Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tác động KT đến ĐT - nhóm18 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.84 KB, 56 trang )

Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Mục lục
3
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN 4
1. Khái niệm 4
1.1. Đầu tư và phân loại đầu tư 4
1.1.1. Khái niệm: 4
1.1.2. Phân loại đầu tư: 5
1.1.2.1 Đầu tư tài chính (Đầu tư tài sản tài chính) 5
1.1.2.2. Đầu tư thương mại: 6
1.1.2.3. Đầu tư phát triển: 6
1.2. Các yếu tổ tác động tới đầu tư phát triển 10
1.2.1. Vốn 10
1.2.2. Sản lượng nền kinh tế 13
1.2.3. Môi trường đầu tư 14
1.2.4. Các nhân tố khác 16
1.3. Phát triển kinh tế 16
2. Phát triển kinh tế tác động đến đầu tư 17
2.1. Phát triển kinh tế làm tăng tích lũy, cung cấp thêm vốn cho đầu tư 17
2.2. Phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư thông qua hệ số gia tốc đầu tư 20
2.2.1. Ưu điểm 23
2.2.2. Nhược điểm 23
2.3. Phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư 25
2.4. Phát triển kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển 28
2.5. Chính sách phát triển kinh tế giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư phát triển 30
2.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý giúp đầu tư đúng trọng tâm có hiệu quả 31


2.7. Phát triển kinh tế tác động đến đầu tư phát triển qua lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư:.32
2.8. Chu kì kinh doanh: 33
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2001 - 2010. 35
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư 35
1.1. Đầu tư trong nước 36
1.2. Đầu tư nước ngoài 37
2. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam từ 2001-2010 38
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 1 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
CHƯƠNG III. TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM 40
1. Tác động của phát triển kinh tế đến đầu tư phát triển ở Việt Nam 40
1.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư 40
1.1.1. Sự ra đời và hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài đã góp phần thúc đẩy lượng vốn
đầu tư vào Việt Nam 41
1.1.2. Kinh tế chính trị Việt Nam ổn định tạo môi trường đầu tư an toàn cho các nhà đầu
tư 44
1.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư
44
1.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển 45
2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tạo điều kiện cho đầu tư phát triển 47
2.1 Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm thu hút đầu tư 47
2.1.1. Giải pháp thu hút đầu tư từ nguồn vốn trong nước 47
2.1.1.1.Chính sách tài chính: 47
2.1.1.2. Chính sách tiền tệ và tín dụng: 49
2.1.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư từ nước ngoài50
2.1.2.1.Giải pháp thu hút nguồn vốn ODA 51

2.1.2.2. Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI 51
2.2. Áp dụng chặt chẽ các biện pháp về quản lý môi trường 54
KẾT LUẬN 54
Danh mục tài liệu tham khảo 55
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 2 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Nhóm thảo luận chúng em xin chân thành cám ơn PGS.TS Từ Quang
Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa đầu tư đã giúp đỡ chúng em thực
hiện bài viết này.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những góp ý của thầy cô
để bài viết hoàn thiện hơn!
Lời mở đầu
Sau gần hai lăm năm đổi mới, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về kinh tế, văn hoá và xã hội. Đảng ta đã thực hiện đường lối đổi mới,
với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đến nay, có thể khẳng định rằng Việt Nam đã bước đầu thực hiện
thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng vị thế quốc
gia lên một tầm cao mới trên trường khu vực cũng như quốc tế.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao, một vấn đề cấp thiết được đặt ra là làm thế nào để duy trì tốc độ
tăng trưởng và phát triển kinh tế ấy trong một thời gian dài. Để phát triển kinh tế
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 3 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
xã hội một cách bền vững thì một trong những điều kiện quan trọng là phải mở
rộng đầu tư, đầu tư phát triển đúng hướng. Đã là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO, Việt Nam đã chứng tỏ được mình là một điểm thu hút đầu tư
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư lớn trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đổ vào Việt Nam tăng lên hết sức ấn tượng. Nhưng đồng nghĩa với nó là nền
kinh tế nước ta đang phải đương đầu với bài toán lạm phát và thâm hụt cán cân

thương mại.
Câu hỏi đặt ra là chúng ta cần có những chính sách gì để không chỉ đầu tư
tạo nên sự tăng trưởng v phát triển kinh tế, mà còn là vấn đề phát triển bền vững,
hay là việc phát triển kinh tế đã tác động ngược trở lại đầu tư như thế nào? Phát
triển kinh tế khiến đầu tư phát triển có những bước chuyển biến ra sao? Việt
Nam cần có những biện pháp gì để có sự tương tác tích cực tới đầu tư phát triển?
Nhận thức được tính chất quan trọng của vấn đề, chúng tôi lựa chọn đề
tài: “Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển”,
với mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của việc
phát triển kinh tế tác động đến hoạt động đầu tư. Trên cơ sở đó đưa ra một số
giải pháp nhằm phát huy tối đa mối quan hệ này để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển đất nước.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm
1.1. Đầu tư và phân loại đầu tư
1.1.1. Khái niệm:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực
mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 4 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Nguồn lực phải hi sinh ở đây có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, trình độ quản lý,

