Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.56 KB, 48 trang )

Luận văn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầuchi nhánh Gò Vấp


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH

ngân hàng

TMCP

thương mại cổ phần

PGD

phòng giao dịch

SACOMBANK

ngân hàng TMCP sài gịn thương tín

KH

khách hàng

CBTD

cán bộ tính dụng

TCTD



tổ chức tín dụng

NHTM

ngân hàng thương mại

NHTU

ngân hàng trung ương


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
2.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh Gò Vấp..........................................................................17
2.2 Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch Chợ Cầu..............................................................18

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn ..................................................................21
Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay theo đối tượng....................................................22
Biểu đồ doanh số tín dụng ngắn hạn theo kì hạn.......................................................25
Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng...........................................................27
Biểu đồ cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo kì hạn...............................................................29


MỤC LỤC


Báo cáo thực tập


GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng thật sự đóng góp một vai trị to
lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, là kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền
kinh tế nước ta. Từ đó vấn đề nghiên cứu chất lượng tín dụng thật sự là một vấn đề
đáng được quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, người ta chỉ quan tâm đến nghiên cứu nhu
cầu về vốn trung và dài hạn cho các dự án có tính chất và quy mơ lớn mà qn đi rằng
nhu cầu về vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho những nhu cầu thiếu hụt tạm thời cũng
vô cùng quan trọng. Đặc biệt nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ gặp những khó khăn về vốn ngắn hạn để bổ sung kịp thời
cho những nhu cầu bị thiếu hụt mà khơng có khả năng giải quyết, do đó nhu cầu vay
vốn ngắn hạn từ các ngân hàng là rất cao.
Cùng với chủ trương của Đảng và nhà nước là giúp các doanh nghiệp có quy mơ vừa
và nhỏ mở rộng sản xuất, kích thích sự phát triển tối đa có thể, để thực hiện được mục
tiêu đó, các ngân hàng trên địa bàn thành phố HCM đã có những biện pháp mở rộng
hoạt động tín dụng nhằm giúp các doanh nghiệp này.
Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên trong thời gian thực tập tại Sacombank Chợ Cầu
em đã quyết dịnh chọn đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD
Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp.
Với đề tài trên phạm vi nghiên cưú của em :
-Không gian:thực hiện tại PGD Chợ Cầu
-Thời gian:số liệu tham khảo trong 3 năm gần đây và thời gian thực tập
trong vòng 2 tháng.
Thơng qua việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn
tại, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như những giải pháp tối ưu nhất để khắc phục
những hạn chế đó, báo cáo thực tập của em được chia như sau:
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Chương 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI

SACOMBANK CHỢ CẦU.
Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
SACOMBANK CHỢ CẦU.

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

5


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hồng Lan

Vì trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình phân tích khơng thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy(cô) cũng như
các anh (chị) nhân viên tại ngân hàng.

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

6


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hồng Lan

CHƯƠNG 1.TỞNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm

Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở
hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và địi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp
của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa khái niệm về ngân hàng thương mại là hết sức cần
thiết. Theo pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Cơng ty Tài chính ban ngày
24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”. Như vậy, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các
nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu
tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2 Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thi
trường
- Ngân hàng thương mại giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường để mở rộng được quy mơ sản xuất địi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng
những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ
và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác
nhằm hổ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.

