Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đánh giá công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ở công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội và một số ý kiến đề xuấ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.74 KB, 46 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào cơ chế mới, các doanh nghiệp nhà nước quen được bao
cấp gặp rất nhiều khó khăn. Càng khó khăn hơn đối với các công ty vừa
chập chững bước vào cơ chế thị trường, lại chuyển sang cổ phần hoá.
Công ty cổ phần Thương Mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một
trong các công ty gặp nhiều khó khăn đó. Đứng trước những thử thách và
vận hội mới, ban giám đốc công ty nhận định chỉ có cách duy nhất thoát
khỏi làm ăn thua lỗ là phải đổi mới, đổi mới từ quản lý đến sản xuất, từ con
người đến máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật.
Là một công ty hoạt động một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, ngành
vận tải. Thêm vào đó, công ty lại chủ yếu vận chuyển xăng dầu và sản
phẩm hoá dầu nên phương tiện vận tải là loại ô tô chuyên dụng: xe sitéc, xe
bồn và xe tải. Nhưng từ khi cổ phần hoá, công ty gặp nhiều khó khăn do
cạnh tranh với bên ngoài và nội bộ ngành mà đoàn xe của công ty phần lớn
là lạc hậu do lịch sử để lại, nên công ty phải đi vào đầu tư đổi mới chiều
sâu theo hướng đồng bộ, hiện đại trang thiết bị, phương tiện vận tải.
Được thực tập trong công ty của ngành vận tải xăng dầu, hơn nữa
công ty đang đi vào đầu tư đổi mới phương tiện, nên tôi chọn đề tài:
Đánh giá công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ở công ty cổ phần
Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội và một số ý kiến đề xuất.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên bài luận văn
của tôi không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp
ý kiến của các cô chú trong công ty, các thầy cô giáo và các bạn.
1

1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vận tải và đầu tư đổi mới phương tiện vận
tải


Chương II: Thực trạng Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải
Petrolimex Hà Nội.
Chương III: Đánh giá những biện pháp đầu tư đổi mới phương tiện và
một số kiến nghị.
2

2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN TẢI, ĐẦU TƯ - ĐỔI MỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm vận tải và phân loại
1.1. Khái niệm:
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm
đáp ứng nhu cầu dịch chuyển của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận
chuyển gồm con người và vật phẩm (hàng hoá). Tuy sự di chuyển của
con người và hàng hoá trong không gian rất đa dạng và phong phú
nhưng không phải mọi dịch chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm
những dịch chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lơị
nhuận).
1.2. Phân loại: có nhiều cách phân loại vận tải, phụ thuộc vào tiêu
chuẩn lựa chọn.
a. Nếu căn cứ vào tính chất của vận tải có thể chia ra thành vận tải nội
bộ doanh nghiệp và vận tải công cộng:
- Vận tải nội bộ doanh nghiệp là việc vận chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, con
người phục vụ quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng chính phương tiện
của doanh nghiệp đó mà không thu cước hay tính chi phí vận tải.
- Vận tải công cộng là việc vận chuyển hành khách, hàng hoá nhằm thu

tiền cước.
b b.Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể chia thành:
- Vận tải đường biển
- Vận tải thuỷ nội địa
- Vận tải đuờng sắt
- Vận tải hàng không
3

3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
- Vận tải ô tô
- Vận tải đường ống.
a. Căn cứ vào đối tượng vận chuyển:
- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hoá.
b. Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải: vận tải đơn phương thức, vận
tải đa phương thức, vận tải đứt đoạn:
- Vận tải đơn phương thức: là việc vận chuyển hành khách hoặc
hàng hoá bằng một phương thức vận tải.
- Vận tải đa phương thức: là vận chuyển từ nơi này đến nơi khác
bằng ít nhất hai phương thức sử dụng một chứng từ và một người chịu
trách nhiệm về hàng hoá.
- Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển sử dụng từ hai phương thức
vận tải trở lên, dùng hai hay nhiều chứng từ và có từ hai người chịu trách
nhiệm về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
2. Đặc điểm của vận tải:
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất có
sự kết hợp của 3 yếu tố : công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Sản phẩm của vận tải là sự di chuyển của con người và vật phẩm
(hàng hoá) trong không gian.

