Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài giảng Tổ chức sản xuất ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.65 KB, 29 trang )

Bài giảng
Tổ chức sản xuất
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 1 -
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ MỞ ĐẦU
I. Vị trí – mục tiêu môn học
1. Vị trí môn học: Tổ chức sản xuất là môn học quản lý kinh tế trong chương
trình đào tạo các ngành kỹ thuật trong đó có ngành điện.
Môn học lấy doanh nghiệp làm đối tượng nghiên cứu về nguyên tắc tổ chức
sản xuất và phương pháp quản lý nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm để thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trước khi học môn học này cần hoàn thành các môn học cơ sở, nên bố trí học
trước khi học viên đi thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của môn học
Sau khi học xong môn học này, người học có khả năng:
- Sắp xếp việc làm theo kế hoạch sản xuất của cơ sở một cách hợp lý và khoa học
- Bố trí việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động.
- Tổ chức tiến độ sản xuất theo đúng qui định và kế hoạch của cơ sở.
- Điều động thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất một cách đầy đủ và chính xác
- Theo dõi điều chỉnh sản xuất kịp thời khi thay đổi công nghệ sản xuất.
II. Một số khái niệm về tổ chức sản xuất
1. Khái niệm về hệ thống sản xuất:
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích
của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu
vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật
liệu, đất, năng lượng, thông tin…Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch
vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường.
Chức năng sản xuất là mọi hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và
cung cấp dịch vụ. Nó không chỉ tồn tại trong hệ thống sản xuất chế tạo mà còn tồn
tại trong lĩnh vực dịch vụ như hệ thống y tế, vận tải, khách sạn, nhà hàng…
HỆ THỐNG SẢN XUẤT
Hệ thống sản xuất bao gồm:


Người soạn: Trương Hạnh Ly - 2 -
- Hệ thống sản xuất chế tạo
- Hệ thống sản xuất dịch vụ
* Hệ thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể
lưu giữ, tồn
kho trong những chừng mực nhất định.
* Hệ thống sản xuất dịch vụ (Non-Manufacturing Operation)
Là các hệ thống sản xuất không tạo ra sản phẩm có hình dạng cụ thể mà tạo ra
các sản phẩm vô hình, các dịch vụ như: khách sạn, ngân hàng, nàh hàng, bảo hiểm,
kiểm toán,…Hệ thống sản xuất dịch vụ có những đặc trưng sau:
- Sản phẩm không tồn kho được.
- Quá trình sản xuất đi đôi với tiêu thụ và sử dụng.
- Chất lượng sản phẩm của hệ thống sản xuất này chỉ được xác định sau khi đã sử
dụng xong sản phẩm đó.
- Tuy nhiên, ngày nay có những hệ thống sản xuất vừa tạo ra sản phẩm hữu hình vừa
tạo ra sản phẩm vô hình.
2. Nội dung và những yêu cầu cơ bản của tổ chức sản
xuất
a. Nội dung của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp hợp lý các yếu tố sản xuất để cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho xã hội.
Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là quá trình lao động sáng tạo tích
cực của con người.
Trong sản xuất người ta thường chia quá trình sản xuất thành hai dạng quá
trình:
- Quá trình tự nhiên: là quá trình mà đối tượng lao động có những biến đổi vật lý,
hóa học, sinh học mà không cần có sự tác động của lao động, hoặc chỉ cần tác động
ở một mức độ nhất định.
- Quá trình công nghệ: là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo, đó
chính là quá trình làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lý, hóa học của

đối tượng chế biến.
Quá trình công nghệ lại được phân chia thành nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau,
căn cứ vào các phương pháp chế biến khác nhau, sử dụng máy móc thiết bị khác
nhau.
b. Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức – kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất
được quy định chủ yếu bởi trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc, số chủng loại
và tính ổn định của đối tượng chế biến trên nơi làm việc. Thực chất, loại hình sản
xuất là dấu hiệu biểu hiện trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc.
Loại hình sản xuất là căn cứ rất quan trọng cho công tác quản lý hệ thống sản
xuất hiệu quả. Hiện nay có thể chia loại hình sản xuất thành các loại như sản xuất
khối lượng lớn, sản xuất hàng loạt trong đó có sản xuất hàng loạt lớn, sản xuất hàng
loạt vừa, sản xuất hàng loạt nhỏ; sản xuất đơn chiếc và sản xuất dự án.
Đặc điểm các loại hình sản xuất
 Loại hình sản xuất khối lượng lớn
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 3 -
Sản xuất khối lượng lớn biểu hiện rõ nhất đặc tính của hệ thống sản xuất liên tục.
Đặc điểm của loại hình sản xuất khối lượng lớn là nơi làm việc chỉ tiến hành chế
biến chi tiết của sản phẩm hay một bước công việc của quy trình công nghệ chế biến
sản phẩm, nhưng với khối lượng rất lớn.
Với loại hình sản xuất này, người ta sử dụng máy móc thiết bị và dụng cụ chuyên
dùng. Các nơi làm việc được bố trí theo nguyên tắc đối tượng. Công nhân được
chuyên môn hóa cao. Đường đi của sản phẩm ngắn, ít quanh co, sản phẩm dở dang
ít. Kết quả sản xuất được hạch toán đơn giản và khá chính xác.
 Loại hình sản xuất hàng loạt
Trong loại hình sản xuất hàng loạt, nơi làm việc được phân công chế biến một số
loại chi tiết, bước công việc khác nhau. Các chi tiết, bước công việc này thay nhau
lần lượt chế biến theo định kỳ.
 Loại hình sản xuất đơn chiếc
Sản xuất đơn chiếc là loại hình sản xuất thuộc sản xuất gián đoạn. Trong sản xuất

đơn chiếc, các nơi làm việc thực hiện chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau, nhiều
bước công việc khác nhau trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Mỗi loại chi tiết được chế biến với khối lượng rất ít, thậm chí có khi chỉ một
chiếc. Các nơi làm việc không chuyên môn hóa, được bố trí theo nguyên tác công
nghệ. Máy móc thiết bị vạn năng thường sử dụng trên các nơi làm việc.
Loại hình sản xuất đơn chiếc có tính linh hoạt cao.
 Loại hình sản xuất dự án
Sản xuất dự án cũng là một loại sản xuất gián đoạn, nhưng các nơi làm việc tồn
taị trong khoảng thời gian ngắn theo quá trình công nghệ sản xuất của một loại sản
phẩm hay đơn hàng nào đó. Sự tồn tại của nơi làm việc ngắn, nên máy móc thiết bị,
công nhân thường phải phân công theo công việc, khi công việc kết thúc có thể giải
tán lực lượng lao động này hoặc di chuyển đến các công việc khác.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất
- Trình độ chuyên môn hóa của xí nghiệp
- Mức độ phức tạp của kết cấu sản phẩm
- Quy mô sản xuất của xí nghiệp
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 4 -
CHƯƠNG II: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP
I. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1. Khái niệm: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tên doanh nghiệp:
- Phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được
và có ít nhất hai thành tố là tên loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
Ví dụ:
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng tên riêng bằng
tiếng nước ngoài đã đăng ký để cấu thành một phần hoặc toàn bộ tên riêng của
doanh nghiệp.