SVTH: Thái Thị Thu Hồng


7


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

- Các ngân hàng thương mặt một mặt góp phần hình thành, duy trì và phát
triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác các ngân hàng
thương mại góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân
đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với việc yêu cầu của thị trường. NHTM
tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTU.
- NHTM làm cầu nối giữa NHTU với nền kinh tế để thực hiện các chính sách
tiền tệ.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTU. Để thực thi chính sách
tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở. Chính
các NHTU là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những cơng cụ này và đồng thời
đóng vai trị cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền
kinh tế. NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỉ
giá của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTU để chính phủ và NHTU có những
chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
- NHTM phục vụ cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia Với
xu hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào hội đồng kinh tế khu vực và toàn
thế giới, nên việc mở rộng và giao lưu kinh tế là một tất yếu, nó giúp cho mọi quốc gia
phát huy được lợi thế của mình. Để hổ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế này đạt
hiệu quả cao, góp phần khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trên trường quốc tế thì vai trị của NHTM là khơng thể thiếu được thông qua các
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân
hàng và các doanh nghiệp quốc tế, giúp cho việc thanh toán, trao đổi, mua bán diễn ra
nhanh chóng, thuận tiện, an tồn và hiệu quả.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
-Sử dụng vốn vay: hoạt động sử dụng vốn vay bao gồm cho vay, hoạt động ngân
quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất
quyết định sự thành bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các
ngân hàng. Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro
tín dụng xảy ra, việc quản lí tiền vay được tiến hành một cách rất chặt chẽ. Từ đó ngân
hàng phải phân chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lí.
Hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng
cho khách hàng, do đó ngân hàng phải duy trì tài sản này ở mức độ hợp lí.
-Hoạt động trung gian: hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho
khách hàng một loạt các nghiệp vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

8


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hồng Lan

hàng thơng qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành séc,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế,
hoạt động ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hướng, chính vì vậy các ngân
hàng nên hướng tới hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực.
1.1.4 Đặc điểm ngân hàng thương mại
- Từ khi ra đời, NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương
mại nhưng đến nay hoạt động của nó dần mang tính tổng hợp cao. Các ngân hàng
thương mại khơng chỉ có quan hệ rộng với mọi đối tượng khách hàng trong các lĩnh
vực mà còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tiền tệ, tín dụng.
- NHTM kinh doanh trên thị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh tiền

tệ, những tổ chức mơi giới tài chính hoạt động như những chiếc cầu chuyên tải những
khoản tiền tiết kiệm- tích lũy được trong xã hội đến tay những người có nhu cầu chi
tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối
tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân
về lịch sử và chế độ kinh tế.
- Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận
tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho người sở hữu để nhận những
khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi
không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn
cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được.
- Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang
người đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm
phương tiện thanh tốn, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi khơng kì hạn
thanh tốn bằng séc – một trong những cơng cụ chủ yếu để vận động qua ngân hàng và
quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền
qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ
thống lưu thơng tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời có mối liên hệ
quốc tế rộng rãi.
- Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thương
mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trị quan trọng nhất thể chế tài chính mỗi
nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng
lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp
theo hướng chuyên sâu.

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

9


Báo cáo thực tập


GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

1.2Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại
1.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn
- Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thương mại sử dụng từ nguồn vốn chủ sở
hữu, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho các chủ thể có nhu cầu vay,
ngân hàng thương mại thu hồi được vốn gốc nhanh mà vẫn thu được lợi nhuận.
- Một định nghĩa khác về cho vay ngắn hạn: cho vay ngắn hạn là một hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là
những khoản vay có thời hạn ngắn-dưới 1năm do đó khoản vay này thường được dùng
để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh tốn hàng hóa, tài trợ,
bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
1.2.2Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn qua các chỉ tiêu:
Để xem xét hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều các chỉ
tiêu khác nhau nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn
thêm nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau từ
phía doanh nghiệp, hay do khách quan… Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ
nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn / Tổng dư nợ cho vay ngắn
hạn
Tỉ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn / Tổng
dư nợ cho vay
Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chỉ
tiêu tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn hạn, còn chỉ tiêu tỉ lệ đầu tư
rủi ro thì phản ánh chất lượng của tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng. Các tỉ lệ này

càng nhỏ thì phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả, khơng có rủi ro
mất vốn. Cịn nếu các tỉ lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh,
có thể từ việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản.
Hai chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng, một
ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thơng
báo định kì về các món vay khơng có khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc
thì phải thơng báo con số nợ khơng có khả năng thu hồi là quá lớn và làm giảm giảm tài
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

10


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá
hạn ngân hàng thường phải phân nợ quá hạn theo thời gian 30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân
loại này có ý nghĩa đối với việc quản lí chất lượng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phịng
mất vốn.
Ngồi ra người ta cịn xem xét các chỉ tiêu sau
Nợ khó địi q hạn / Tổng dư nợ ngắn hạn
Khi nợ quá hạn tồn tại đến một thời điểm nào đó và có khả năng khơng thu hồi
được thì khoản nợ này được coi là nợ khó địi. Khi một khoản nợ được coi là khó địi thì
đồng nghĩa với nó là ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn. Tỉ lệ nợ khó địi cao chứng
tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng kém hiệu quả và chất lượng của khoản vay là thấp.
Chỉ tiêu quản lí vốn
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá việc quản lí vốn của mỗi ngân
hàng.
Tỉ lệ mất vốn = Tổng số tiền cho vay đã được xóa nợ / Dư nợ bình qn