Giá trị của sản phẩm vận tải là lượng lao động xã hội cần thiết kết
tinh trong đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng
nhu cầu di chuyển.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có một số đặc
điểm khác biệt về qúa trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ:
- Môi truờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động
không cố định như các ngành khác.
4

4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian
vào đối tượng lao động chứ không phải về mặt kỹ thuật, do đó không làm
thay đổi hình dáng, kích thước của đối tượng lao động.
- Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thái vật chất và khi sản
xuất ra được tiêu dùng ngay. Do đó, không có khả năng dự trữ sản phẩm
vận tải mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi.
3. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân:
3.1. Vận tải giữ vai trò rất quan trọng và có tác dụng to lớn đối với
nền kinh tế quốc dân. Hệ thống vận tải được ví như mạch máu của con
người, nó phản ánh trình độ phát triển của một quốc gia. Vận tải phục vụ
tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội sản xuất, lưu thông, tiêu dùng,
quốc phòng. Trong sản xuất, ngành vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. “Vận tải
là yếu tố quan trọng của lưu thông. sản phẩm chỉ sẵn sàng để tiêu dùng khi
nó kết thúc quá trình di chuyển” (C.Mác). Ngành vận tải có nhiệm vụ đưa
hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng thực hiện giá trị sử dụng của
hàng hóa.
3.2. Tác dụng của ngành vận tải đối với nền kinh tế quốc dân.
- Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội

và thu nhập quốc dân.
- Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hành
khách và hàng hoá trong xã hội.
- Khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương,
mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Mở rộng quan
hệ quốc tế.
- Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và
miền núi.
- Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
5

5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
4. Vận chuyển:
Vận chuyển trong vận tải là việc đưa nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm và lao động từ nơi này tới nơi khác để sản xuất
hoặc cung tiêu.
5. Đầu tư đổi mới
Đầu tư đổi mới phương tiện trong công ty bằng mua sắm phương
tiện vận tải mới (xe chuyên dùng) : hiệu quả kinh tế cao, dung tích sitéc lớn
động cơ diesel; thanh lý các xe cũ, lạc hậu kỹ thuật, hiệu quả kinh tế thấp
và nâng cấp các đầu xe hiện có.
6. Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
6.1. M
3
:
Đơn vị tính thể tích xăng dầu chứa trong sitéc
1M
3
= 1000lít

6.2. M
3
km:
Đơn vị tính sản lượng vận tải xăng dầu thực tế, bằng tổng M
3
hàng
hoá nhân với số Km vận chuyển có hàng.
6.3. M
3
km L1:
Sản lượng xăng dầu thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng M
3
xăng
dầu vận chuyển nhân với Km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
7. Phương tiện vận tải (ô tô)
7.1 Khái niệm.
Do địa hình và địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía
bắc nhiều đồi núi, không thể sử dụng phương thức vận tải nào khác ngoài
ôtô. Ôtô của công ty là các loại xe chuyên dùng: xe sitéc, xe bồn và xe tải
dùng để chuyên chở xăng dầu và dầu mỡ nhờn.
7.2. Ưu nhược điểm vận tải ô tô:
- Tính cơ động cao, vận chuyển nhanh.
6