- Có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư hay yếu tố phụ trợ khác
để cấu thành tên riêng nếu doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoặc
thực hiện các hình thức đầu tư đó.
- Không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Không sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
để làm một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp (trừ trường hợp có sự
chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó); không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức thuần phong mỹ tục của dân tộc
và các qui định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH): là loại hình doanh nghiệp khá
phổ biến tại Việt Nam vì nó phù hợp cho các hoạt động kinh doanh ở quy mô vừa và
nhỏ. CT TNHH có thể bao gồm nhiều thành viên hoặc một thành viên
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Thành viên của CT TNHH
2 thành viên trở lên có thể là cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng các quy định về kiện làm
thành viên do pháp luật và Điều lệ công ty quy định. Số lượng thành viên của công
ty tối thiểu là 2 và tối đa là 50. CT TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có
chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn. Mặt khác, các thành viên của công ty chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty giới hạn trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Ngoài những đặc điểm vừa nêu trên, CT TNHH 2 thành viên trở lên còn có
một số đặc điểm khác như: không được phát hành cổ phần, việc chuyển nhượng vốn
của các thành viên tương đối phức tạp…
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 5 -
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản

nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.
b. Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
c. Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền quyết định mọi hoạt động
của doanh nghiệp, là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp :
a. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Nộp thuế cho nhà nước.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền.
- Đảm bảo việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình
phát triển sản xuất không gây tàn phá môi trường xã hội.
- Tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
đơn vị kinh tế khác.
- Đảm bảo các điều kiện làm việc, quyền lợi của người lao động.
b. Quyền hạn của doanh nghiệp :
- Chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tự chủ trong lĩnh vực tài chính.
- Tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động.
- Tự chủ trong lĩnh vực quản lý.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy doanh nghiệp
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức:

- Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức biểu thị việc sắp xếp theo trật tự nào
đó các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ của chúng.
- Cơ cấu là cách thức mà các nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như những mối liên hệ
giữa chúng đã được bố trí và ổn định.
- Cơ cấu mô tả kết hợp các yếu tố hợp thành các doanh nghiệp và xác định các đặc
trưng:
. Phân phối nhiệm vụ
. Phân phối quyền lực
. Phân phối trách nhiệm
. Truyền đạt thông tin
. Cơ chế phối hợp
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 6 -
Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận (Đơn vị, cá
nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn
hóa và có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp,
những khâu khác nhau nhắm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ
mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
 Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý:
. Tính tối ưu
. Tính linh hoạt
. Tính tin cậy lớn
. Tính kinh tế
2. Các kiểu cơ cấu tổ chức:
 Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Mối quan hệ từ trên xuống dưới được thực hiện theo một tuyến thẳng, người thừa
hành nhận mệnh lệnh của một thủ trưởng duy nhất trực tiếp. Người phụ trách chịu
trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc.
Cơ cấu này thích hợp với chế độ một thủ trưởng, tăng cường trách nhiệm cá nhân
song đòi hỏi thủ trưởng có kiến thức toàn diện, am hiểu nhiều lĩnh vực. Cơ cấu này
không tận dụng được các chuyên gia có trình độ, kiểu cơ cấu này hiện nay ít sử dụng

hoạc chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp như tổ, đội, phân xưởng.
 Cơ cấu chức năng:
Cho phép các bộ phận phụ trách các chức năng ra mệnh lệnh về các vấn đề có
liên quan đến chuyên môn của họ đối với các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Kiểu cơ cấu này có ưu điểm là thu hút được các chuyên gia, giảm bớt gánh nặng
cho thủ trưởng, nhược điểm là vi phạm chế độ thủ trưởng, thông tin dễ dẫm đạp
chồng chéo lên nhau.
 Cơ cấu hỗn hợp (Trực tuyến - Chức năng)
Thủ trưởng được sự giúp đỡ của các phòng chức năng mà quyền quyết định vẫn
thuộc về thủ trưởng. Cơ cấu này kết hợp được các ưu điểm và khắc phục được các
nhược điểm của hai kiểu cơ cấu trên.
Một vài ví dụ về cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp công nghiệp
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 7 -
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp
1. Khái niệm và ý nghĩa của cơ cấu sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là tổng hợp tất cả
các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất và mối liên hệ sản xuất giữa chúng với
nhau.
Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, thể hiện trình độ
phân công lao động. Cơ cấu sản xuất là cơ sở xác định cơ cấu bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
2. Các bộ phận của cơ cấu sản xuất
a. Bộ phận sản xuất chính: là những bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm
chính. Đặc điểm của bộ phận này là nguyên vật liệu mà nó chế biến phải trở thành
sản phẩm chính của doanh nghiệp.
b. Bộ phận sản xuất phụ trợ: là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng
phục vụ trực tiếïp cho sản xuất chính bảo đảm cho sản xuất chính có thể tiến hành
đều đặn liên tục (bộ phận cung cấp hơi ép, các loại dụng cụ cắt gọt, khuôn mẫu, sửa
chữa cơ điện )
c. Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản

xuất chính để tạo ra những loại sản phẩm phụ (vải vụn được tận dụng may áo gối,
mũ trẻ, sắt vụn sản xuất dao kéo ) Chú ý doanh nghiệp đường giấy rượu.
d. Bộ phận sản xuất phục vụ: là bộ phận bảo đảm việc cung ứng, bảo quản,
cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm, kho tàng.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 8 -
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
I. Khái niệm về quản lý lao động trong doanh nghiệp công nghiệp
Người lao động là người chủ sở hữu về sức lao động với các kỹ năng sở hữu
sẵn có của họ (qua việc đào tạo) với tư cách là người cung ứng sức lao động. Doanh
nghiệp đóng vai trò người có nhu cầu về lao động. Vì vậy vấn đề quản lý lao động
trong SXKD đóng vai trò cực kì quan trọng.
Quản lý lao động là quá trình tuyển dụng, duy trì và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để khuyến khích người lao động làm việc trong 1 tổ chức nhằm đạt được mục
đích được đề ra.
1. Mục đích của quản lý lao động:
- Về kinh tế: sẵn sàng cung cấp cho SXKD những lực lượng lao động phù hợp
về mặt số lượng và chất lượng
- Về xã hội: tạo bầu không khí tốt đẹp của tập thể lao động lao động trong
doanh nghiệp, chăm lo cho người lao động về vật chất và tinh thần, đào tạo,
nâng cao trình độ nghề nghiệp và văn hóa của người lao động.
2. Nhiệm vụ của người quản lý lao động:
a. Nhóm nhiệm vụ mang tính chất nghiệp vụ bao gồm:
- Nhiệm vụ lập kế hoạch lao động (kế hoạch nhu cầu lao động, tuyển dụng lao
động, sử dụng lao động và đào tạo phát triển lực lượng lao động)
- Có vai trò cố vấn về lao động cho các bộ phận
- Giúp thực hiện các dịch vụ về lao động: quản lý hồ sơ, phân công lao động,
chỉ dẫn lao động, quản lý lao động, thay thế lao động.
b. Nhóm nhiệm vụ quản lý lao động có chính sách đối với người lao động
tổ chức lao động và tiền lương:

- Xác định tiêu chuẩn, cấp bậc nghề ngiệp cho công nhân và cán bộ quản lí, hệ
thống thang lương.
- Phân công đề bạt, đánh giá lao động, phong cách lao động,bồi dưỡng nghề
nghiệp.
- Chăm sóc lao động về vật chất và tinh thần.
3. Định mức lao động:
a. Khái niệm
Định mức lao động là việc xác định số lượng công việc hay số sản phẩm làm
ra trong một đơn vị thời gian nhất định hoặc lượng thời gian hao phí để hoàn thành
một đơn vị công việc hay sản phẩm.
b. Ý nghĩa của định mức lao động
- Là điều kiện để tăng năng suất lao động.
- Là cơ sở để lập kế hoạch lao động và tổ chức lao động hàng ngày.
- Định mức lao động và định mức hao phí vật tư, tiền vốn là cơ sở để xây
dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính trong năm.
- Mức lao động cùng với xếp bậc công việc là căn cứ để trả công cho người
lao động.
4. Phương pháp xây dựng định mức lao động
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 9 -
a. Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Dựa vào số liệu thống kê hay số liệu quan sát giản đơn.
Dựa vào kinh nghiệm sản xuất của cán bộ, người lao động trong doanh
nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất như nhau, ta quan sát hoặc thống kê khối lượng công
việc hoàn thành của một người trong nhiều ngày hoặc của nhiều người trong một
ngày. Sau đó lấy mức trung bình.
* Nhược điểm:
+ Không phản ánh được điều kiện sản xuất tốt hay xấu.
+ Dung hòa giữa người lao động tốt và người lao động xấu.
+ Thiếu căn cứ chính xác.

b. Phương pháp định mức lao động có căn cứ khoa học
Các bước tiến hành định mức lao động có căn cứ kỹ thuật
Để tiến hành định mức cho các công việc cần tiến hành theo 6 bước sau:
- Chọn mẫu công việc, nhận xét các điều kiện làm việc.
- Quan sát quá trình lao động.
- Tính toán, phân tích và tổng hợp kết quả quan sát.
- Xác định cơ cấu thời gian làm việc hợp lý.
- Xác định mức lao động hợp lý.
- Kiểm tra mức lao động, dự kiến đưa vào sản xuất và áp dụng chính thức các mức
dự kiến vào thực tế.
5. Bố trí và sử dụng lao động
Bố trí và sử dụng lao động là sự sản xuất, bố trí và phân công lao động nhằm
giả quyết 3 mối quan hệ cơ bản sau:
- Người lao động và đối tượng lao động.
- Người lao động và máy móc thiết bị
- Người lao động với người lao động trong quá trình lao động.
Nội dung: Phân công lao động và hiệp tác lao động
* Phân công lao động
Là sự phân công quá trình lao động thành những phần việc khác nhau theo số
lượng và tỷ lệ nhất định phù hợp với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó bố trí công nhân cho từng công việc phù hợp với khả năng và
sở trường của họ.
- Phân công lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: cơ cấu sản xuất, loại
hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ kỹ thuật… do đó khi phân công lao
động phải chú ý các nhân tố trên để phân công lao động hợp lý .
- Các hình thức phân công lao động
a. Phân công lao động theo công nghệ: là phân loại công việc theo tính chất
quy trình công nghệ, ví dụ ngành dệt may, cơ khí… Hình thức này cho phép xác
định nhu cầu công nhân theo nghề tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn hóa
của công nhân.

b. Phân công lao động theo trình độ: là phân công lao động theo mức độ
phức tạp của công việc. Hình thức này phân thành công việc giản đơn và phức tạp
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 10 -
(chia theo bậc) tạo điều kiện kèm cặp giữa các loại công nhân trong quá trình sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ lành nghề của người công nhân.
c. Phân công lao động theo chức năng: là phân chia công việc cho mỗi công
nhân viên của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chức năng mà họ đảm nhận.
Ví dụ: - Công nhân chính, công nhân phụ
- Công nhân viên quản lý kinh tế, kỹ thuật, hành chính…
Hình thức này xác định mối quan hệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp,
tạo điều kiện cho công nhân chính được chuyên môn hóa cao hơn nhờ không làm
công việc phụ.
* Hiệp tác lao động:
Là sự phối hợp công tác giữa những người lao động, giữa các bộ phận làm
việc thành từng nhóm để đạt được mục đích cuối cùng là chế tạo sản phẩm hoàn
chỉnh, hay hoàn thành một khối lượng công việc nào đó.
Quá trình xây dựng nhóm làm việc được thực hiện qua các bước sau:
Xác định vấn đề mà nhóm cần giải quyết
Các thành viên trong nhóm sẽ tham gia thảo luận các vấn đề trong nhóm cần giải
quyết để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm hay hoàn thành một khối lượng công
việc nào đó.
Đây chính là quá trình xác định mục tiêu hành động cho nhóm.
II. Quản lý tiền lương trong doanh nghiệp công nghiệp
1. Khái niệm về hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trong thực tế có nhiều cách gọi khác nhau như thù lao động, thu nhập
lao động, trả công lao động…
Là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động.
2. Mục tiêu của hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp.
- Thu hút nhân viên: Mức lương doanh nghiệp đề nghị thường là yếu tố cơ bản

nhất để ứng viên quyết định có nên chấp nhận làm việc cho doanh nghiệp hay
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 11 -
không. Các doanh nghiệp trả lương cao thường có khả năng thu hút được ứng viên
giỏi trên thị trường lao động.
- Hệ thống tiền lương công bằng và hợp lý: sẽ tạo ra không khí cởi mở giữa
những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất phấn đấu vì sự phát triển
của doanh nghiệp. Ngược lại, hệ thống tiền lương thiếu công bằng và hợp lý sẽ dẫn
đến mâu thuẫn nội lãng phí rất lớn trong doanh nghiệp.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật: Để đạt
được mục tiêu này hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp phải được xây dựng trên
cơ sở kích thích động viên nhân viên có đóng góp trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật,
đồng thời phải đảm bảo một khoảng cách thích hợp về mức lương giữa các loại lao
động có trình độ khác nhau đủ để người lao động không ngừng nâng cao trình độ
trong quá trình làm việc.
- Hệ thống tiền lương phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật: Những
vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong doanh nghiệp
thường chú trọng các vấn đề sau:
• Quy định về mức lương tối thiểu.
• Quy định về thời gian làm việc và điều kiện lao động.
• Quy định về lao động trẻ em.
• Quy định về các khoản tiền phụ cấp.
• Các quy định về phúc lợi xã hội như: bảo hiểm xã hội, kinh tế, ốm đau, hưu
trí…
- Hệ thống tiền lương phải thể hiện tính cạnh tranh, có nghĩa hệ thống tiền lương
cần phải đảm bảo tương với thị trường tiền lương trong khu vực.
Doanh nghiệp có thể trả lương tương đương với mức lương của các doanh nghiệp
trong khu vực nếu doanh nghiệp muốn giữ vững đội ngũ lao động của mình. Doanh
nghiệp cũng có thể trả lương cao hơn mức lương của các doanh nghiệp khác trong
khu vực nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao và muốn thu hút lao động giỏi từ các
công ty và xí nghiệp khác đến. Doanh nghiệp cũng có thể trả lương thấp hơn mức