Tỉ lệ càng nhỏ càng tốt.
Các ngân hàng thường có các khoản vay khơng có khả năng thu hồi nhưng một ngân
hàng quản lí tốt là tỉ lệ này ở mức thấp. Một món nợ khi đã được xóa thì vẫn phải có nỗ
lực trong việc thu hồi nợ. Cho nên xóa nợ cũng chỉ là một phương thức quản lí tài chính
của ngân hàng, khơng hề thừa nhận về mặt pháp lí rằng người vay khơng cịn nợ ngân
hàng nữa.
Tỉ lệ dự phòng = Dự phòng mất vốn / Tổng dư nợ
Tỉ lệ càng nhỏ càng tốt
Chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua phần lợi nhuận mà ngân
hàng thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn = Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn / Tổng lợi
nhuận
Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là lãi suất đầu ra
phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt
động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng có
thể tùy từng thời gian, điều kiện kinh doanh cụ thể để có chính sách khách hàng hợp lí,
mở rộng đầu tư tín dụng, thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

11


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hồng Lan

có hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay khơng thu hồi
được gốc mà cịn thu hồi được lãi, đảm bảo độ an toàn của dòng vốn vay.

Hiện nay ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp tình thế để đảm bảo chất lượng tín
dụng, thể hiện qua nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhóm chỉ tiêu định tính thể
hiện cho vay đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm phân
tán rủi ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng như dư nợ
của 10 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng dư nợ, dư nợ của một khách hàng nhỏ
hơn hoặc bằng 10% vốn điều lệ và các quỹ, tỉ lệ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng dư
nợ…
Các nhóm chỉ tiêu trên được thực hiện hay khơng là tùy thuộc vào ý thức chấp
hành thể lệ tín dụng, quy trình kĩ thuật cho vay.
1.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn
1.2.3.1Cho vay bổ sung vốn lưu động
- Đây là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm tài trợ thêm vốn lưu động
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà nguồn để trả nợ cho ngân hàng
chính là thu nhập có được từ việc sử dụng vốn vay. Do vậy, đối với hình thức cho vay
này, ngân hàng cần xem xét đến khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn vay của khách hàng.
- Quy trình cho vay:
a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân
tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng
pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính tốn được hiệu quả
kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận
của cơ quan chủ quản (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay:
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của
các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho

vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

12


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh tốn, chứng từ hàng
hóa, hợp đồng kinh tế.
b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
- Thẩm định hồ sơ vay vốn là q trình xem xét, phân tích các thơng tin, số liệu đã
thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác
định giới hạn an tồn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần
tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thơng tin phịng ngừa rủi ro của toàn hệ
thống ngân hàng.
c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
với khách hàng.
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp
cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức
tín dụng.
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng

+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi
nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay
hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của
tài sản thế chấp hay cầm cố.
d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản
cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản
cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối
với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần
vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

13


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng
các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
e) Thu nợ:
- Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Khách hàng khơng trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp

sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn
được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn
nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách
hoặc ngun nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt
theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng
150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu khơng có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài
sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố
để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân
hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
g) Lãi tiền vay:
Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc
tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu
lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả
được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch tốn vào tài khoản ngoại bảng để thu
dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính
do ngun nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể
quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi
cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay
1.2.3.2Cho vay trên tài sản

. Chiết khấu chứng từ có giá
Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị, do
những đơn vị được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
SVTH: Thái Thị Thu Hồng