6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
- Trong phạm vi hẹp thì giá thành vận tải thấp hơn so với các hình
thức vận chuyển khác.
- Vận chuyển trực tiếp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
- Vốn đầu tư cao, năng suất thấp, chi phí nhiên liệu cho 1 đơn vị

vận tải cao, giá thành vận tải trên 1 đơn vị sản phẩm cao.
7.3. Phân loại chất lượng xe:
a. Xe loại A: (Chất lượng xe tốt, mới): các tổng thành chưa thay thế,
chưa sửa chữa, không hỏng hóc, hoạt động trên mọi tuyến đường,
đặc biệt đường đèo dốc, Xe hoạt động dưới 4 năm, tổng KmL1 xe
lăn bánh dưới 15 vạn, chất lượng xe còn trên 70%.
b. Xe loại B: (Chất lượng xe trung bình): Các tổng thành
đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm bảo, xe
đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8
năm, tổng KmL1 xe lăn bánh từ 15 - 25 vạn Km L1 chất lượng xe
còn từ 40 – 70%.
c. Xe loại C: (Xe cũ, nát) sử dụng lâu (trên 8 năm), tổng
thành hoạt đã thay thế, sửa chữa nhiều lần, xe vẫn hoạt động bình
thường, đảm bảo an toàn nhưg không có khả năng hoạt động ở
đường đèo dốc cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn KmL1, chất lượng còn
từ 20 – 40%.
d. Xe xin thanh lý: Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng
không phục hồi, sửa chữa được. Xe đã hoạt động trên 10 năm hoặc
lăn bánh trên 30 vạn Km L1. Các tổng thành: cầu, máy, sát si, ca
bin hư hỏng không phục hồi được. Xe bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất
lượng xe mà các xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A,
B được xếp vào các loại A1, A2 và B1, B2.
7

7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
II. LÝ DO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ ĐỔI
MỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1. Lý do:

Vào cơ chế thị trường, không còn được nhà nước bao cấp, câu hỏi
thường trực đối với các công ty là: Tồn tại hay không tồn tại? và làm thế
nào để tồn tại?. Đó cũng là 2 câu hỏi lớn mà Công ty Cổ phần Thương mại
và Vận tải Petrolimex Hà Nội đã và đang tìm câu trả lời. Ban lãnh đạo công
ty cho rằng để có chỗ đứng trong thương trường không có gì hơn là phải
đổi mới, hiện tại phần lớn số đầu xe đang hoạt động của công ty là cũ, công
nghệ lạc hậu mà lợi nhuận của công ty chủ yếu được mang lại từ vận tải
nên đầu tư - đổi mới phương tiện là điều cần thiết và bức xúc nhất. Nhờ đổi
mới, năng lực vận chuyển của đoàn xe sẽ tăng lên, khối lượng hàng hoá
một lần luân chuyển sẽ nhiều hơn, phương tiện hoạt động tốt hơn và xe an
toàn hơn. Từ đó, sẽ giảm được chi phí vận tải, hạ giá thành vận tải nâng
cao vị thế của công ty trên thương trường và trong ngành.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư đổi mới phương tiện vận
tải.
2.1 Nhân tố con người:
2.1.1Lái xe:
Để đầu tư đổi mới tốt hơn, cần có sự hợp tác chặt chẽ của những
người trực tiếp vận hành phương tiện, nhờ đó công tác đầu tư - đổi mới sẽ
có hiệu quả hơn. Trước hết, phải bổ túc thêm về kỹ thuật vận hành và bảo
quản phương tiện vì có một số mác xe mới được trang bị hiện đại. Sau đó,
phải nâng cao ý thức giữ gìn và sử dụng xe.
2.1.2.Công nhân sửa chữa cơ khí:
Chất lượng xe sau sửa chữa, bảo dưỡng phần lớn phụ thuộc vào tay
nghề, kinh nghiệm và ý thức của người thợ sửa chữa. Tuy nhiên có một số
xe mới, phụ tùng và thiết bị thiếu nên sửa chữa không kịp thời.
2.1.3.Cán bộ quản lý:
8