lương của các doanh nghiệp khác trong khu vực nếu doanh nghiệp có một trong các
điều kiện sau:
• Có điều kiện làm việc tốt hơn, ổn định hơn.
• Có chế độ phúc lợi cao, các công trình phúc lợi công cộng tốt hơn.
• Có chế độ nhà cửa, đất đai cấp cho nhân viên.
• Có chế độ đào tạo thăng tiến hợp lý.
3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
a. Tiền lương theo thời gian
Là tiền trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc, thang
lương của người lao động.
Tiền lương theo thời gian gồm có:
- Lương tháng: tính theo lương cấp bậc cộng với các khoản phụ cấp nhà nước.
- Lương ngày: bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày.
- Lương công nhật: bằng số ngày làm việc thực tế nhân với mức lương công
nhật là mức lương do sự thỏa thuận của người lao động với công ty trước khi làm
việc.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 12 -
2. Tiền lương theo sản phẩm.
Là tiền lương thanh toán cho người lao động căn cứ vào kết quả làm được,
khối lượng sản phẩm làm ra đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá tiền lương sản
phẩm.
• Tiền lương sản phẩm cá nhân
Tiền lương = Sản lượng sản phẩm đã nghiệm thu đúng quy cách x Đơn giá tiền
lương
• Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Không hạn chế, không kể người lao
động đã vượt định mức bao nhiêu, cứ lấy sản phẩm đã nghiệm thu nhân với đơn giá
tiền lương.
• Tiền lương sản phẩm gián tiếp: chế độ lương này chỉ áp dụng cho nhân viên phục
vụ sản xuất. Công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và vượt mức của
công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.

L
i
= P
gt
× Q
l
Trong đó L
i
: lương của công nhân
Q
t
: sản lượng thực tế của công nhân chính mà họ phục vụ
P
gt
: đơn giá lương gián tiếp
• Tiền lương sản phẩm có thưởng: ngoài số tiền lương theo sản phẩm
không hạn chế còn có thể căn cứ vào chất lượng sản phẩm, mức tiết kiệm nguyên vật
liệu, số sản phẩm định mức mà tính thêm một khoản tiền thưởng.
• Phân chia theo sản phẩm lũy tiến: ngoài số tiền lương theo sản phẩm
không hạn chế, căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức mà tính thêm tỷ lệ tiền
thưởng lũy tiến. Cách trả lương này có tác dụng kích thích công nhân rất mạnh và
thường được áp dụng khi doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một khối lượng công
việc trong một thời gian nhất định.
Tiền lương của công nhân làm theo chế độ lương sản phẩm lũy tiến được tính theo
công thức:
L
i
= (Q
o
× P) + (Q × P

l
)
Trong đó Q
o
: mức sản lượng
P: đơn giá lương sản phẩm
P
l
: đơn giá lũy tiến
Q: số sản phẩm vượt mức sản lượng
• Tiền lương theo sản phẩm tập thể: theo hình thức này tiền lương căn cứ vào số
lượng sản phẩm hoàn thành của cả tổ và đơn giá chung để tính cho cả tổ, sau đó
phân phối lại cho từng người trong tổ. Phương pháp tính giống như tiền lương theo
sản phẩm cá nhân trực tiếp.
• Phân chia theo giờ hệ số: thực chất của phương pháp này là sự quy đổi
thời gian làm việc thực tế (giờ hoặc ngày) của từng công nhân ở cấp bậc khác nhau
thành thời gian của công nhân cấp 1 bằng cách nhân với hệ số cấp bậc tiền lương
(gọi là giờ hệ số, ngày hệ số). Sau đó tính tiền lương của một giờ hệ số bằng cách
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 13 -
lấy lương của cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ. Cuối cùng tính phần tiền
lương của mỗi người căn cứ vào giờ hệ số của họ và tiền lương của một giờ hệ số.
• Phân chia theo hệ số điều chỉnh: trước hết căn cứ vào thời gian thực tế và
mức lương cấp bậc từng người để tính lương cho từng cá nhân và của cả tổ.
Sau đó dung hệ số điều chỉnh để thanh toán lại tiền lương của mỗi người. Hệ
số điều chỉnh là tỷ số giữa tiền lương sản phẩm của cả tổ và tiền lương cấp
bậc của cả tổ.
• Khoán tập thể theo sản phẩm cuối cùng
Nguyên tắc: lấy thu nhập trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, thuế, trích lập các quỹ
theo quy định. Phần còn lại phân phối giữa công ty và thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
quy định bởi công thức:

3. Tiền thưởng
Tiền thưởng có tác dụng to lớn trong việc kích thích sản phẩm
- Thưởng hàng năm có tác dụng lôi cuốn mọi người hoàn thành kế hoạch năm
và hoàn thành vượt mức kế hoạch
- Thưởng theo dự án, công trình có tác dụng đưa nhanh công trình, dự án heo
kịp với tiến độ đề ra.
- Thưởng theo công việc tác nghiệp có tác dụng làm cho người công nhân
thường xuyên cải tiến kỹ thuật và tăng năng suất lao động.
- Theo chit tiêu xét thưởng ta có các loại thưởng do rút ngắn thời gian sản xuất,
do tiết kiệm, do bảo đảm chất lượng
4. Các khoản phụ cấp
Ngoài tiền thưởng theo hệ thống quy định còn có các khoản phụ cấp sau:
- Phụ cấp khu vực cho các nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu
xấu
- Phụ cấp độc hại và nguy hiểm cho các nghề có điều kiện lao động có tiếp xúc
với chất độc hại và nguy hiểm chưa được tính vào thang lương.
- Phụ cấp trách nhiệm áp dụng đối với nghề hay công việc đòi hỏi trách nhiệm
cao, hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không phụ thuộc chức năng tồn
tại.
- Phụ cấp làm thêm các ca làm việc ban đêm.
- Phụ cấp thu hút áp dụng các công chức, viên chức đến làm ở các vùng mới
khai phá, xa đất liền, có điều kiện sống và làm việc khó khăn
- Phụ cấp đắt đỏ áp dụng cho các nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn so với giá
bình quân cả nước.
- Phụ cấp lưu động áp dụng cho những người thường xuyên thay đổi nơi làm
việc
- Ngoài ra còn có phụ cấp làm ngoài giờ so với tiêu chuẩn quy định.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 14 -
CHƯƠNG IV: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT TRONG
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1. Khái niệm quản lý kỹ thuật:
- Kỹ thuật là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và
phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
- Quản lý kỹ thuật: Là sự tác động của các cơ quan quản lí nhà nước và các đơn
vị kinh tế cơ sở nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố kĩ thuật để nâng
cao chất lượng của quá trình sản xuất.
2. Ý nghĩa, nội dung của quản lý kỹ thuật
a. Công tác quản lý kỹ thuật có ý nghĩa:
- Kiểm soát được quá trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, chi phí sản
xuất… nâng cao khả năng cạnh tranh.
� - Mang tính thiết yếu nhất là trong thời đại mà sự biến đổi nhanh chóng của
khoa học và công nghệ là một thách thức với quản lý kỹ thuật của tất cả các công ty.
� - Quản lý kỹ thuật tốt cho phép lôi kéo tập thể những người có trình độ, năng
động, sáng tạo…
b. Nội dung quản lý kỹ thuật:
Hoạt động của quản lý kỹ thuật xâm chiếm hầu hết các giai đoạn của quá trình
sản xuất. Nó bao gồm tất cả các hoạt động kỹ thuật được phân thành ba loại: kỹ
thuật sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và kỹ thuật máy móc thiết bị.
�- Kỹ thuật sản phẩm thì chủ yếu liên quan đến thiết kế sản phẩm để chế tạo. Quá
trình này thường được bắt đầu sau khi có ý tưởng về sản phẩm hay mô hình sản
phẩm.
�- Kỹ thuật sản xuất liên quan đến việc tìm ra các quy trình công nghệ chế tạo các
phương tiện và phương pháp chế tạo ra sản phẩm.
�- Kỹ thuật máy móc thiết bị nhằm bảo đảm cho hệ thống máy móc thiết bị hoạt
động liên tục, an toàn.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là khả năng của một vật phẩm nào đó để thỏa mãn
những nhu cầu nhất định của xã hội, những đòi hỏi và sở thích của người sử dụng.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện qua những khía cạnh chung sau đây:
- Trình độ kỹ thuật: là mức độ thể hiện trong sản phẩm những thành tựu khoa học kỹ

thuật
- Trình độ thiết kế: Thể hiện tích chất đặc trưng về mặt kỹ thuật, tính thuận tiện của
việc sử dụng sản phẩm đó (bảo dưởng, bảo quản, sửa chữa )
- Chất lượng kỹ thuật: là đặc tính sử dụng thực tế của sản phẩm trong quá trình sử
dụng sản phẩm (độ chính xác, độ bền, tuổi thọ, độ tin cậy)
4. Biện pháp
- Kiểm tra nghiêm ngặt qui trình chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, chấp hành
nghiêm chỉnh công nghệ sản xuất, thường xuyên nâng cao trình độ chính trị tư tưởng
và nghiệp vụ cho công nhân.
- Cung cấp nguyên vật liệu đúng qui cách, chất lượng chủng loại và thời gian cho
các nơi làm việc.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 15 -
- Đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị, vận hành chính xác, liên tục và đồng bộ.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm bằng các phương pháp và công cụ
tiên tiến.
- Thực hiện kiểm tra vật chất đối với chất lượng công tác, chất lượng sản phẩm -
thưởng - phạt rõ ràng.
- Hoàn thành các mặt tổ chức trong doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm các cá
nhân và các tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm.
5. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm vào các đối tượng sau:
- Tình trạng qui cách nguyên vật liệu, bán thành phẩm trước khi đưa vào gia
công
- Chất lượng sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm của phân xưởng, thành
phẩm nhập kho.
- Trạng thái máy móc, dụng cụ sản xuất, đồ gá lắp dụng cụ đo lường
- Phương pháp thao tác và việc thực hiện qui trình công nghệ của công nhân và
các điều kiện sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (nhiệt độ, ánh sáng,
thông gió ).
 Hình thức kiểm tra: Khá phong phú

- Theo bước công việc: Có thể kiểm tra toàn diện các bước công việc hay kiểm
tra một bước công việc nào đó.
- Kiểm tra toàn bộ hoặc kiểm tra điển hình một số chế phẩm nào đó - Tùy theo
đối tượng kiểm tra.
- Theo địa điểm trạm kiểm tra.
+ Kiểm tra cố định: Các đối tượng kiểm tra được đưa đến trạm kiểm tra
+ Kiểm tra lưu động: Đối tượng kiểm tra có kích thước lớn, khó vận chuyển
- Theo giai đoạn sản xuất:
+ Kiểm tra giữa chừng: Sản phẩm dở dang, máy móc, thao tác công nhân
+ Kiểm tra cuối cùng: Thành phẩm hoặc bán thành phẩm
- Hình thức 3 kiểm tra: Công nhân tự kiểm, Đốc công tổ trưởng kiểm tra, Cán
bộ
6. Phương pháp KCS
Gồm có các phương pháp kiểm tra sau:
- Phương pháp trực quan: dùng 5 giác quan: rượu, chè, thuốc
- Phương pháp dụng cụ: Dùng cân, thước, nhiệt kế, các dụng cụ chuyên dùng
- Phương pháp phân tích: Dùng các thiết bị chuyên môn để phân tích tính chất
bên trong của sản phẩm.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 16 -
CHƯƠNG V: SỬ DỤNG VÀ BẢO TRÌ MÁY MÓC THIẾT BỊ
1. Bảo trì thiết bị máy móc: là hành động được tiến hành theo định kỳ bằng các
phương tiện để đảm bảo sự vận hành các thiết bị máy móc được liên tục.
2. Tính kinh tế của bảo trì và các chính sách cho hoạt động bảo trì:
� Những quan điểm khi xây dựng chính sách bảo trì là:
- Lợi dụng các hợp đồng với bên ngoài vào những thời kỳ cao điểm để công tác
bảo trì khỏi bị lạc hậu và tránh hiện tượng thuê công nhân sửa chữa tạm thời.
- Hợp đồng với bên ngoài cho những dịch vụ chuyên môn cao ở những máy móc
thiết bị đặc biệt hay các thiết bị chuyên dùng.
- Tạm gác các công việc bảo trì đến những thời kỳ ít việc để điều hòa việc sử
dụng công nhân bảo trì.