14


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

thương phiếu… Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài
sản của những người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh tốn, người sở hữu chúng có thể
mang chúng đến bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng được gọi là nghiệp vụ chiết khấu.
Điều kiện chiết khấu
- Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp.
- Chứng từ có giá cịn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân
hàng quy định.
- Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán.
Quy trình chiết khấu
a) Thủ tục chiết khấu
- Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ
có giá, khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết
khấu bao gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin
chiết khấu và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu.
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các
điều kiện chiết khấu. Ngân hàng trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ
được chấp nhận chiết khấu.
- Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ
chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ
không ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết
khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.
- Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời

hạn hiệu lực cịn lại, nhưng tối đa khơng q 90 ngày.
Đối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ, thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết
khấu ngân hàng được xác định q thấp khơng đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của
ngân hàng, thì khi chiết khấu ngân hàng có thể quy định thu theo mức tối thiểu.
b) Ngân hàng phát tiền vay:
Số tiền cho vay là số tiền ngân hàng trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này
được chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt
hay trả bằng ngân phiếu thanh toán.
Khi phát tiền vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng chiết khấu phải ký chuyển nhượng
vào chứng từ có giá chiết khấu.
c) Thu nợ:
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

15


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu khách
hàng chiết khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm thủ
tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách hàng
khơng có tiền để trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau:
- Chứng từ có giá khơng chuyển nhượng được thì ngân hàng chuyển số nợ trên
sang nợ qua hạn và xử lý như trường hợp nợ cho vay quá hạn.
- Chứng từ chuyển nhượng được, ngân hàng sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát
hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh tốn.

. Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất

- Đây là một loại cho vay trên tài sản, căn cứ vào giá trị các khoản phải thu
của khách hàng. Đối tượng cho vay là bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng được gửi
đi thanh tốn theo phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu. Dạng tài trợ này cho phép
nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc
người nhập khẩu nước ngoài, sau khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền.
-Thủ tục
+Bản gốc L/c và tất cả các bản gốc sửa đổi L/c, bản gốc thông báo L/c và bản gốc
thông báo sửa đổi L/c của ngân hàng thông báo.
+Bộ chứng từ hàng xuất khẩu xuất trình theo L/c.
+Giấy đề nghị vay kiêm nhận nợ có cam kết hồn trả số tiền ngân hàng đã cho vay
trong trường hợp ngân hàng trả tiền từ chối thanh tốn.
1.2.3.3Các hình thức cho vay khác

.

Cho vay từng lần

- Mỗi lần có nhu cầu xin vay vốn tại ngân hàng,khách hàng đều phải làm đơn xin
vay, phương pháp này được áp dụng đối với những khách hàng vay vốn khơng thừơng
xun, khách hàng phải trình bày rõ những nội dung sau :
+Số lựơng vốn xin vay
+Thời gian xin vay vốn
+Mức sử dụng vốn
+Nguồn trả nợ và mức trả nợ ở từng kì hạn
-Mỗi lần có nhu cầu rút vốn vay ra khỏi ngân hàng khách hàng phải đăng kí vào
khế ước nhận nợ.
-Q trình cho vay và thu nợ được giải quyết dứt điểm cho từng món vay.

SVTH: Thái Thị Thu Hồng


16


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

. Cho vay theo hạn mức thấu chi
-K/n: Cho vay theo hạn mức thấu chi là ngân hàng chấp thuận cho khách
hàng được phép chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
đến một hạn mức nhất định trong thời gian quy định .
-Điều kiện: khách hàng phải có uy tính, thường xun giao dịch qua ngân
hàng, tình hình tài chính ổn định .
-Hạn mức thấu chi được áp dụng trên cơ sở số dư bình quân tiền gửi thanh
toán và tỉ lệ thấu chi thỏa thuận giữa hai bên.

. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
- Đây là hình thức cho vay mà khách hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định trong thời gian quy định.
-Phí cam kết rút vốn vay cho hạn mức tín dụng dự phịng trong thời gian hiệu
lực của hợp đồng, nếu khách hàng sử dụng hoặc sử dụng khơng hết hạn mức tín dụng
dự phịng khách hàng vẫn phải trả phí cam kết cho hạn mức tín dụng dự phịng đó.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại
1.2.4.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
Gồm 3 nhóm nhân tố:kinh tế,xã hội và pháp lí
. Nhóm nhân tố kinh tế
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng có hiệu quả cao
thì nền kinh tế phải ổn định, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì các doanh nghiệp
mới hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, khi đó nhu cầu về vốn tín dụng của

doanh nghiệp mới thật sự ổn định và an toàn. Mặt khác khi đó ngân hàng cũng có thể
huy động được nhiều nguồn vốn mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc phát
triển kinh tế.
- Nhóm nhân tố xã hội, chính trị
Khách hàng với tư cách là người cung ứng vốn, người gởi tiền có lịng tin đối
với ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động khoản tiền gửi một cách ổn
định, qua đó đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngắn hạn của người vay. Vì vậy chất lượng
tín dụng ngắn hạn sẽ tăng lên .