khoa học kĩ thuật… ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất
lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động
của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt ) tăng thêm của nền kinh
tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động…
1.1.2. Phân loại đầu tư:
Có nhiều cách để phân loại đầu tư theo các tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào đặc điểm chung nhất của hoạt động đầu tư thì chia thành đầu
tư tài chính - đầu tư phát triển - đầu tư thương mại.
- Căn cứ vào bản chất đầu tư thì đầu tư phát triển chia thành: đầu tư cơ sở
hạ tầng - đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào tài sản tạo thành: đầu tư tài sản hữu hình- đầu tư tài sản vô
hình
- Căn cứ theo ngành chia thành: đầu tư các ngành sản xuất kinh doanh- đầu
tư vào các ngành phi sản xuất.
- Căn cứ theo quá trình đầu tư: đầu tư theo chiều rộng- đầu tư theo chiều
sâu.
Trong phạm vi nghiên cứu của để tài, chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3
loại : đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển
1.1.2.1 Đầu tư tài chính (Đầu tư tài sản tài chính)
- Khái niệm:
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc
mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước( gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu chính phủ), hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 5 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
- Đặc điểm:
+ Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét
đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính

của các tổ chức, cá nhân đầu tư. Nó tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của
nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu tư
này cho đầu tư phát triển và cung cấp vốm cho hoạt động đầu tư phát triển.
+ Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian
tài chính như các ngân hàng, các quĩ đầu tư, công ty chứng khoán.
+ Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu chuyển dễ dàng,
khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển.
1.1.2.2. Đầu tư thương mại:
- Khái niệm:
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và khi bán.
- Đặc điểm:
Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư trong
quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với
nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư thương
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông, phân phối của cải vật chất do đầu
tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách,
tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản
xuất xã hội nói chung
1.1.2.3. Đầu tư phát triển:
- Khái niệm:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 6 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia
tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo
nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc,
thiêt bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá
hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham
gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ
vốn thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công
lao động XH, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư
theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia
thành hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi
nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thành:
loại được khuyến khích đầu tư, loại không được khuyến khích đầu tư và loại
cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia thành: tài sản hữu
hình( những tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nền kinh tế và tài sản lưu động) và tài sản vô hình( phát minh sáng
chế, bản quyền, nhãn hiệu hàng hoá, uy tín, thương hiệu…).
Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản
xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết
quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu
tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích phát huy vai trò chủ
động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lí, kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lí nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp
tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như
đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo… Nhưng lại rất quan trọng để
nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem
là đầu tư phát triển.
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 7 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở

cho các hoạt động đầu tư khác.
- Mục đích:
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối
thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực…
Hoạt động của đầu tư phát triển là một quá trình diễn ra trong thời kì dài
và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa
thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng
kết quả thường được thu trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được
quán triệt khi đánh giá kết quả ,chi phí và hiệu quả đầu tư phát triển.
- Đặc điểm của đầu tư phát triển:
+ Quy mô tiền vốn vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện
đầu tư. Bên cạnh đó lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với
các dự án trọng điểm quốc gia.
+ Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự
án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát
triển có thời gian kéo dài hàng chục năm.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các kết
quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử
dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài,
có thể tồn tại vĩnh viễn như các kim tự Tháp ở Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Rôm,
Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc…Trong suốt quá trình vận hành, các thành
quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự
nhiên, chính trị, kinh tê, xã hội…
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 8 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển

+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay nơi no được tạo dựng nên, do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, XH vùng. Không thể dễ dàng di chuyển
các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác quản lí hoạt
động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung
sau:
▪ Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng đắn.
▪ Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu
tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi
ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý
kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu…có nguyên nhân khách quan như
giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công
suất thiết kế…
- Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp
cận.
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các nội
dung sau: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật
chung của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục y tế và dịch vụ XH
khác, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và những nội dung phát triển khác.
Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá kết quả và
hiệu quả hoạt động cho từng ngành lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài sản
vật chất (tài sản thực) và đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư các tài sản vật
chất gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư vào hàng
tồn trữ. Đầu tư tài sản vô hình gồm các nội dung sau: đầu tư nâng cao chất lượng
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 9 -

Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học, kĩ
thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo.
Xuất phát từ quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư
phát triển bao gồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tư trong quá
trình thực hiện đầu tư và đầu tư trong giai đoạn vận hành. Nội dung đầu tư phát
triển trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều nội dung chi tiết khác nhau.
1.2. Các yếu tổ tác động tới đầu tư phát triển
1.2.1. Vốn
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư.
Các nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động
và tất cả các tài sản vật chất khác. Còn nguồn vốn đầu tư là gì?
Trong nền kinh tế quốc dân, để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và
góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội thì chúng ta phải thực hiện
tích lũy và tiết kiệm cả trên góc độ toàn bộ nền kinh tế vĩ mô cũng như là trong
từng doanh nghiệp. Nó bao gồm các nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích
lũy nội bộ của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ hoặc là từ các nguồn vốn
nước ngoài như kiều hối, quỹ hỗ trợ tín dụng của các ngân hàng thương mại
quốc tế được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội, và các nguồn này
tồn tại dưới dạng giá trị. Có thể có một thời điểm nào đó có một số cá nhân,
doanh nghiệp có tích lũy nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi đó,
có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích lũy
chưa đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết
khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang người có nhu cầu đầu tư
sử dụng. Ví dụ, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động
vốn thực hiện một dự án đầu tư nào đó từ các doanh nghiệp khác, hộ gia đình
hay các cá nhân – người dư thừa hoặc tạm thời dư thừa vốn.
Như vậy có thể khẳng định rằng: nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần
tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp

ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 10 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Bản chất:
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất
xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác Lênin và
các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trước hết là trường phái kinh tế học cổ điển mà đại diện là nhà kinh tế
học Adam Smith, trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” đã khẳng định:“
Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực tiếp
đến quá trình tích lũy, theo C.Mác ông đã phân chia nền kinh tế thành hai khu
vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất, khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng.
Trong đó cơ cầu tổng giá trị của từng khu vực đó là : (c + v + m) trong đó c là
phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó điều kiện
để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì xã hội phải đảm bảo rằng tư
liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu dùng tiêu hao vật
chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư thừa để tăng quy mô tư liệu sản
xuất cho nền kinh tế tức là:
(C + V + M) ( I) > C (I) + C (II)
Và đối với khu vực II thì cũng cần đảm bảo rằng: toàn bộ giá trị của cả
hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất của khu vực II tức là :
(C + V +M) (II) < (V+ M) (I) + ( V + M ) (II)
Như vậy theo C.Mác con đường về cơ bản quan trọng và lâu dài để tái sản
xuất mở rộng đó là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất
và tiêu dùng hay nói cách khác nguồn lực cho đầu tư phát triển chỉ có thể được

đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại được các nhà kinh tế học
hiện đại chứng minh. Theo Keynes, đã chứng minh rằng : Đầu tư chính bằng
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 11 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông chỉ ra rằng tiết
kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng
Tức là
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Hay Tiết kiệm = Đầu tư
Trong đó thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra
phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác
đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì
vậy chính phần dôi ra của tiêu dùng chính là bằng phần đầu tư của doanh
nghiệp. Nhưng điều kiện cân bằng chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng, và phần
tiết kiệm chính là phần tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của
cá nhân và tiết kiệm của chính phủ không nhất thiết là được tiến hành cùng bởi
cùng một cá nhân hay cùng một doanh nghiệp. Có thể có những cá nhân thực
hiện đầu tư khi chưa tích lũy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ hình thành và tham
gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm
thời dư hừa sang cho người có nhu cầu sử dụng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm không phải bao
giờ cũng được thiết lập. Mức chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm chính là tài
khoản vãng lai. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại
nước sở tại, và tài khoản vãng lai thặng dư và khi đó sẽ xuất hiện dòng vốn chảy
ra ngoài để thực hiện đầu tư, hoặc cho nước ngoài vay vốn để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của nền kinh tế. Và ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể
nhỏ hơn nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt, khi đó

nền kinh tế có thể huy động được nguồn vốn từ nước ngoài. Khi đó thu hút đầu
tư nước ngoài hay vay nợ nước ngoài có thể trở thành một trong những nguồn
vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế.
Như vậy thông qua việc nghiên cứu các quan điểm của các trường phái kinh
tế có thể thấy rằng thực chất của nguồn vốn đầu tư đó là phần tiết kiệm của nền
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 12 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng đáp ứng sự gia tăng sản xuất và tích
lũy của nền kinh tế.
1.2.2. Sản lượng nền kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản
sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian
nhất định (thường là một năm tài chính).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính
bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một
nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc
dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho
dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho
dân số.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình
quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối,
tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong
một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ
cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy

mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế
kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
y = dY/Y × 100(%),
trong đó Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô
kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng
GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 13 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông
thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa
Sản lượng nền kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định đến tăng trưởng kinh tế.
Quan hệ giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đặc biệt
quan trọng đối với các quá trình phát triển. Đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh
tế có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau. Vốn đầu tư tăng về mặt lý thuyết
sẽ dẫn đến gia tăng mức sản lượng kinh tế và tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng
kinh tế cao sẽ làm cho khả năng tích lũy tăng, kéo theo nguồn vốn đầu tư sẽ
tăng, làm cho chi đầu tư tăng.
Vốn đầu tư và sản lượng nền kinh tế phát triển cùng chiều, quy mô và
mức độ biến động của vốn đầu tư và sản lượng kinh tế (tăng trưởng kinh tế)
tương đối song hành. Khi sản lượng sản phẩm tăng tức nền kinh tế tăng trưởng
mạnh sẽ tạo điều kiện để tăng quy mô vốn đầu tư. Nhưng đến một lúc nào đó tốc
độ tăng trưởng kinh tế sẽ tăng chậm hơn tốc độ vốn đầu tư. Đó là điểm nút, hay
điểm “ngưỡng” trong mối quan hệ giữa vốn đầu tư và sản lượng, hay đầu tư phát
triển và tăng trưởng kinh tế.
Ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về tác động của sản lượng nền kinh tế tới đầu tư
phát triển khi đi đến khái niệm số nhân đầu tư và gia tốc đầu tư.
1.2.3. Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Môi trường đầu tư

là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất nhiều tranh luận
về khái niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều
khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Theo Wim P.M. Vijverberg (Wim PM Vijverberg, Pd.D., is Professor of
Economics at the City University of New York) , khái niệm môi trường đầu tư
được hiểu là bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, kinh
tế, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình, Vijverberg cho thấy rất nhiều
các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 14 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
quan đến chính sách như tài chính, tín dụng, chính sách thương mại, chính sách
thị trường lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các vấn đề liên quan đến thu
mua và tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển các khu công nghiệp và
các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác. Như vậy với khái
niệm này, môi trường đầu tư được hiểu khá rộng.
Một cách hiểu khác về môi trường đầu tư đó là tổng hợp các yếu tố: điều
kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực
thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
Hay có quan điểm khác cho rằng, môi trường đầu tư là số lượng và chất
lượng các dòng vốn đầu tư đổ vào một quốc gia hay một khu vực cụ thể nào đó
phụ thuộc hoàn toàn vào các lợi ích, lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được như dự
tính, kể cả những lợi ích kinh tế thu được do các yếu tố tác động ngoài dự tính.
Những yếu tố có tác động đến các lợi ích của các nhà đầu tư mà có thể dự tính,
được phân loại dựa trên các yếu tố có liên hệ tương tác lẫn nhau như các vấn đề
về cơ sở thượng tầng hay vĩ mô liên quan tới kinh tế, ổn định chính trị, các chính
sách về ngoại thương về đầu tư nước ngoài mà ta thường gọi là kinh tế vĩ mô…
Như vậy các khái niệm môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đề cập
đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố có ảnh

hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Do vậy, có thể khẳng định: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và
điều kiện khách quan, chủ quan bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp hay các
nhà đầu tư, có mối liên hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
1.2.4. Các nhân tố khác
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế, nó xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về qua mô,
tốc độ giữa các ngành, vùng. Với cơ cấu kinh tế được hiểu là: cơ cấu của tổng
thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu
diễn về cả mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc mục tiêu của nền kinh tế.
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 15 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
- Tiến bộ công nghệ: là những thay đổi trong công nghệ sản xuất, công
nghệ quản lý. Tiến bộ công nghệ mang lại nhiều thuận lợi hơn cho quá trình sản
xuất, có thêm nhiều phương án đầu tư có thể đem ra lựa chọn. Những công nghệ
mới, công nghệ cao được đầu tư sẽ mang lại năng suất, chất lượng cao hơn so
với công nghệ cũ.
- Sự phát triển của trình độ quản lý: Trình độ quản lý cũng là yêu cầu quan
trong khi thực hiện dự án. Trình độ quản lý cao, có những định hướng, những
quyết định khôn ngoan mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho quốc gia.
- Chính sách của nhà nước: Số lượng, chất lượng đầu tư phát triển trong
mỗi giai đoạn còn chịu ảnh hưởng từ các chính sách của nhà nước. Với các
chính sách kinh tế vi mô, và vĩ mô, nhà nước có thể điều chỉnh hoạt động đầu tư
phát triển phù hợp với định hướng của mình.
Các nhân tố này sẽ phân tích kỹ hơn trong phần phân tích tác động của
phát triển kinh tế đối với đầu tư phát triển.
1.3. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ

cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống
Điều kiện đầu tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (gia tăng về quy mô
sản lượng của nền kinh tế, nó phải diễn ra trong một thời gian tương đối dài và
ổn định). Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế: thể hiện ở tỷ trọng các vùng, miền,
ngành, thành phần kinh tế thay đổi. Trong đó tỷ trọng của vùng nông thôn
giảm tuơng đối so với tỷ trọng vùng thành thị, tỷ trọng các ngành dịch vụ, công
nghiệp tăng, đặc biệt là ngành dịch vụ. Cuộc sống của đại bộ phận dân số trong
xã hội sẽ trở lên tươi đẹp hơn: giáo dục, y tế, tinh thần của người dân được chăm
lo nhiều hơn, môi trường được đảm bảo. Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay đổi.
Để có thể thay đổi trình độ tư duy, quan điểm đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế.
Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân tố
nội tại quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó.
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 16 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và
xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế
được khái quát theo ba tiêu thức:
- Một là, sự tăng lên tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân trên một đầu người. Có nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải
lớn hơn tốc độ tăng dân số.
- Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế.
- Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí,
hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các
vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển kinh tế tác động đến đầu tư
2.1. Phát triển kinh tế làm tăng tích lũy, cung cấp thêm vốn

cho đầu tư
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn
đầu tư trong nước (I
d
) và nguồn vốn đầu tư nước ngoài (I
f
).
- Trong đó nguồn vốn trong nước bao gồm:
+ Tiết kiệm của chính phủ: Sg = Thu – Chi = T – G
Thu chính phủ: Thuế (chủ yếu, chiếm khoảng 90% thu của CP), phí lệ
phí, thu khác
Chi chính phủ: G (chi mua hàng hóa và dịch vụ), trả lãi và nợ gốc, trợ cấp
+ Tiết kiệm gia đình (Sh):
Sh = DI – C
DI Thu nhập quốc dân sử dụng
DI = NI – Td + Su
Td: thuế thu nhập
Su: trợ cấp
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 17 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Hàm tiêu dùng của Keynes C = a+ b* DI
Trong đó b = MPC
+ Tiết kiệm của doanh nghiệp:
Tiết kiệm doanh nghiệp (Se)
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Pr trước thuế - Thuế TNDN
Pr để lại = Pr sau thuế - công ty trả cổ tức
Se = Pr để lại
Ba nguồn tiết kiệm trên có mối quan hệ tác động lẫn nhau trong nền kinh
tê,khi tăng trưởng kinh tế sẽ làm gia tăng thu nhập quốc dân (NI) nên thu nhập

quốc dân sử dụng ( DI) cũng tăng và tiêu dùng cũng tăng (
)l tuy nhiên thu nhập quốc dân sử dụng tăng nhiều hơn (vì
MPC<1) kết quả tiết kiệm của hộ gia đình tăng. Tiết kiệm hộ gia đình tăng làm
tăng cung vốn vay, lãi suất cho vay giảm, chi phí của doanh nghiệp giảm, lợi
nhuận tăng dẫn đến tiết kiệm của doanh nghiệp tăng. Phát triển kinh tế giúp với
việc đời sống của nhân dân được cải thiện hơn làm giảm đáng kể các khoản trợ
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 18 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
cấp và tăng nguồn thu của chính phủ(chủ yếu là thuê) làm cho tiết kiệm của
chính phủ tăng. Tóm lại tăng trưởng kinh tế sẽ góp phần làm gia tăng tích lũy
của nền kinh tế dẫn đến làm tăng đầu tư của nền kinh tế.
- Nguồn vốn nước ngoài: ODA, FDI, nguồn tín dụng từ các ngân hàng
quốc tế, thị trường vốn quốc tế. (Trong đó ODA và FDI là hai kênh bổ sung vốn
quan trọng nhất)
+ ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm các khoản viện
trợ hoàn lại và không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hiệp quốc,các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển.
+ FDI là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư của quốc gia này (thường là một
công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực cần thiết sang một quốc gia
khác để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình
khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của mình
theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
Một trong những yếu tố quan trọng tác động dến việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài là môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư của nước chủ nhà gồm
những yếu tố chính sau: tình hình chính trị, môi trường luật pháp, vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hóa xã hội. Trong đó
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút
và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế được thể
hiện qua những nội dung sau:

+ Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vi mô, chất lượng cung cấp dịch vụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, mức độ cạnh tranh của thị
trường trong nước.
+ Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô thấp dần tới các hiện tượng
lạm phát cao, nợ nước ngoài nhiều, tham nhũng, thủ tục hành chính rườm rà,
tăng trưởng kinh tế thấp,… là nguyên nhân tiểm ẩn gây nên khủng hoảng
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 19 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
+ Chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng kém ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành
các hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như đời sống của các nhà đầu tư
nước ngoài, khiến tăng chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm không cao
+ Chất lượng các dịch vụ khác như cung ứng lao động, tài chính cũng là
những yếu tố rất cần thiết để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
+ Tính cạnh tranh của nước chủ nhà cao sẽ giảm được rào cản đối với đầu
tư nước ngoài, các nhà đầu tư có thể lựa chọn lĩnh vực đầu tư để phát huy lợi thế
so sánh của mình.
Như vậy phát triển kinh tế tạo điều kiện cải thiện môi trường đầu tư góp
phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cũng như
trong nước đầu tư vào các lĩnh vực.
2.2. Phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư thông
qua hệ số gia tốc đầu tư
Theo Keynes, đầu tư cũng được xem xét dưới góc độ tổng cung, nghĩa là
mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế nào. Các doanh
nghiệp thực hiện các dự án đầu tư để đưa mức tư bản đạt mức mong muốn.
Lượng tư bản mong muốn phụ thuộc vào mức sản lượng là điều dễ dàng chấp
nhận được. Khi mức sản lượng cao hơn, các hãng có nhu cầu lớn hơn về tư bản
vì tư bản là một trong nhiều nhân tố để tạo ra sản lượng. Tư tưởng trung tâm của
mô hình gia tốc dựa trên mối quan hệ đơn giản này.
Mô hình gia tốc giả thiết rằng lượng tư bản mong muốn là bội số của mức
sản lượng :

K
d
t
= α .Y
t
α>0 (1)
Trong đó: K
d
t
: Vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu
Y
t
: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
α: Hệ số gia tốc đầu tư
Như vậy nếu α không đổi thì qui mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu
cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay
giảm phụ thuộc nhu cầu vè tư liệu sản xuất và phân công. Nhu cầu các yếu tố
sản xuất lại phụ thuộc vào qui mô sản phẩm cần sản xuất.
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 20 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Theo công thức (1), có thể kết luận: sản lượng phải tăng liên tục mới làm
cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kỳ trước.
Lý thuyết gia tốc đầu tư cho thấy: đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là
trong trung và dài hạn.
Ở dạng đơn giản nhất của mô hình gia tốc, đầu tư ròng đúng bằng chênh
lệch giữa lượng tư bản mong muốn với lượng tư bản hiện có vào cuối thời kì
trước. Nếu tạm thời bỏ qua hao mòn tư bản trong quá trình sử dụng, chúng ta có
mối liên hệ sau:
Δ I
n,t

= K
d
t
- K
d
t -1
= I
t
–D (2) với D là khấu hao
Lượng tư bản có được vào cuối thời kỳ trước chính là lượng tư bản mong
muốn phụ thuộc vào thu nhập của thời kỳ đó.
K
t-1
= K
t-1
d
=

α .Y
t-1
(3)
Vì vậy, chúng ta có thể viết lại phương trình (2) như sau:
Δ I
n,t
= K
d
t
- K
t-1
= α .Y

t
- α .Y
t-1
= α.( Y
t
- Y
t-1
)
Δ I
n,t
= α.Δ Y
t
(4)
Mức đầu tư phụ thuộc vào sự thay đổi của sản lượng.
Dạng đơn giản này cho ta thấy một đặc điểm quan trọng của mô hình gia
tốc. Từ phương trình (1), α có thể được coi là tỷ lệ giữa mức tư bản mong muốn
so với sản lượng:
α =K
t
d
/ Y
t
(5)
Ví dụ, giả sử rằng tỷ lệ này là 2. Trong trường hợp này, cứ mỗi đồng sản
lượng thay đổi thì mức bổ sung tương ứng là 2 đồng. Trong bối cảnh đó, đầu tư
sẽ biến động rất mạnh trong chu kỳ kinh doanh. Theo mô hình giao điểm của
Keynes cho thấy sự thay đổi của đầu tư có tác dụng số nhân đến sản lượng. Vì
vậy cùng với hiệu ứng số nhân, lý thuyết gia tốc đơn giản chỉ có thể giải thích sự
biến động theo chu kỳ của sản lượng. Một cú sốc đối với sản lượng sẽ làm thay
đổi mức đầu tư và sự thay đổi này sẽ làm mức sản lượng cân bằng thay đổi