8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208

Nhất là các đội trưởng đội xe, việc quan tâm đến sửa chữa, bảo
dưỡng, giữ gìn phương tiện là điều cần thiết.
2.2. Nhân tố bên ngoài: Cần đặc biệt quan tâm đến việc để thời
điểm, giá cả, chất lượng hàng hoá (Thiết bị kỹ thuật, vật tư, phụ tùng và
phương tiện), từ đó chọn thời điểm giá cả thích hợp quyết định, đầu tư và
đổi mới, vừa hạ giá thành, hạ chi phí vừa đạt chất lượng như mong muốn.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ:
1. Ngày xe vận doanh: Là ngày xe hoạt động kinh doanh vận tải
trong tháng
Dvd = Dl - Dsc - Dk
Dvd: Ngày xe vận doanh
Dl : Ngày xe theo lịch
Dsc : Ngày xe sửa chữa
Dk : Ngày xe khác ( ngày lễ tết, chủ nhật ...)
Đơn vị tính: ngày xe/tháng
2. Hành trình xe chạy ngày đêm: Là tổng quãng đường xe chạy có
hàng trong ngày đêm.
Lnđ = Lch/Dvd
Lnđ: Quãng đường xe chạy có hàng ngày đêm
Lch: Chiều dài quãng đường xe chạy có hàng trong tháng
Dvd: Ngày xe vận doanh
Đơn vị tính: Km/ngày đêm
3. Năng suất phương tiện: Là khả năng chuyên chở của phương tiện
được xác định bằng sản lượng vận tải tính bằng M
3
Km hoặc TKm mà xe
đó vận chuyển trong một đơn vị thời gian.
W = Dvd * q * Lnđ * * ω
W: Năng suất phương tiện
Q: Dung tích xe

9

9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
Lnđ: Hành trình ngày đêm
: Hệ số lợi dụng quãng đường
ω: Hệ số lợi dụng trọng tải
Đơn vị tính: M
3
Km hoặc TKm

CHƯƠNG II
10

10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
I / KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội được
thành lập trên cơ sở chuyển, tách một số bộ phận của doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần. Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Vận tải
xăng dầu trực thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I thuộc Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Công ty được thành lập theo quyết định
số 0722/1999/QĐ - BTM ngày 8/6/1999 của Bộ Thương Mại.
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội được
thành lập với số vốn điều lệ 9 tỷ đồng Việt Nam, trong đó nhà nước chiếm
15% và cán bộ công nhân viên công ty chiếm 85%.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế:
Petrolimex Hanoi Transportation and Trading Joint Stock
Company
Tên gọi tắt
PETAJICO
Số đăng ký kinh doanh: SĐKKD- 055126- CTCP
Trụ sở giao dịch:
Số 49- phố Đức Giang- Gia Lâm- Hà Nội
Điện thoại: 84- 4- 8272720
Fax : 84- 4- 8770322
Tổng số cán bộ công nhân viên: 301 người
Lực lượng vận tải xăng dầu ra đời cùng với Công ty Xăng dầu khu
vực I năm 1956. Để chuyên môn hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, năm 1981, Xí nghiệp Vận tải Xăng dầu được thành lập (theo
quyết định số 117/XD – QĐ ngày 30/3/1981). Từ một đội xe có 21 đầu
11

11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
xe, dung tích nhỏ, sản lượng thấp đến nay công ty đã có 171 đầu xe đảm
bảo cho việc vận chuyển xăng dầu từ Tổng kho xăng dầu Đức Giang tới
các địa bàn cung ứng trên 16 tỉnh miền Bắc và một số tỉnh thuộc nước
bạn Lào với hơn 1069 điểm trả hàng.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật, hoạt động theo điều lệ công ty và luật doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm

khác trong và ngoài nước.
- Tổng đại lý xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe Si téc, xe bồn chuyên dùng,
phụ tùng, săm lốp ôtô.
- Dịch vụ cơ khí sửa chữa ôtô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng.
Với lực lượng cán bộ quản lý của công ty có trình độ chuyên môn, đội
ngũ lái xe có kinh nghiệm, thợ sửa chữa cơ khí động lực có trình độ tay
nghề cao, công ty là đơn vị vận tải xăng dầu lớn nhất của Petrolimex và
là một mắt xích không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu và
các sản phẩm hoá dầu của công ty Xăng dầu khu vực I và Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam. Từ những đóng góp trong thời chiến cũng như
trong thời bình, công ty đã được Nhà nước, Bộ thương mại và Ngành
Xăng dầu tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý.
3. Mô hình tổ chức.
Bộ máy tổ chức của công ty gồm:
a) Bộ phận quản lý:
- Hội đồng quản trị
12