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

17


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

Với tư cách là người đi vay, nếu nhu cầu vay ngắn hạn của khách hàng được thực hiện
đơn giản, nhanh chóng thì ngân hàng đã tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Về phía ngân hàng, chất lượng tín dụng ngắn hạn phụ thuộc vào quy mô, phạm vi
hoạt động tín dụng, phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của các ngân hàng, khả năng huy
động nguồn tiền gửi cả về quy mô cũng như thời hạn tiền gửi .
-Nhóm nhân tố pháp lí
Sự thay đổi trong các chủ trương ,chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng
đến các khoản tín dụng nhất là về cơ cấu kinh tế, các chính sách xuất nhập khẩu ...bởi
nếu có sự thay đổi đột ngột ấy thì sẽ gây xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phương án kinh doanh sẽ không cịn phù
hợp ...nếu khơng kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất kinh doanh

được và không thể thanh tốn nợ dẫn đến nợ q hạn, nợ khó địi tăng lên.
1.2.4.2Nhóm nhân tố bên trong
-Chính sách tín dụng ngắn hạn
Khơng chỉ có ngành ngân hàng mà tất cả các ngành,các lĩnh vực muốn hoạt
động có hiệu quả để tồn tại và phát triển đều cần phải có một chiến lược phù hợp với
tình hình thực tế. Chính sách tín dụng ngắn hạn là hệ thống những biện pháp được ban
lãnh đạo ngân hàng phổ biến tới từng cấp, từng bộ phận của ngân hàng liên quan tới
việc khuyếch trương hoặc hạn chế những khoản tín dụng ngắn hạn để đạt được mục
tiêu đã hoạch định.
-Công tác tổ chức ngân hàng
Đây là hoạt động mà mọi ngân hàng cần quan tâm, ln tiến hành cơng tác
đổi mới, hiện đại hóa tổ chức ngân hàng. Công tác ngân hàng được thực hiện tốt thể
hiện là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phịng ban trong từng ngân hàng, trong tồn
bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các tổ chức khác, là sự thống
nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến từng phòng ban, từng cán bộ cơng nhân
viên.
-Thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một trong những nghiệp vụ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng.Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng
nhanh chóng có được mọi thơng tin về tình trạng kinh doanh. Như vậy ngân hàng có
thể kịp thời phát hiện ra những sai phạm liên quan đến nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn để
kịp thời khắc phục ,sửa chữa.
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

18


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan


-Chất lượng cán bộ, công nhân viên
Con người là yếu quan trọng quyết định tới sự thành bại trong hoạt động tín
dụng ngân hàng. Trong mọi hoạt động có tính quyết định tới chất lượng tín dụng ngắn
hạn như thẩm định, phê duyệt các dự án tín dụng ngắn hạn …thì con người là nhân tố
chủ chốt, không thể thiếu.

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

19


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
SACOMBANK
2.1Giới thiệu về ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Gị Vấp- PGD Chợ
Cầu:
2.1.1Q trình hình thành và cơ cấu tổ chức Chi nhánh Gị Vấp:
2.1.1.1Q trình hình thành Chi nhánh Gị Vấp:
Địa chỉ: 94-96-98 Nguyễn Oanh, P. 7, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
ĐT: (08) 3 8 943 648
Fax: (08) 3 8 941 918
Ra đời cùng với cái tên Sacombank, Chi nhánh Gò Vấp đã trở thành cái nôi của
Sacombank. Trong suốt nhiều năm hoạt động, chi nhánh Gị Vấp ln là Chi nhánh có
số lượng khách hàng thân thiết nhiều nhất và lâu năm nhất. Toạ lạc số: 94-96-98
Nguyễn Oanh, P. 7, Q. Gò Vấp, Tp. HCM, Chi nhánh Gò Vấp được xếp là chi nhánh

