Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Mối quan hệ i - RR - I [nhóm 5] pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.75 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ***
Đề tài:
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích
tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam.

Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Lớp : Kinh tế Đầu tư 50C
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Từ Quang Phương

HÀ NỘI, 4/2011
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.

DANH SÁCH NHÓM
Họ tên Lớp
1. Nguyễn Mạnh Cường Kinh tế Đầu tư 50C
2. Lê Ngọc Hải Kinh tế Đầu tư 50C
3. Trịnh Hoàng Hiếu Kinh tế Đầu tư 50C
4. Hoàng Anh Toàn Kinh tế Đầu tư 50C
5. Ly Sovannarik Kinh tế Đầu tư 50C
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 2 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập kỉ qua, vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện trên
trường quốc tế. Thành tựu đó đạt được nhờ tiềm năng kinh tế to lớn cũng như hoạt động
đầu tư và thương mại không ngừng gia tăng của Việt Nam đối với các nước trên thế giới.
Năm 2010 là một năm thành công đối với nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù sau


khủng hoảng, kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, nhưng kinh tế nước ta đã sớm ra khỏi tình
trạng suy giảm và có mức tăng trưởng khá cao, GDP 2010 ước tính đạt 104,6 tỷ USD.
Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào nước ta đạt cao. Trong 5 năm 2006-2010, tổng vốn FDI thực hiện đạt gần
45 tỉ USD, vượt 77% so với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm ước
đạt 150 tỉ USD, gấp hơn 2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001-
2005. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỉ USD, gấp hơn 1,5 lần so với mục tiêu đề ra;
giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỉ USD, vượt 16% Những con số trên đã góp phần tạo
dựng hình ảnh Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Điều này còn
cho thấy qui mô vốn có tác động quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong
khi đó, bản thân vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong đó lãi suất tiền
vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là hai yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô vốn
đầu tư. Vậy bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ trên ở Việt Nam như
thế nào? Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ
suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư dưới góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể đưa đến một cái nhìn tổng
quát và mới mẻ hơn về qui mô vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền vay và tỷ
suất lợi nhuận từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng qui mô vốn đầu tư.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương đã giúp đỡ chúng
tôi hoàn thành đề tài này
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 3 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Mục lục
MỤC LỤC 4
III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư 28
Danh mục các từ viết tắt
CNH Công nghiệp hóa

CTCP Công ty cổ phần
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐH Hiện đại hóa
NHCP Ngân hàng cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 4 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI
SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUY MÔ VỐN
ĐẦU TƯ.
A. Lý luận chung về lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư
I. Lãi suất
1. Khái niệm và vai trò của lãi suất
1.1. Khái niệm

Có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất vốn vay, dưới đây là một số quan điểm
hay sử dụng:
Theo K.Marx: Lãi suất là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất
phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì đã sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học lượng cầu về tài sản: Các nhà kinh
tế học về lượng cầu về tài sản chia thế giới tài sản thành hai phần.Phần thứ nhất là
tiền mặt, phần thứ hai là những tài sản không phải tiền măt như trái phiếu, cổ phiếu
và các hình thức đầu tư tài sản khác…Theo quan điểm này lãi suất là chi phí cơ hội
cho việc nắm giữ tài sản tài chính tiền mặt, phiếu, hệ vay mượn hoặc cho thuê các
dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ cổ phiếu hay các hình thức tài sản khác.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 5 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Theo quan điểm của ngân hàng thế giới (WB): lãi suất là tỷ lệ phần trăm của
tỷ lệ tiền lãi so với tiền vốn
Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của vốn – giá cả của quan hệ
vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức
tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền
dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số vốn gọi là lãi
suất.
1.2. Vai trò của lãi suất
Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu
tư số vốn tích lũy được vào danh mục đầu tư khác,…
Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy
bén và hiệu quả: thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất
định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư, do vậy mà có
thể tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất
nghiệp và tình trạng lạm phát trong nước.

