đ)

569.238.258.241

429.958.701.294

326.595.989.951

1.709.291.225.57
8

1.988.603.775.37
4

2.082.396.209.100

6.94

10.04

18.00

3. ROA (3=1/2)%


Cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản trong năm 2011 thì sinh ra 18 đồng lợi
nhuận (chưa tính thuế thu nhập doanh nghiệp) cao hơn năm 2009 là 11.066 đồng
và năm 2011 là 7.6 đồng. Đây là dấu hiệu khả quan ,chứng tỏ hiệu quả quản trị tài
sản của doanh nghiệp đã được năng cao.
ROE
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có của doanh nghiệp ,hay
nói cách khác là nó đo lường mức doanh lợi trên vốn đầu tư chủ sở hữu, được tính
theo bảng sau:

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

20


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

1.Lợi nhuận sau thuế (đ)
2. Bình quân vốn chủ sở hữu

569.238.258.241

429.958.701.294

326.595.989.951

1.303.856.680.410

1.671.722.470.487


1.791.530.389.199

9.03

11.71

18.23

3. ROE (3=1/2) %

Ta thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào hoạt đông sản xuất kinh
doanh trong năm 2011 mang về 18.23 đồng lời.Lợi nhuận thu được ở mức này so
với đồng vốn bỏ ra là tương đối cao và được tăng dần lên,so với năm 2009 thì tăng
được 9.2 đồng tương đương tỷ lệ tăng 101.9%. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh
nghiệp đã có các sách lược sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả.
Ta thấy rằng tỷ số ROA, ROE của doanh nghiệp đều tăng qua các năm, Các tỷ số
này tăng do từ năm 2009- 2011 doanh nghiệp thu được lợi nhuận ngày càng cao.
Mặc dù lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn chưa
cao. Vì vậy trong tương lai doanh nghiệp cần phải có chiến lược đầu tư để phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp để tăng lợi nhuận nhiều hơn nữa.

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

21


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN PHÂN ĐẠM VÀ HÓA CHẤT HÀ BẮC

2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
2.1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình kế tốn tập trung, tồn bộ
cơng việc kế toán từ ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu kế toán, lập các báo cáo đều
được thực hiện ở phịng kế tốn thống kê tài chính, số lượng nhân viên trong phịng
là 25 người, 1 kế tốn trưởng, 2 phó phịng, chia làm 3 tổ:
Tổ tài chính gồm 8 đồng chí do kế tốn trưởng trực tiếp phụ trách.
Tổ vật tư tổng hợp gồm 12 đồng chí do phó phịng kế tốn vật tư tổng hợp
phụ trách.
Tổ đầu tư gồm 14 đồng chí do phó phịng đầu tư phụ trách.
Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty được khái quát theo sơ đồ sau:

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

22


Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế tốn trưởng
Phó phịng tổ đầu tư

Kế tốn sửa chữa lớn

Tổ tài chính

Phó phịng tổ vật tư
tổng hợp

Kế toán Ngân hàng

Vật tư kho

Kế toán thanh toán
Kế toán đầu tư

Kế toán tiền mặt
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ

Vật tư phân xưởng
Kế toán giá thành
Kế toán TSCĐ

Kế toán tiền lương
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, của từng người, từng phần và quan hệ
tương tác.
*Vai trò, chức trách, nhiệm vụ của Kế tốn trưởng:
Là người giúp Tổng giám đốc Cơng ty tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn,
thống kê, tài chính của Cơng ty, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt tồn
bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghịêp. Kế tốn trưởng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng giám đốc và sự chỉ đạo, kiểm tra của kế toán cấp trên và cơ
quan tài chính cùng cấp.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và toàn bộ kế toán ở
doanh nghiệp.

SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

23



Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện ghi chép, tính tốn, phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tồn bộ tài sản, thuế phảI nộp, các
khoản quỹ, các hoạt động kinh tế, tài chính, các báo cáo của Cơng ty.
chức chấp hành nghiêm lệnh kiểm tra của cơ quan có them quyền.
Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao cơng việc của cán bộ, nhân viên kế
tốn, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển.
Xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho cán bộ nhân viên kế toán; kiểm tra kiểm soát việc thực hiện định mức kinh
tế, kỹ thuật, các dự tốn chi phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, thể lệ theo quy định
của Nhà nước đối với một doanh nghịêp sản xuất kinh doanh.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình hình sản xuất của
Cơng ty, từ đó đề xuất thúc đẩy sản xuất phát triển: tham gia nghiên cứu tổ chức
sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển của Cơng ty…
*Chức năng, nhiệm vụ của các tổ kế tốn:
- Tổ tài chính:
Giúp TGĐ xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của Cơng ty.
Đảm nhận cơng tác tài chính tồn Cơng ty, theo dõi, hạch tốn và lo tìm nguồn
tài chính đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Thanh tốn cơng nợ giữa Cơng ty và khách hàng, thanh tốn lương, BHXH
cho công nhân viên chức, tổng hợp các quỹ lương và KPCĐ.
Theo dõi tiêu thụ sản phẩm của Công ty và đánh giá kết quả tiêu thụ tồn
Cơng ty, cung cấp số liệu, nhật ký chứng từ, bảng kê và các báo cáo chi tiết để tập
hợp chi phí và tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi.
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

24



Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ vật tư tổng hợp:
Hàng ngày tập hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong ngày và những phát
sinh về tiêu hao vật tư, theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư.
Hàng tháng tổng hợp nên bảng phân bổ vật tư phục vụ cho công tác tính giá thành.
Tiến hành kiểm kê định kỳ tồn bộ vật tư hiện có, lập báo cáo cần thiết cho
cơng tác quyết tốn tháng, q, năm.
- Tổ đầu tư:
Có trách nhiệm theo dõi công tác đầu tư và sửa chữa tài sản cố định.
Mối quan hệ giữa bộ phận kế tốn và các bộ phận khác trong Cơng ty:
Các b phn
khỏc

(1)
(3)

B phn k
toỏn

(2)

Tng Giỏm
c

(1) - Căn cứ các chứng từ ban đầu để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kế
toán trên sổ kế toán.
(2) - Bỏo cỏo tỡnh hình hoạt động theo định kỳ hoặc khi có u cầu của bộ
phận lãnh đạo.
(3) - Lập báo cáo để đối chiếu, kiểm tra số liệu với bộ phận có liên quan:
Phịng hành chính, phịng kinh doanh, cửa hàng, bộ phận kho.

2.2. Tổ chức hệ thống kế tốn tại Cơng ty:
2.2.1. Các chính sách kế tốn chung:
Cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC ngày 20/3/2006, Luật kế toán (12/2003/L - CTN) do Quốc hội khố IX cơng
SVTH: TRẦN HUYỀN TRANG

25


×