12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
- Giám đốc điều hành
- Phó giám đốc kỹ thuật - nội chính
b) Bộ phận nghiệp vụ: có 4 phòng chức năng
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Quản lý kỹ thuật
- Phong Kinh doanh
- Phòng Tài chính - Kế toán
c) Các đơn vị sản xuất:
- Các đội xe: 3 đội vận tải nội địa, 1 đội vận tải quá cảnh.

- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Trạm sửa chữa và vật tư.
Sơ đồ tổ chức
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc kỹ thuật nội chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính – kế toán
13

13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
Đội xe 1
Đội xe 2
Đội xe 3
Đội xe 4
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Trạm sửa chữa và vật tư
14

14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng ban Chức năng - nhiệm vụ
1. Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục
đích, quyền lợi của công ty.
2. Giám đốc điều

hành
Là người đại diện công ty, điều hành công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao
3. Phó giám đốc Kỹ
thuật – Nội chính.
Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm
chỉ đạo công tác vật tư, kỹ thuật, công tác tổ chức
nhân sự, chính sách, tiền lương, đời sống người lao
động và tổ chức thanh tra...
4. Phòng Tổ chức -
Hành chính
Quản lý về mặt nhân sự, xây dựng và tổ chức thực
hiện phân phồi nguồn tiền lương và chính sách đối
với người lao động. Tổ chức thực hiện công tác an
toàn lao động, an toàn giao thông, an ninh trật tự
5. Phòng Kinh
doanh
Lập kế hoạch và tổ chức điều độ toàn bộ số đầu xe
trên toàn mạng vận tải của công ty, tổ chức khai thác
nguồn hàng.
6. Phòng Quản lý
Kỹ thuật
Quản lý, theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động,
đảm bảo an toàn, đúng kỹ thuật, xây dựng kế hoạch
sửa chữa và sử dụng vật tư, xây dựng các định mức
tiêu hao nhiên liệu, kiểm tra giám sát vật tư trước khi
nhập kho. Giải quyết tai nạn có liên quan kỹ thuật và
theo dõi công tác xây dựng cơ bản.
7. Phòng Tài chính

– Kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán nhằm thu thập, xử lý các
thông tin tài chính, quản lý và thu hút vốn, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn.
15

15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
8. Trạm sửa chữa
vật tư
Tổ chức sửa chữa phương tiện vận tải và cơ khí theo
yêu cầu của công ty và dịch vụ cơ khí ngoài công ty
9. Đội xe Vận chuyển xăng dầu, hàng hoá theo kế hoạch công
ty giao. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện
10. Cửa hàng bán lẻ Bán các loại xăng dầu sáng và sản phẩm hoá dầu.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TY
1. Tình hình phương tiện vận tải trước đầu tư và hiện nay
1.1. Thực trạng.
Được thành lập cùng công ty xăng dầu khu vực I năm 1956 với 21 đầu
xe, đến đầu năm 1997 công ty có 154 xe với dung tích bình quân 7150
lít, trong đó có tới 117 xe hết khấu hao, phần lớn là mác xe Zin 130 (127
xe: 65 xe xăng, 52 xe diesel), còn lại 5 xe Maz 53371, 19 xe Maz 500 và
3 xe IFA.
Đến tháng 5/1997, công ty mua 7 xe Trung Quốc: 2 xe DongFeng 8200
lít và 5 xe ChengLong 7500 lít. Nâng xe chất lượng nhóm A từ 28 lên 35 xe
đạt 21,8%, xe chất lượng nhóm B chiếm 46,58%, xe chất lượng nhóm C là
38 xe chiếm 23,6% và thanh lý 13 xe đạt 8%. Sau khi nhập 7 xe Trung
Quốc, từ chỗ chỉ có 52 xe dùng nhiện liệu xăng, công ty đã có 95 xe dùng
nhiên liệu diesel chiếm 59%, còn lại 66 xe xăng