Hơn thế nữa, trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở, chính sách lãi
suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào
hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này
không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân
thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài.
2. Phân loại lãi suất
2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người
cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một
công cụ điều tiêt vĩ mô nền kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy
thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 6 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác định
như sau:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Chi phí + Rủi ro tối thiểu + Lợi
nhuận
Trong nội dung đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến lãi suất dưới góc độ lãi suất
cho vay đặt trong mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư.
2.2.Phân loại theo giá trị thực:
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu
được.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỉ lệ lạm phát

Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng.Đối
với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền vào
ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được
tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng
nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà
không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu
không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền
vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).
Công thức:
I = ( 1+i)^t – 1
I : lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
2.4.Phân loại theo độ dài thời gian:
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 7 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn
hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có
thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có
thời hạn trên 5 năm.
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
3.1. Cung cầu các quĩ cho vay

Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung cầu quĩ cho
vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường.
Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các quyết
định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung hay
cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược từng
thời kì.
Mặt khác muốn duy trì sự ổn định lãi suất thì sự ổn định của thị trường
vốn phải được đảm bảo vững chắc
3.2. Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay tăng làm
tăng lãi suất.
Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng lạm phát
gây ra áp lực làm tăng lạm phát.
Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng phát hành
trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu có xu hướng giảm
xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên.
Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ
vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên.
3.3. Mức độ rủi ro của dự án.
Với những dự án có mức độ rủi ro cao,khả năng thu hồi vốn thấp khi
đómức lãi suất cho vay của ngân hàng đối với các dự án này sẽ ở mức cao hơn
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 8 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
mức lãi suất cho vay thông thường của các ngân hàng.Ngược lại với những dự án
đầu tư có mức độ rủi ro thấp, khả năng thành công của dự án lớn, khả tnăng thu hồi
vốn của các ngân hàng lớn khi đó lãi suất cho vay của ngân hàng với các dự án này
sẽ thấp.
3.4. Thời hạn sử dụng vốn

Với các dự án sử dụng vốn vay càng dài khi đó mức độ rủi ro của các dự án
này càng cao.Do vậy các ngân hàng coi thời hạn sử dụng vốn đầu tư là một yếu tố
cơ bản để xác định mức lãi suất cho các dự án đầu tư.

Ta có biểu đồ: Mối quan hệ lãi suất và thời gian sử dụng vốn
0 t
Trong đó:
i: lãi suất vốn vay
t: thời gian sử dụng vốn vay
3.5. Sự ảnh hưởng của thị trường tài chính quốc tế.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 9 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế các nước mở cửa với kinh tế thế
giới, nền kinh tế mỗi nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường thế giới. Do
vậy những yếu tố nước ngoài ảnh hưởng tới thị trường trong nước là một yếu tố tất
yếu. Thị trường tài chính mỗi nước chịu ảnh hưởng lớn bởi thị trường tài chính
quốc tế, lãi suất trong nước cung sẽ chịu ảnh hưởng bởi những biến động của thị
trường tài chính cũng như nền kinh tế thế giới.
3.6. Sự thay đổi trong chính sách của chính phủ
Chính phủ các nước có thể thông qua mức lãi suất để điều chỉnh cơ cấu kinh tế
của một vùng, miền, hay địa phương nào đó. Để phát triển một ngành kinh tế của
một vùng miền nào đó chính phủ có thể dùng chính sách lãi suất ưu đãi, để hộ trợ
địa phương hay vùng miền đó phát triển ngành nghề kinh tế mà chính phủ mong
muốn. Chính phủ có thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất trên thị trường
rất nhiều đối với những ngành nghề, những vùng miền mà chính phủ mong muốn
phát triển.
Nhưng thay đổi trong chính sách thuế của chính phủ cũng ảnh hưởng tới mức
lãi suất. Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất

giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Nếu các hình thức thuế này tăng
lên cũng có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức
cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng khoán.
Thông thường ai cũng sẽ quan tâm đến thu nhập thực tế, lợi nhuận sau thuế hơn là
thu nhập danh nghĩa. Do đó, để duy trì một mức lãi suất thực tế nhất định họ phải
cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi về thuế.
3.7 Lạm phát kỳ vọng.
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất
sẽ có xu hướng tăng. Thứ nhất, xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực tế và lãi
suất danh nghĩa cho thấy, để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát đòi hỏi
lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng. Thứ hai, công chúng dự đoán lạm phát
tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hang hoá hoặc những dạng
thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước
ngoài. Tất cả các điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất
của các nhà băng cũng như trên thị trường.
3.8 Những thay đổi trong đời sống kinh tế xã hội.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 10 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài những yếu tố được trình bày ở trên, sự thay đổi của lãi suất còn phụ
thuộc vào các yếu tố thuộc đời sống kinh tế xã hội khác. Đó có thể là sự phát triển
của thị trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng phong phú, hay mức độ
phát triển của các thể chế tài chính trung gian và gắn liền theo đó là sự cạnh tranh
trong hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức tín dụng này. Hiệu suất sử dụng
vốn hay tỉ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế trong các thời kỳ khác nhau do
những thay đổi trong công nghệ hay sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế
cũng tác động đến sự thay đổi lãi suất. Hơn nữa tình hình kinh tế chính trị cũng
như nhưng biến động tài chính quốc tế như những cuộc khủng hoảng tài chính
quốc tế, các luồng vốn đầu tư ra vào đối với các nước ….đều ít nhiều tác động tới

sự thay đổi của lãi suất các nước khác .
Tất cả những vấn đề này gợi ý cho các nha nghiên cứu, soạn thảo và điều
hành chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể trước
khi đưa ra bất kỳ một kết luận hoặc quyết định nào liên quan đến lãi suất
II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)
1.Khái niệm, phân loại
1.1. Lợi nhuận thuần.
Xét trên góc độ đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W – Worth) được tính cho từng
năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.
Lợi nhuận thuần từng năm ( W
i
) được xác định như sau:
W
i
= O
i
- C
i
Trong đó:
O
i
: Doanh thu thuần năm i.
C
i
: Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản xuất, kinh doanh
năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu hao, chi phí thuê tài sản,
thuế thu nhập doanh nghiệp….
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, nó
quyết định sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy mà lợi nhuận là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh. Trước tiên nó là cái

mà bất kỳ ông chủ doanh nghiệp nào cũng quan tâm, ẩn sau đó là động cơ để bất kỳ nhà
đầu tư nào bỏ tiền đầu tư.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 11 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Tuy vậy không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì:
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ cùa các
doanh nghiệp khác nhau dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được
cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn được đầu tư lớn hơn nhưng do hoạt động sản
xuất, quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp
quy mô nhỏ dù hoạt động tốt.
Cho nên để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng chỉ tiêu tương đối là
tỷ suất lợi nhuận.
1.2 . Tỷ suất lợi nhuận
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác nhau, sau
đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước thuế hoặc sau
thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác
với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ ( thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được hàng năm tính trên 1 đồng vốn bỏ ra.
Trong đó ta đặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, phần này sẽ được trình bày
cụ thể ở sau.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước thuế hoặc sau
thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác
với tổng doanh thu thuần thu về.
Chỉ tiêu này phản ánh: mức lợi nhuận thu được trên 1 đồng doanh thu.

- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như:
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 12 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần tính cho từng năm hoặc tính cho cả đời
dự án thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng.
* Nếu tính cho từng năm:
W
ipv
RR
i
=
I
VO
Trong đó:
RR
i
: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư năm i.
W
ipv
: lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động
I

VO
: Vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động.
Dựa vào RR
i
từng năm mà ta co thể so sánh giữa các năm và thấy được sự khác
biệt này ở các dự án khác nhau.
* Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án:

W
RR =
I
VO
Trong đó:
W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại.
Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của 1 năm hoạt động
ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án.
* Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần tính trên 1 đơn
vị vốn đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư: là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng để
nhà đầu tư đưa ra lựa chọn quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó phản ánh tốc độ thu hồi
vốn, nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ khả năng thu hồi vốn càng nhanh và
sau đó là lợi nhuận dư ra càng cao. Nếu cùng vốn đầu tư như nhau thì những dự án có tỷ
suất lợi nhuận càng lớn càng thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi nó hàm chứa
lợi nhuận càng cao - đó là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 13 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận thôi chưa đủ, nhà đầu tư quyết định đầu tư
dựa trên hiệu quả biên của vốn ( tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư).

Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư : phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi gia tăng
thêm 1 đơn vị vốn đầu tư. Điều đáng nói ở đây là tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư giảm
dần theo quy mô vốn đầu tư.
Dễ thấy để có được 1 đơn vị vốn đầu tư gia tăng đó nhà đầu tư phải đi vay, phải
trả lãi suất cho vay (nếu bản thân vốn tự có thì đó là chi phí cơ hội của đồng vốn đó) và nó
chính là giá của vốn vay. Do vậy nhà đầu tư sẽ tiếp tục đầu tư thêm vốn tới khi hiệu quả
biên của vốn còn lớn hơn giá của vốn vay.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
3.1.Lợi nhuận thuần
Dựa vào công thức dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của lợi nhuận thuần tới tỷ suất
lợi nhuận. Với cùng một số vốn đầu tư như nhau, dự án nào càng thu về nhiều lợi nhuận
thuần càng chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận cao, và dự án càng trở nên hấp dẫn.
Lợi nhuận thuần là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, ngoài sự
hoạt động tốt hay xấu, doanh thu thu được nhiều hay ít, lợi nhuận thuần bị phụ thuộc
không nhỏ vào các yếu tố khác như: lãi suất, chính sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập
doanh nghiệp, các khoản hỗ trợ…
Trong đó ta đặc biệt nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tiền vay: với bất kỳ khoản
vay nào đều phải trả chi phí của nó đó là lãi suất cho vay, do đó khi tăng lãi suất cho vay
đồng nghĩa với chi phí về vốn tăng dẫn đến lợi nhuận thuần giảm, và ngược lại.
+ Khi lãi suất tăng, chi phí vốn lớn. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần giảm.
+ Khi lãi suất giảm, chi phí vốn giảm. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần tăng.
3.2.Vốn đầu tư
Vốn đầu tư tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư không chỉ đơn thuần theo
công thức đã trình bày ở trên mà nó còn thể hiện ở chỗ:
Khi gia tăng quy mô vốn đầu tư, đồng nghĩa với cầu vốn đầu tư tăng, tất yếu dẫn
đến lãi suất cho vay hay chi phí vốn vay tăng ( do dịch chuyển đường cầu) do đó lợi
nhuận thuần thu được sẽ giảm, tất yếu tỷ suất lợi nhuận giảm. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể
vấn đề này ở phần sau.
III.Qui mô vốn đầu tư
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3

- 14 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
1.Khái niệm vốn đầu tư
- Vốn đầu tư
"Capital - vốn ( tư bản): một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống
kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu
vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức
lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không
đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi
trong lý thuyết kinh tế”
Theo cấu trúc giá trị của hàng hoá:
Vốn đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện
nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để
tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động).
Theo Luật Đầu tư năm 2005, vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Qui mô vốn đầu tư
Trong hoạt động kinh tế, quy mô vốn đầu tư là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng và sức mạnh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Qui mô vốn đầu tư trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng đơn vị giá trị
thông qua lượng tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( bao gồm tài sản cố định
và lưu động ).
2. Đặc trưng của vốn đầu tư
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những
tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn phải vận động sinh lời. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay đổi hình thái biểu
hiện, vận động và có khả năng sinh lời.
- Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy tác
dụng.

- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ được sử dụng
hiệu quả.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận động sinh lời và giá trị của vốn biến động
theo thời gian.
3. Vai trò của quy mô vốn đầu tư đối với kinh tế
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 15 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Quy mô vốn đầu tư phù hợp có vai trò quan trọng đến việc quyết định hoạt động và
hiệu quả của các hoạt động đầu tư phát triển.
3.1. Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
∗ Tác động đến tổng cầu
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số
liệu ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu
của tất cả các nước trên thế giới. Xét trong ngắn hạn, khi tổng cầu chưa kịp thay
đổi, việc tăng quy mô vốn đầu tư - tăng cầu đầu tư sẽ làm cho tổng cầu AD tăng
(trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
Công thức xác định tổng cầu AD:
AD=C + I + G + NX.

Trong đó: C: Tiêu dùng.
I: Đầu tư.
G: Chi tiêu chính phủ.
NX: Xuất khẩu ròng.
Xét theo hình 1: đường cầu AD dịch phải (AD→AD’), kéo theo sản lượng cân
bằng tăng theo (Q0→Q1), giá cả các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng lên (P0→P1).
Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1.
∗ Tác động đến tổng cung:
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung

nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản xuất:
vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ….,thể hiện qua phương trình:
Q = F (K, L, T, R….).
Trong đó: K: Vốn đầu tư.
L: Lao động.
T: Công nghệ.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 16 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
R: Nguồn tài nguyên.
Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của
nền kinh tế .
Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm
cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Theo đồ thị ,tổng cung AS dịch
chuyển sang phải AS→AS’, sản lượng tiềm năng tăng từ Q1→Q2, do đó giá cả
sản lượng giảm xuống từ P1→P2. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng
quy mô đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã
hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong
xã hội.
Hình 1:
Tác động của quy mô vốn đầu tư đến tổng cung, tổng cầu.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 17 -
P
Q
E
E
D

D'
S
S'
0
1
2
0
1
2
P
P
P
Q Q
Q
0
1
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
(Đồ thị 1).
3.2. Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác
động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế….do đó nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư tăng thêm với mức
gia tăng sản lượng thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.

Theo công thức trên, nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào mức tăng quy mô vốn đầu tư.
3.3. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, các vùng.
Quy mô vốn có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ví dụ, đối với cơ cấu ngành, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít đều ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề
vật chất để phát triển những ngành mới….do đó, làm dịch chuyển cư cấu ngành kinh tế.
4. Phân loại vốn đầu tư
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại
vốn đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những nhu cầu
quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Trên góc độ của nền kinh tế, vốn đầu tư được
chia theo nguồn vốn thành: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 18 -
ICOR=
Tỷ lệ vốn đầu tư /GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
4.1. Vốn đầu tư trong nước
Vốn trong nước bao gồm vốn của NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và
vốn đầu tư phát triển của các DNNN, vốn của dân cư và tư nhân.
4.1.1. Nguồn vốn nhà nước
4.1.1.1. Vốn của NSNN là vốn đầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà
nước.
4.1.1.2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn mà các đơn vị, tổ
chức có thể được vay với lãi suất ưu đãi hoặc không chịu lãi suất để đầu tư trong những
ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến
khích đầu tư.