thông qua hiệu ứng số nhân, và tác động thêm vào đầu tư thông qua hiệu ứng gia
tốc. Tuy nhiên cũng giống như lý thuyết đơn giản về số nhân của Keynes, chúng
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 21 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
ta cần phải điều chỉnh lý thuyết gia tốc về đầu tư trước khi có thể sử dụng nó để
giải thích cho quá trình đầu tư trong nền kinh tế thực.
Điều chỉnh đầu tiên mà chúng ta cần làm để mô hình gia tốc đơn giản trở
nên thực tế hơn bằng cách cho rằng lượng tư bản thực tế sẽ điều chỉnh dần đến
mức mong muốn. Giả sử rằng chúng ta sử dụng mô hình cho một năm nào đó.
Cũng giả sử rằng, do sản lượng tăng lên nên lượng tư bản mong muốn cũng tăng
theo. Các dự án đầu tư sẽ được thực hiện nhằm đưa lượng tư bản tiến tới mức
mong muốn. Bên cạnh những chi phí mà ta gọi là chi phí trực tiếp của đầu tư,
chúng ta cần tính đến những chi phí điều chỉnh, và việc coi chi phí này tăng lên
khi mức đầu tư tăng cũng là điều hợp lý. Những ví dụ về chi phí điều chỉnh như
phải đóng cửa nhà máy hoặc thuê thêm công nhân làm việc ngoài giờ để lắp đặt
thiết bị, chi phí tăng thêm do muốn tăng tiến độ xây dựng nhà máy và hoạt động
sản xuất có thể bị đình trệ do bộ máy quản lý phải tập trung vào việc triển khai
các dự án đầu tư. Nếu chi phí điều chỉnh tăng mạnh, thì quyết định tối ưu đối với
doanh nghiệp sẽ là điều chỉnh dần lượng tư bản thực tế đến mức mong muốn.
Khi đó chênh lệch giữa hai lượng tư bản này chỉ bị triệt tiêu một phần trong từng
thời kỳ.
Để phản ánh được độ trễ điều chỉnh này, chúng ta có thể viết (2) như sau:
Δ I
n,t
= λ.( K
d
t
-K
t-1
) 0< λ<1 (6)

Sử dụng (1), ta có:
Δ I
n,t
= λ.( α.Y
t
- K
t-1
) (7)
Trong đó, thông thường, K
t-1
khác K
d
t -1
do lượng tư bản thực tế khác với
lượng tư bản mong muốn trong mỗi thời kỳ. Phương trình (7) xác định cơ chế
điều chỉnh một phần mà ở đó hệ số λ thể hiện phần của chênh lệch giữa lượng tư
bản mong muốn với lượng tư bản thực tế được thực hiện thông qua đầu tư. Do
chỉ một phần sự thay đổi của lượng tư bản mong muốn được thực hiện trong mội
thời kỳ nên trong một thời kỳ nhất định nào đó đầu tư sẽ phản ứng với những
thay đổi của thu nhập trong một số thời kỳ trước đó. Phương trình (7) hàm ý
rằng, đầu tư phản ứng chậm hơn với sự thay đổi của thu nhập hiên tại, và vì thế
mà cũng hàm ý rằng đầu tư không thay đổi nhiều trong ngắn hạn như mô hình
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 22 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
gia tốc đơn giản dự báo (ở phương trình 4). Phương trình (7) được gọi là mô
hình gia tốc linh hoạt- có thể thích hợp hơn với những biến động của đầu tư
trong thực tế. Mặc dù đầu tư là nhân tố dễ biến động, nhưng nó không biến đông
nhiều như dự đoán của mô hình gia tốc đơn giản.
Mô hình gia tốc linh hoạt cũng có thể được điều chỉnh nhằm thể hiện sự
biến động về tốc độ thay đổi của đầu tư nhằm lấp đầy lỗ hổng giữa lượng tư bản

thực tế với lượng tư bản mong muốn (tham số λ). Đây chính là biến lựa chọn đối
với hãng kinh doanh và có thể bị tác động bởi các điều kiện tín dụng, bao gồm
lãi suất, thuế và các biến số khác. Ví dụ, chúng ta có thể kỳ vọng rằng, trong
điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, có ít đầu tư hơn sẽ được thực hiện để
triệt tiêu lỗ hổng giữa lượng tư bản thực tế với lượng tư bản mong muốn khi lãi
suất cao hơn và ngược lại.
2.2.1. Ưu điểm
- Lý thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu
α không thay đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch
khá chính xác.
- Lý thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế dẫn đến đầu tư.
Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn,
dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều.
2.2.2. Nhược điểm
- Lý thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định.
Thực tế đại lượng này (α) luôn biến do sự tác động c ủa nhiều nhân tố khác.
- Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ
không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
Vì từ công thức K
d
t
= α.Y
t
có thể viết:
Tại thời điểm t: K
d
t
= α.Y
t
(8)

Tại thời điểm (t-1): K
t-1
d
= α.Y
t-1
d
(9)
Lấy (8) trừ đi (9), ta có:
K
d
t
- K
t-1
d
= α.Y
t
-α.Y
t-1
d
= α.( Y
t
-Y
t-1
d
) (10)
Trong đó:
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 23 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
K
d

t
- K
t-1
d
: Đầu tư ròng và bằng (I
t
-D) với D l à khấu hao
Do đó:
I
t
-D= K
d
t
- K
t-1
d
= α.( Y
t
-Y
t-1
d
)= α.ΔY ()
và đầu tư ròng ΔI= α.ΔY
Như vậy theo lý thuyết này đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản lượng
đầu ra. Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng (lớn hơn α lần). Nếu sản lượng
giảm, đầu tư thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian dài không
đổi, đầu tư ròng sẽ bằng 0 (khi ΔY=0 thì ΔI = 0)
Tuy nhiên khi sản lượng không thay đổi giữa hai thời kỳ đầu tư thuần
bằng 0 nhưng tổng đầu tư là một số dương vì các doanh nghiệp vẫn phải đầu tư
thay thế máy móc thiết bị đã hao mòn hết.

- Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện
ngay trong cùng một thời kỳ. Điều này không đúng vì nhiều lý do, chẳng hạn do
việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp ứng,
do cầu vượt qúa cung…do đó lý thuyết gia tốc đầu tư tiếp tục được hoàn thiện
qua thời gian. Theo lý thuyết gia tốc đầu tư sau này thì vốn đầu tư mong muốn
được xác định như là một hàm của mức sản lượng hiện tại và quá khứ, nghĩa là
quy mô đầu tư mong muốn được xác định trong dài hạn.
Nếu gọi K
t
d
và K
t-1
d
là vốn đầu tư thực hiện ở thời kì t và t-1
Kt
*
t
–K
t-1
d
là vốn đầu tư mong muốn
λ là một hằng số (0< λ <1)
Thì: K
t
–K
t-1
= λ.(Kt
*
t
–K

t-1
)
Có nghĩa là sự thay đổi vốn đầu tư thực hiện giữa hai kỳ chỉ bằng một
phầm của chênh lệch giữa vốn đầu tư mong muốn thời kỳ t và vốn đầu tư thực
hiện thời kỳ t-1. Nếu λ =1 thì K
d
t
=Kt*
t
.
Và lý thuyết gia tốc đầu tư hoàn thiện sau này cũng đã đề cập đến tổng
đầu tư.
Theo lý thuyết gia tốc đầu tư ban đầu thì đầu tư thuần ∆I=I
t
- D
t


= K
t
d
-K
t-1
d
.
Theo lý thuyết gia tốc đầu tư sau này thì
K
t
d
- K

t-1
d
= λ.(Kt
*
t
–K
t-1
) và do đó ∆I= λ(Kt
*
t
–K
t-1
)
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 24 -
Tác động của phát triển kinh tế đối với hoạt động đầu tư phát triển
Để xác định tổng đầu tư, chúng ta giả định: D
t
=δ.K
t-1
δ là hệ số khấu hao và 0< δ <1. Do đó
I
t
- D
t

=
I
t
- δ K
t-1

d
=
λ.(Kt
*
t
–K
t-1
) hoặc
I
t
= λ .(Kt
*
t
–K
t-1
) + δ K
t-1
d
I
t
chính là tổng đầu tư trong kỳ và là hàm của vốn mong muốn và vốn
thực hiện.
Lý thuyết gia tốc đầu tư giải thích mối quan hệ giữa đầu tư và sản lượng:
sản lượng gia tăng, dẫn đến gia tăng tiêu dùng do thu nhập người tiêu dùng tăng,
tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi hỏi gia tăng đầu tư mới dẫn đến gia
tăng sản lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố gia tăng đầu tư.Quá trình này
diễn ra liên tục như một dây chuyền.
2.3. Phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư
Sự phát triển kinh tế đóng góp một phần không nhỏ vào việc cải thiện môi
trường đầu tư, tăng cường thu hút các hoạt động đầu tư cả trong lẫn ngoài nước.

Điều này đc thể hiện ở những khía cạnh sau :
- Sự phát triển kinh tế, đi kèm với sự gia tăng chất lượng dịch vụ cơ sở hạ
tầng (môi trường đầu tư cứng).
Có thể nói, cơ sở hạ tầng có vai trò làm nền móng cho các hoạt động đầu
tư, đó chính là hệ thống đường xá, giao thông, bến bãi, nhà ga, hệ thống cung
cấp điện nước, thông tin bưu điện. Những nhà đầu tư thường tập trung đầu tư
vào những vùng miền có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt để giúp giảm được chi phí
đầu tư. Ngược lại, chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng kém ảnh hưởng trực tiếp tới
sự vận hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống các nhà đầu
tư , khiến tăng chi phí sản xuất và làm chất lượng sản phẩm ko cao. Sự phát triển
của nền kinh tế luôn sánh đôi với sự phát triển những cơ sở hạ tầng, đóng vai trò
quan trọng trong việc thu hút các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước
- Sự phát triển kinh tế, đi kèm với sự gia tăng chất lượng dịch vụ cung ứng
lao động, tài chính
Sự phát triển kinh tế kéo theo chất lượng đời sống người dân tăng, cộng
với sự phát triển của giáo dục - đào tạo cũng làm tăng chất lượng của đội ngũ
Nhóm 18 – Kinh tế đầu tư 50D - 25 -

×