- Lựa chọn thời điểm thay thế máy móc thiết bị một cách hợp lý. Nói chung, là
nên thay thế máy móc thiết bị trước khi chúng quá cũ, đòi hỏi nhiều chi phí và thời
gian sửa chữa.
3. Lập kế hoạch và tiến độ bảo trì:
 Lập kế hoạch bảo trì bao gồm các nội dung sau:
� - Thiết lập thứ tự ưu tiên của công tác bảo trì.
� - Các định hướng công việc cần làm.
� - Xác định thời gian, loại thợ, vật tư, dụng cụ, thiết bị đặc chủng và các yêu
cầu an toàn khi sửa chữa.
 Căn cứ để lập kế hoạch sửa chữa bao gồm:
� - Các dự án sửa chữa thay thế lớn mà được ban lãnh đạo thông qua.
� - Các lý lịch máy, lệnh công tác, kế hoạch sản xuất của nhà máy.
� - Các công việc sửa chữa, yêu cầu chuyên môn nghề nghiệp.
� - Tình hình mua sắm dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế.
 Kế hoạch tiến độ được lập theo hai bước:
� - Thứ nhất là lập biểu tổng hợp các công việc sửa chữa có thể dự kiến trước.
� - Hai là điều chỉnh khi các hiện tượng khẩn cấp phát sinh.
4. Các kiểu bảo trì:
Công tác bảo trì có thể phân làm ba loại tổng quát: hiệu chỉnh, dự phòng và dự
báo
a. Bảo trì hiệu chỉnh:
� Bảo trì hiệu chỉnh là một dạng bảo trì mà chúng ta thường nghĩ tới theo cách
thông thường nhất “sửa chữa”. Hoạt động này được tiến hành sau khi thiết bị ngừng
hoạt động.
b. Bảo trì dự phòng:
 Bảo trì dự phòng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kỹ thuật về bảo dưỡng,
kiểm tra và sửa chữa, được tiến hành theo chu kỳ sửa chữa đã quy định và theo
kế hoạch nhằm hạn chế sự hao mòn, ngăn ngừa sự cố máy móc thiết bị đảm
bảo thiết bị luôn hoạt động trong trạng thái bình thường.
 Một chương trình bảo trì dự phòng phải đảm bảo các tính chất sau:

� - Lấy dự phòng làm chính.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 17 -
� - Công việc sửa chữa phải tiến hành theo kế hoạch, tức là cứ
đến ngày, tháng quy định là đưa máy ra sửa chữa.
� - Xác định trước được nội dung sửa chữa.
 Nội dung cơ bản của bảo trì dự phòng gồm:
� - Kiểm tra định kỳ là xem xét theo tiến độ kế hoạch nhằm tìm
ra các hiện tượng không bình thường của máy móc thiết bị, phát hiện các thiết bị
và bộ phận máy sắp hỏng cần phải thay thế trong kỳ sửa chữa tới.
� - Sửa chữa nhỏ hay còn gọi là sửa chữa thường xuyên là loại công tác sửa
chữa đơn giản nhất, không đòi hỏi phải tháo rời toàn bộ máy mà chỉ tháo các bộ
phận đã được xác định trong kỳ kiểm tra.
� - Sửa chữa vừa là ngoài việc thay thế các chi tiết chóng mòn, vừa còn bao
gồm công việc nhằm khôi phục độ chính xác và công suất của thiết bị.
� - Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa toàn diện, phức tạp nhất. Người ta phải
tháo máy ra khỏi bệ máy, thay thế sửa chữa các bộ phận cơ sở nhất, sau khi sửa chữa
lớn máy có thể có chất lượng tương đương máy mới.
� - Các nội dung sửa chữa tiến hành theo một chu kỳ. Chu kỳ sửa chữa là
khoảng thời gian cách quãng giữa hai lần sửa chữa lớn kế tiếp nhau.
c. Bảo trì dự báo:
� Thực chất nó là một kiểu bảo trì dự phòng có sử dụng các dụng cụ nhạy cảm (VD:
máy phân tích độ rung, máy đo biên độ, máy dò siêu âm, dụng cụ quang học, các
dụng cụ kiểm tra áp suất, nhiệt độ, điện trở…) để dự báo trước các sự trục trặc. Có
thể liên tục hay định kỳ theo dõi các điều kiện tới hạn. Phương thức này cho phép
nhân viên bảo trì có thể xác định trước sự cần thiết phải sửa chữa lớn.
5. Các hình thức tổ chức công tác bảo trì:
Ta có thể tổ chức công tác bảo trì bằng các hình thức như sau:
a. Hình thức phân tán (bảo trì từng phân xưởng riêng lẻ) có những ưu điểm là:
Tạo điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất chính và bộ phận bảo trì. Nhưng nhược
điểm là khó tận dụng hết khả năng của công nhân và thiết bị bảo trì. Ngược lại cũng

có thể không đảm hết được các dạng sửa chữa phức tạp hay khối lượng sửa chữa kéo
dài thời gian sửa chữa.
b. Hình thức sửa chữa tập trung (bảo trì chung cho cả xí nghiệp) có những ưu
điểm là dự trữ hợp lý, tận dụng được khả năng của công nhân và máy móc thiết bị
sửa chữa, rút ngắn thời gian sửa chữa, giảm chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất
của hình thức này là khó gắn công việc sửa chữa với sản xuất chính, công tác sửa
chữa thiếu linh hoạt, kịp thời. Đặc biệt khó khăn khi xí nghiệp có nhiều dạng máy
móc thiết bị khác nhau.
c. Hình thức hỗn hợp: thực chất là hình thức kết hợp của hai hình thức trên bằng
cách phân cấp hợp lý công tác bảo trì giữa bộ phận sửa chữa ở các phân xưởng với
bộ phận sửa chữa tập trung.
6. Các biện pháp sửa chữa nhanh:
Sửa chữa nhanh là một yêu cầu quan trọng đặt ra cho công tác sửa chữa vì
như thế nó sẽ nâng cao hiệu quả của sản xuất chính, đảm bảo hệ thống có khả năng
đáp ứng các kế hoạch sản xuất một cách đều đặn. Các biện pháp có thể áp dụng sửa
chữa nhanh là:
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 18 -
a. Tăng cường công tác chuẩn bị trước khi sửa chữa.
Công tác này bao gồm:
+ Chuẩn bị thiết kế như lập Album bản vẽ các chi tiết chóng mòn cho từng
loại máy móc thiết bị, chế tạo các phụ tùng và các chi tiết thay thế hoặc đặt
mua ổn định.
+ Chuẩn bị công nghệ như quy định phương pháp công nghệ sản xuất phụ
tùng và chi tiết thay thế cũng như các phương pháp công nghệ.
+ Chuẩn bị máy móc thiết bị trước khi giao cho bộ phận sửa chữa.
b. Thực hành công tác sửa chữa nhanh:
Có thể lợi dụng thời gian ngoài sản xuất để sửa chữa và bố trí lịch làm việc
của công nhân sửa chữa so le với giờ làm việc của công nhân sản xuất chính.
c. Áp dụng các phương pháp sửa chữa xen kẽ:
Đối với các máy liên động, các dây chuyền liên tục, nếu ngừng máy để sửa