4.1.1.3. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước: là nguồn vốn được hình thành từ vốn
tích lũy của chủ doanh nghiệp, từ lợi nhuận của doanh nghiệp trích ra để đầu tư, từ thanh
lý tài sản, từ nguồn vốn khấu hao TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động
được bao gồm cả hình thức huy động vốn cổ phần, phát hành trái phiếu (nếu được phép),
vốn góp liên doanh từ giá trị quyền sử dụng đất, nhà xưởng, vật tư, tiền mặt của các bên
đối tác liên doanh.
4.1.1.4.Vốn khu vực kinh tế nhà nước khác: là vốn huy động được ngoài các nguồn
vốn nói trên: ví dụ từ nguồn quà biếu, tặng của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức cá nhân khác, vốn hỗ trợ đặc biệt từ các quĩ khác (không phải là đầu tư tín dụng
của Nhà nước).
4.1.5. Vốn của dân cư và tư nhân: Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân
cư và doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
4.2. Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng từ các NHTM
quốc tế vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
4.2.1.Vốn tài trợ phát triển chính thức bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và các hình thức tài trợ khác. ODA là vốn do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. ODA mang nhiều
điều kiện ưu đãi như ưu thời hạn cho vay dài, lãi suất thấp, khối lượng vốn cho vay lớn,
bao giờ cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
4.2.2.Vốn tín dụng từ các NHTM quốc tế là vốn vay với những điều kiện khá
nghiêm ngặt như lãi cao, thủ tục vay khắt khe.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 19 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
4.2.3.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển không chỉ với các nước nghèo mà cả các nước công nghiệp phát triển. Khi tiếp
nhận nguồn vốn này không làm phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư

5.1. Lợi nhuận kì vọng
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà đầu
tư quyết định đầu tư khi có lợi nhuận kì vọng lớn. Trong những trường hợp lợi nhuận kì
vọng lớn, nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Tuy nhiên, qui mô vốn lớn cũng dễ dàng đưa tới hiệu suất sử dụng trên từng đồng
vốn thấp. Khi này, mục tiêu tăng vốn để củng cố năng lực cạnh tranh không đạt.
5.2. Lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền vay phản ánh quan hệ của vay mượn bởi lãi suất chính là giá cả của
vốn. Trong khi đó, khi nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư. Vì vậy, lãi suất tiền vay ảnh
hưởng quan trọng đến quyết định của nhà đầu tư.
Ảnh hưởng của lãi suất tiền vay theo hai xu hướng chính:
- Khi lãi suất tiền vay cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư sẽ quyết
định cắt giảm qui mô nhằm hạn chế được thiệt hại kinh doanh và tạo sự an toàn nhất định
cho đồng vốn.
- Khi lãi suất tiền vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư sẽ quyết
định mở rộng qui mô nhằm gia tăng tối đa lợi nhuận.
5.3. Môi trường đầu tư
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, môi trường đầu tư được coi là yêu cầu số
một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước và nước ngoài. Môi
trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân mới toàn tâm, toàn ý tập trung trí tuệ,
vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước như sự thay
đổi các chính sách, qui định liên quan đến đầu tư ( thủ tục đăng kí, hình thức đầu tư, lao
động, tiền lương, thuế…), năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh
các yếu tố chủ quan còn có sự tác động các yếu tố khách quan của môi trường đầu tư
trong khu vực và trên thế giới.
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 20 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng

để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
5.4.Chu kì kinh doanh
Chu kì kinh doanh là một loại dao động được nhận thấy trong các hoạt động kinh
tế tổng hợp của những quốc gia mà tổ chức công việc chủ yếu của họ diễn ra trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh: một chu kỳ gồm có các quá trình mở rộng sản xuất xuất hiện
vào các khoảng thời gian giống nhau ở rất nhiều hoạt động kinh tế, kế theo là các giai
đoạn giảm sút, thu hẹp và các giai đoạn phục hồi tương tự mà những giai đoạn này hợp
nhất vào giai đoạn mở rộng của chu kỳ tiếp theo; quá trình thay đổi liên tiếp này thường
xuyên diễn ra nhưng không mang tính định kỳ; độ dài của các chu kì kinh doanh thường
từ hơn 1 năm tới 10 hoặc 20 năm; chúng không thể chia được thành các chu kỳ ngắn hơn
mà những chu kỳ này có những đặc tính tương tự với biên độ dao động xấp xỉ của chính
chúng .
Thời kỳ Tăng vọt là một thời kỳ tăng đặc biệt về đầu tư vốn cố định, thời kỳ suy
giảm hay suy thoái là thời kỳ mà sự đầu tư về vốn cố định giảm xuống dưới điểm mà nó
đã đạt trước đây. Điều này có nghĩa là sự thay đổi giữa giai đoạn tăng vọt và sụt giảm
nhanh về cơ bản là sự biến đổi về đầu tư vốn cố định, nhưng nó không liên quan trực tiếp
đến những phần đầu tư khác.
5.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động quyết định đến hoạt động đầu tư. Nếu
thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi lợi nhuận giảm, nhà đầu tư sẽ cân nhắc
quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu Chính phủ miễn giảm hoặc có những ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên. Điều này sẽ kích thích chi
đầu tư nhằm tăng lợi nhuận. Qui mô đầu tư mở rộng sẽ góp phần phát triển tái sản xuất xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
B. Lí luận về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui
mô vốn đầu tư.
I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư
1. Xây dựng hàm đầu tư với biến số lãi suất

Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 21 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Nhân tố cơ bản quyết định đến đầu tư là lãi suất. Chúng ta giả thiết có một mức lãi
suất duy nhất trong nền kinh tế. Đó là một giả thiết hợp lý bởi vì mặc dù có nhiều loại lãi
suất khác nhau trong nền kinh tế, nhưng chúng có xu hướng biến động cùng nhau.
Đầu tư phụ thuộc lãi suất vì các quyết định đầu tư được đưa ra trên cơ sở hướng về
tương lai. Các doanh nghiệp có một số cơ hội đầu tư khác nhau với mức kỳ vọng khác
nhau. Các doanh nghiệp so sánh thu nhập kì vọng từ các dự án với chi phí vay tiền để tài
trợ cho chúng, nói cách khác là với lãi suất. Lãi suất thực tế chính là chi phí của đầu tư.
Các doanh nghiệp căn cứ vào lãi suất thực tế khi đưa ra quyết định đầu tư. Họ so sánh thu
nhập thực tế của một dự án đầu tư với chi phí thực.
Các mô hình chỉ ra rằng đầu tư phụ thuộc âm vào lãi suất, do đó phù hàm với hàm
đầu tư đơn giản đã được sử dụng khi xây dựng các mô hình kinh tế vĩ mô .
I: Đầu tư
Io: Đầu tư tự định
b : Độ nhạy cảm của lãi suất
r : lãi suất trung bình năm i
I
Io

0 Io/b r
Hình 3. Hàm đầu tư dạng đơn giản
Nhìn chung, lãi suất có tác động ngược chiều với đầu tư, nói cách khác lãi suất
thấp kích thích đầu tư và ngược lại
2.Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 22 -
I = Io - br

Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Lãi suất là giá cả của vốn nên một sự dù thay đổi nhỏ của lãi suất sẽ tác động đến
qui mô vốn đầu tư thông qua những tác động đến giá cả, hành vi người tiêu dùng. Tác
động này trên hai phương diện:
- Chi tiêu dùng và đầu tư:
Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi
tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Tín dụng trong nước, tổng lượng tiền và cầu
thực tế đều giảm (nếu lãi suất giảm sẽ có tác động ngược lại): Khi lãi suất thực tăng lên,
đối với hộ gia đình sẽ giảm nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do
chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này tăng lên. Cùng với lãi suất cho vay, lãi suất tiền
gửi thực cũng tăng lên. Sự gia tăng lãi suất này tác động tới quyết định tiêu dùng của khu
vực hộ gia đình theo hướng giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm để cho tiêu dùng
trong tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi suất làm tăng chi phí vốn
vay ngân hàng. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ lệ lợi
nhuận lớn hơn và kết quả là số dự án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất cao hơn này
có thể giảm hay nói cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm
tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo sức ép các
doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
- Phân phối lại thu nhập:
Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang người gửi
tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự chi tiêu này bị hạn chế
bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho tiêu dùng trong mỗi giá trị thu nhập
tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu hướng tăng chi tiêu dùng thấp hơn sự hạn chế
chi tiêu đầu tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất tăng cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư
và các danh mục đầu tư và dự án, làm thu nhập của người đi vay giảm. Do vậy, dẫn đến
tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. Mặt khác, đối với các hộ gia đình nắm giữ nhiều cổ phiếu,
trái phiếu, lãi suất tăng sẽ làm giảm giá tài sản tài chính, do đó, giảm thu nhập, từ đó tạo
sức ép giảm tiêu dùng của các hộ gia đình.
Trong khi nền kinh tế xảy ra lạm phát, lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng

lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu
bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm
phát. Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng thêm
quy mô về cầu quỹ cho vay. Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 23 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của
cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.
Hình 4. Lãi suất ảnh hưởng đến tiền vay trong trường hợp có lạm phát
Khi nền kinh tế ổn định, thị trường trái khoán trở nên ổn định hơn, rủi ro trái
khoán giảm, trái khoán trở thành một tài sản hấp dẫn hơn, vì vậy cung tiền vay tăng lên,
đường cung dịch chuyển về bên phải, lãi suất có xu hướng giảm.Thêm vào đó, các công ty
càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư được
trông đợi là sinh lời. Cầu tiền vay tăng lên, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất có
xu hướng tăng lên.
Hình 5. Lãi suất ảnh hưởng đến quỹ cho vay trong trường hợp nền kinh tế ổn định
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 24 -
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng
để giải thích tình hình đầu tư ở Việt Nam hiện nay.
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, nhà nước nên sử dụng các
công cụ lãi suất để tăng vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối của
nền kinh tế, đặc biệt từ các nguồn vốn trên thị trường trái khoán.
Tuy nhiên, tác động của lãi suất đến qui mô vốn đầu tư nhiều hay ít, nhanh hay
chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong từng quốc gia thì mỗi
giai đoạn phát triển của thị trường tài chính thì mức độ tác động của lãi suất cũng khác
nhau.
3. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay

Quy mô đầu tư thể hiện ảnh hưởng của mình đến lãi suất khi nó có nguồn vốn đủ
mạnh để tác động được đến thị trường. Thông thường là qua một trung gian tài chính như
NHTM hoặc các quỹ đầu tư tài chính.
Cung cầu các quỹ cho vay gây ảnh hưởng đến mức độ huy động vốn trên thị
trường. Nếu giữa các quỹ này có sự chênh lệch về cung cầu thì gián tiếp ảnh hưởng đến
cung cầu tiền trong nước. Khi đó NHNN sẽ dùng lãi suất để can thiệp nhằm bình ổn thị
trường.
Để nghiên cứu rõ hơn ảnh hưởng của quỹ đầu tư, ta nghiên cứu đặc điểm của loại
hình này. Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh
mục đầu tư của quỹ, thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
Với các doanh nghiệp có qui mô lớn, do chi phí cận biên tăng nên họ thường ít mở
rộng sản xuất mà thường tập trung vào nâng cao chất lượng sản xuất. Vì vậy, lãi suất cho
vay ít ảnh hưởng hơn nhiều.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là ít vốn, lợi nhuận chưa cao nên phải
mở rộng qui mô để phát triển, hay cần nhiều vốn. Lãi suất tiền vay tăng sẽ làm giảm cơ
hội vay vốn mở rộng qui mô sản xuất. Như vậy, lãi suất tiền vay có ảnh hưởng nhiều hơn
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dù dưới hình thức nào thì quỹ đầu tư cũng đều gây ra ảnh hưởng đến quyết định
cũng như xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp. Nó giúp tạo ra sự luân chuyển thuận lợi
hơn cho đồng vốn trên thị trường, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước.
Chính vì thế bất kì sự can thiệp nào của nhà nước đều gây ảnh hưởng hai chiều
giữa lãi suất và qui mô đầu tư, gây ra phản ứng nhạy cảm cho thị trường .
Nhóm 5 – Lớp Kinh tế Đầu tư 3
- 25 -

×