BẢNG1: TỔNG HỢP PHÂN LOẠI CHẤT LUỢNG XE NĂM 1997
T
T
Loại xe Tổng
số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng Ghi chú
A1 A2 B1 B2 C DK
TL
16

16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
I Xe sitec 160 7150 18 16 36 39 38 13 116 xe hết
khấu hao
Maz 53371 5 11600 5
Maz 500 19 9405 6 8 2 2 1 2 ----------
Zin 130 IFA 52 6700 2 23 24 3 52---------
Zin 130 xăng 65 6650 11 13 29 12 56----------
IFA 12 6590 6 5 1 6-----------
DongFeng 2 8200 2 1-----------
ChengLong 5 7500 5
II Xe tải 1
Zin 130 1 5 tấn 1
Tổng 161 18 17 36 39 38 13
Chú giải: DKTL – Dự kiến thanh lý
Nguồn: P.QLKT

Năm 1998, tổng số đầu xe công ty có là 241 xe, do đầu tư mới và thanh
lý một số xe nên chất lượng xe được nâng lên, xe loại A và B là 183 xe ( xe
loại A chiếm 26,2%, xe loại B chiếm 49,8%), xe loại C là 40 xe (16,6%)
,còn lại 17 xe dự kiến thanh lý (7,05%). Dung tích bình quân 7210 lít. Hai
xe Zin 130 hết khấu hao
BẢNG 2: TỔNG HỢP PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG XE NĂM 1998
ST
T
Loại xe Tổng
số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
A1 A2 B1 B2 C DK TL
I Xe sitec 239 7210 38 25 79 40 40 17
Kamaz53212 10 12000 10
17

17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nguyễn Quang Minh - 208
Maz 53371 76 8351 4 4 66 2
Maz 500 24 7808 7 3 7 2 4 1
Zin 130 IFA 64 6669 2 23 28 11
Zin 130 xăng 35 6754 11 3 13 03 5
IFA 13 6689 7 1 5
DongFeng 12 8016 12
ChengLong 5 7560 5
II Xe tải 2

Zin 130 2 5 tấn 1 1
Tổng 241 38 25 79 41 41 17
Chú giải: DKTL: Dự kiến thanh lý
Nguồn số liệu: Phòng quản lý kỹ thuật.
Năm 1999, sau khi thanh lý số xe dự kiến thanh lý thu hồi vốn cho tái
đầu tư, công ty đã nhập thêm một số xe si téc mới, tổng số xe của công ty
là 229 xe với dung tích 7313 lít. Xe loại A là 73 xe (31,87%), xe loại B là
121 xe (52,83%), còn lại 35 xe loại C (15,3%) và 15 xe xin thanh lý
(6,55%). Đã thanh lý trong tháng 4/99 được 8 xe và 7 xe vào tháng 7/99
BẢNG 3: TỔNG HỢP PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG XE NĂM 1999
T
T
Loại xe Tổng
số
(xe)
Dung
tích
BQ (lít)
Phân loại chất lượng Ghi chú
A1 A2 B1 B2 C DK
TL
I Xe sitec 227 7313 30 42 73 47 34 15
Kamaz53212 10 12000 10
Maz 53371
(3 cầu)
4 10700 3 1
Maz 53371 81 7885 20 23 36 2 1 Thanh lý
4/99
Zin 130 IFA 51 6693 39 12 6 Thanh lý
3 xe 4/99

Zin 130 xăng 43 6738 24 3 16 7 Thanh lý
7 xe 7/99
18

18

×