chữa một bộ phận nào đó dẫn đến sự ngừng sản xuất toàn bộ dây chuyền, người ta sẽ
phân các dây chuyền như thế thành nhiều ổ máy, lập chu kỳ sửa chữa chung cho các
ổ máy, để khi ngừng máy để sửa chữa người ta có thể tiến hành đồng loạt các dạng
sửa chữa khác nhau trên các ổ máy. Sau một thời gian nhất định tất cả các ổ máy đều
được bảo dưỡng sửa chữa một cách hợp lý.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 19 -
CHƯƠNG VI: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ TRONG KINH TẾ ĐẦU TƯ
I. Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, vốn tồn tại dưới các hình thức : giá trị và
hiện vật. Đây là lý do có sự mua bán trao đổi tư liệu sản xuất để thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm toàn bộ các loại : tiền bạc, đất đai, tài nguyên, lao
động, chất xám, máy móc… tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cần phải xem xét vốn theo góc độ nguồn gốc của chúng, thời gian cần thiết để
kiểm tra, hoàn trả và định sử dụng vốn. Nếu không xem xét vốn như vậy thì dễ gặp
phải những khó khăn nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Phân loại vốn : có các cách phân bố như sau :
a. Căn cứ vào sự cấu thành giá trị sản phẩm, hàng hoá của vốn : có thể chia
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ra thành 2 : vốn cố định và vốn lưu động.
b. Căn cứ nguồn gốc hình thành vốn : vốn của doanh nghiệp gồm :
• Vốn ban đầu : còn gọi là vốn pháp định, là vốn bỏ ra ban đầu khi thành lập
doanh nghiệp. Đó là vốn tối thiểu, cần thiết để tạo lập doanh nghiệp.
- Nếu nhà nước cấp vốn ban đầu toàn bộ để thành lập doanh nghiệp thì thuộc
quyền sở hữu toàn dân và hình thành Doanh nghiệp nhà nước( Doanh nghiệp quốc
doanh).
- Nếu vốn do nhiều người bỏ ra thì hình thành doanh nghiệp chung vốn. Nếu
vốn do tư nhân bỏ ra thì hình thành doanh nghiệp tư nhân.
• Vốn bổ sung : là vốn huy động tăng thêm trong quá trình doanh nghiệp hoạt

động bằng nhiều nguồn khác nhau : từ lợi nhuận trích để lại, từ các quỹ của doanh
nghiệp, gọi thêm vốn cổ phần bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân
hàng…
c. Căn cứ thời gian vay vốn : bao gồm :
- Vốn ngắn hạn : có thời gian vay vốn T
v
≤ 1 năm.
- Vốn trung hạn : có thời gian vay vốn T
v
từ 1 năm đến 5 năm.
- Vốn dài hạn : có thời gian vay vốn > 5 năm.
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định :
a. Khái niệm : Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải thoả mãn điều kiện nhất định về thời gian và giá trị.
Tài sản cố định của doanh nghiệp giữ chức năng TLLĐ, nó tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhiều chu kỳ, sau mỗi chu kỳ hầu như giữ nguyên hình
thái ban đầu của nó. Về mặt giá trị, thì tài sản cố định chuyển dần giá trị của nó vào
sản phẩm, dịch vụ dưới hình thức khấu hao.
b. Phân loại : Trong doanh nghiệp tài sản cố định gồm:
• Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh, bao gồm :
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 20 -
- Tài sản cố định vô hình, gồm : chi phí về sử dụng đất; chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển; chi phí về phát minh, sang
chế; bản quyền tác giả; nhận chuyển giao công nghệ; chi phí về lợi thế cạnh
tranh.
- Tài sản cố định hữu hình, gồm : Nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị;
phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn; thiết bị và dụng cụ quản lý…
• Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc

phòng trong doanh nghiệp.
• Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ nhà nước: là những tài sản cố
định doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hao mòn tài sản cố định.
a. Hao mòn hữu hình tài sản cố định xét theo góc độ kỹ thuật (gọi tắt là hao
mòn hữu hình kỹ thuật) : là sự thay đổi hình dáng bên ngoài và cấu tạo vật chất bên
trong của tài sản cố định do tác động của quá trình sử dụng và của môi trường tự
nhiên. Do đó giá trị sử dụng của tài sản cố định như công suất, độ bền giảm đi.
b. Hao mòn hữu hình tài sản xét theo góc độ kinh tế (gọi tắt là hao mòn kinh
tế) Là quá trình chuyển dần giá trị của tài sản cố định vào giá trị sản phẩm do chính
nó làm ra tuỳ theo mức độ giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định do hao mòn kỹ
thuật gây nên.
c. Hao mòn vô hình tài sản cố định là một phạm trù kinh tế (gọi là hao mòn
vô hình kinh tế) : Biểu hiện ở chỗ các tài sản cố định không đáp ứng được yêu cầu
sản xuất kinh doanh do bị lạc hậu về mặt công nghệ.
III. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Khái niệm và phân loại vốn lưu động :
a. Khái niệm : Vốn lưu động là biểu hiện của tài sản lưu động và tài sản lưu
thông.
Tài sản lưu động giữ chức năng đối tượng lao động, nó tham gia vào quá trình
sản xuất – kinh doanh chỉ có một lần. Về mặt giá trị : sau một chu kỳ tham gia vào
quá trình sản xuất – kinh doanh thì nó chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ do chính nó tạo ra (thu được tiền về).
b. Phân loại : Vốn lưu động của một doanh nghiệp thường bao gồm :
- Vốn lưu động nằm trong lãnh vực dự trữ : nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán
thành phẩm, dụng cụ, phụ tùng…
- Vốn lưu động nằm trong lãnh vực sản xuất : sản phẩm dở dang.
- Vốn lưu động nàm trong lãnh vực lưu thông : thành phẩm, tiền gửi ngân
hàng, tiền mặt tại quỹ, các khoản phải thu, tạm ứng…

Vốn lưu động luôn vận động từ lãnh vực này sang lãnh vực khác một cách liên tục,
có chu kỳ, theo trình tự
Tổng thời gian vốn lưu động nằm trong lănh vực sản xuất và lưu thông hợp
thành một vòng chu chuyển vốn lưu động.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 21 -
Nếu thời gian thanh toán dài một tháng thì chu kỳ trên là một tháng. Cơ cấu
vốn của doanh nghiệp thay đổi theo loại hình, tính chất và quy mô của doanh nghiệp,
như:
- Các doanh nghiệp sản xuất có tỷ lệ vốn cố định cao hơn vốn lưu động trong tổng số
vốn của doanh nghiệp.
- Một số doanh nghiệp đặc thù như : du lịch, khai thác vận tải… hầu như 100% là
vốn cố định.
- Các doanh nghiệp kinh doanh vốn tồn tại chủ yếu dưới hình thức vốn lưu động.
2. Xác định nhu cầu vốn lưu động.
a. Yêu cầu :
- Phải xuất phát từ hoạt động và phải đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp.
- Phải đảm bảo tiết kiệm cho sản xuất.
- Phải đảm bảo cân đối với các chỉ tiêu dự báo của doanh nghiệp.
b. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động : đối với từng bộ phận cấu
thành vốn lưu động.
• Đối với nhóm liên quan đến quá trình sản xuất như : nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm mua ngoài, bao bì, vật liệu
bao bì… khi xác định cần chú đến dự báo về sản xuất kinh doanh, dự báo về giá
thành, công tác tổ chức của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động.
V
sx
= C
sx
* T

d
* K
v
V
sx
: Vốn lưu động sản xuất.
C
sx
: Chi phí sản xuất bình quân ngày đêm.
T
d
: Thời gian dung vốn cần thiết, như đối với vật tư là số ngày dự trữ, đối với sản
phẩm làm dở là chu kỳ sản xuất.
K
v
: Hệ số tiết kiệm vốn do thực hiện các biện pháp tăng nhanh vòng quay từng loại
vốn.
• Đối với nhóm ít liên quan đến sự biến động của sản xuất như : phụ tùng
thay thế, công cụ lao động, thành phẩm, tồn quỹ tiền mặt, vốn thanh toán Để xác
định được có thể dựa vào nhu cầu thực tế và việc áp dụng các biện pháp tổ chức sử
dụng hợp lí vốn này.
3. Các chỉ tiêu đặc trưng cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Hệ số 1uân chuyển VLĐ (số vòng quay hoặc chu kỳ của VLĐ)
N =
BQ
V
G
Trong đó:
• G - giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành, bàn giao và được thanh quyết toán.
• VBQ - số VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.

• Hệ số luân chuyển cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại, đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Thời gian một vòng luân chuyển
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 22 -
t
v
=
N
T
Trong đó:
• t
v
: thời gian một vòng luân chuyển, (ngày).
• T : thời gian của kỳ phân tích. Để đơn giản tính toán, thời gian tháng là 30
ngày, quý là 90 ngày, năm là 360 ngày.
c. Dung lượng của VLĐ
Là lượng VLĐ cần thiết để hoàn thành bàn giao thanh toán một nghìn đồng giá
trị sản lượng.
D
L
=
G
V
BQ
4. Hiệu quả kinh tế của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tăng lên sẽ làm cho các chỉ tiêu : khối
lượng sản phẩm hoàn thành, năng suất lao động, lợi nhuận và mức doanh lợi của
doanh nghiệp tăng lên.

Trong điều kiện giá trị sản lượng không đổi, số vốn lưu động tiết kiệm được
khi tăng nhanh vòng quay vốn lưu động có thể tính theo công thức :
LD
V∆
=
T
tt
vv 21

• Trong đó:
∆V

- lượng VLĐ tiết kiệm được.
t
v1
,t
v2
- Độ dài một vòng lưu chuyển của kỳ trước và kỳ sau.
T- thời gian của kỳ đang xét.
IV. Nguồn vốn của doanh nghiệp :
1. Các nguồn gốc hình thành vốn của doanh nghiệp, bao gồm :
• Vốn ban đầu và vốn lưu động : cần thiết cho việc bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh và đủ để duy trì hoạt động đó.
• Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, cần có nguồn vốn để mở rộng doanh
nghiệp, khi đó doanh nghiệp có thể được bổ sung bằng các nguồn vốn mô tả ở sơ đồ
sau:
V. Giá trị theo thời gian của tiền tệ
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 23 -
1. Khái niệm về giá trị tiền tệ: Mọi hoạt động đầu tư đều liên quan đến phí tổn
và thu lợi. Đó là vốn, vật tư, nhân lực v.v… và các sản phẩm của dự án như các loại

hàng hóa và dịch vụ. Để thuận lợi cho việc đánh giá các hoạt động đầu tư người ta
xem xét giá trị của các phí tổn và thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi
là các chi phí và thu nhập. Hơn nữa các chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở những
thời điểm khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề giá trị theo thời gian của tiền tệ (the
time value of money). Nói một cách khác, nghĩa chính xác của đồng tiền phải được
xét cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian.
Giá trị theo thời gian của đồng tiền được biểu hiện qua lãi suất. Trong thị trường
vốn, lãi suất được sử dụng trong quá trình trao đổi vốn giữa các khoảng thời gian.
2. Tính toán lãi tức
Lãi tức là biểu hiện giá trị gia tăng theo thời gian của tiền tệ xác định bằng
hiệu số tổng số vốn tích lũy được (kể cả vốn gốc và lãi) và số vốn gốc ban đầu.
(Lãi tức) = (Tổng số tiền tích lũy) – (Vốn đầu tư ban đầu)
Có hai loại lãi tức : lãi tức đơn và lãi tức ghép
a. Lãi tức đơn
Lãi tức đơn là lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính đến lãi tức sinh
thêm của các khoản lãi các thời đoạn trước.
L
d
= V * i * n
L
d
: số vốn cho vay (đầu tư)
i: lãi suất đơn
n: số thời đoạn trước khi thanh toán (rút vốn)
Như vậy số tiền V ở năm hiện tại và số tiền (V + L
d
) ở năm thứ n là có giá trị tương
đương. Từ đó cũng suy ra 1 đồng ở năm hiện tại sẽ tương đương với (1+i*n) đồng ở
năm n trong tương lai.
b. Lãi tức ghép

Là hình thức lãi tức mà sau mỗi thời đoạn tiền lãi được nhập vào vốn gốc để tính
lãi cho thời đoạn tiếp theo.
Tổng vốn và lãi sau 1 thời đoạn: F = V + V.i = V(1 + i)
Tổng vốn và lãi sau 2 thời đoạn: F = V(1+i) + V(1+i)i = V
( )
2
1 i+

Tổng vốn và lãi sau n thời đoạn: V
( )
n
i+1

Tổng cộng lãi tức ghép: L
g
= F – V
Trong đó:
F – giá trị của vốn đầu tư ở thời điểm thanh toán (giá trị tương lai của vốn đầu tư)
V – vốn gốc cho vay hay đem đầu tư
i – lãi suất ghép
L
g
– lãi tức ghép
Như vậy 1 đồng vốn bỏ ra ở năm hiện tại sẽ tương đương với
( )
n
i+1
đồng ở
năm n trong tương lai và ngược lại 11 đồng vốn bỏ ra ở n năm sau trong tương lai sẽ
tương đương với 1/

( )
n
i+1
đồng bỏ ra ở thời điểm hiện tại.
- Hệ số
( )
n
i+1
được dùng để quy đổi giá trị tiền tệ về thời điểm cuối trong tương
lai.
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 24 -
- Hệ số 1/
( )
n
i+1
lần được dùng để quy đổi giá trị tiền tệ về thời điểm đầu hiện
tại.
Ví dụ: Một người vay 2 triệu đồng trong 6 tháng với lãi suất 1,2% tháng. Hãy tính
số tiền anh ta phải trả cuối tháng thứ 6 trong 2 trường hợp:
- Tính theo lãi tức đơn: số tiền cả vốn lẫn lãi anh ta phải trả là:
2 + 2.0,012.6 = 2,144 triệu đồng
- Tính theo lãi tức ghép:
2
( )
6
012,01+
= 2,148 triệu đồng
CHƯƠNG VII: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG – GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ
BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Người soạn: Trương Hạnh Ly - 25 -

×