cấp I trong 5 cấp chi nhánh trong hệ thống Sacombank. Chi nhánh Gò Vấp phục vụ
khách hàng với đầy đủ các sản phẩm đặc thù như ở hội sở như: huy động vốn bằng
ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bao thanh tốn, chiết khấu các giấy tờ có giá, … mà các
chi nhánh cấp thấp hay PGD không phục vụ các sản phẩm này.
Hiện Chi nhánh Gị Vấp có 9 phòng giao dịch (PDG) trực thuộc trải đều trên
địa bàn quận Gị Vấp và một phần quận 12. Vì vậy, chi nhánh Gị Vấp có thể phục vụ
khách hàng trong khu vực một cách đầy đủ và toàn diện nhất, tạo điều kiện tốt nhất
cho khách hàng khi muốn giao dịch với ngân hàng.
2.1.1.2 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Gò Vấp:

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

20


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hồng Lan

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Gị Vấp
GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc

P.Quản lý TD

P.Dvụ KH

P.Ktốn và Quỹ


P. hành chính

BP TD DN

BP kiểm soát
TD

BP Tổng hợp

BP TD CN

BP quản lý Nợ

BP Quỹ chính

BP TTQT
BP Dvụ & Tiền gởi
BP KD vàng và ngoại tệ

BP quan hệ khách hàng

PGD
Xóm
Mới

PGD
TTây

PGD
Gị

Vấp

PGD
A..N

PGD
T.Lộc

PGD
NTS

PGD
Chợ
Cầu

PGD
P. H
Ích

PGD Hoàng
Mai

2.1.2 Q trình hình thành và cơ cấu tổ chức của PGD Chợ Cầu:
2.1.2.1Quá trình hình thành PGD Chợ Cầu:
-

Địa chỉ: A58 Tơ ký, phường Đông Hưng Thuận, quận 12, Tp.HCM.

-


Số điện thoại: (08) 3 7150 827

-

Số Fax:

(08) 3 7150 828

- PGD Chợ Cầu là một trong những PGD được thành lập theo quyết
định số 533/2002/QĐ- HĐQT ngày 6/12/2002 của Hội đồng quản trị Sacombank.
Ngày 09/01/2003, PGD chính thức mở cửa đón những vị khách đầu tiên vào giao
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

21


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

dịch. Với hơn 8 năm hoạt động, PGD đã phục vụ cho hàng ngàn lượt khách hàng
mỗi năm ở khu vực quận Gị Vấp, quận 12 và huyện Hóc Mơn. PGD Chợ Cầu đã
nhận được những giải thưởng cao quý từ Ban Giám đốc Chi nhánh Gò Vấp như:
PGD xuất sắc nhất, PGD có nhiều khách hàng tiềm năng nhất,…
2.1.2.2Cơ cấu tổ chức PGD Chợ Cầu:
Hình 2.2 : Sơ đồ Tổ chức PGD CHỢ CẦU
TRƯỞNG PHÒNG

PHĨ PHỊNG


CV Tư vấn

BP GDV

BP Quỹ

BP CVQHKH

Trưởng phịng
- Quản lí và điều hành kế hoạch kinh doanh tại PGD
- Phổ biến các chính sách, những quy định từ Ban giám đốc chi nhánh.
-

Có trách nhiệm điều hành, quản lý và quyết định những phát sinh xảy

ra trong PGD. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc chi nhánh về cơng tác quản lý
PGD của mình.
-

Kiểm sốt các khoản vay tín dụng, được cấp hạn mức phán quyết cho

vay.
Phó phịng:
-

Thực hiện cơng tác kiểm sốt, và điều hành KH tăng trưởng huy động

tại PGD.
Quản lý chính, duyệt các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng từ các giao
dịch viên.

Bộ phận Giao dich viên
-

Bộ phận gồm 4 giao dịch viên chuyên giao dịch khách hàng như:

chuyển tiền, mở tài khoản, mở sổ tiết kiệm, đóng tiền vay, mở thẻ tín dụng, …
Bộ chuyên viên quan hệ KH:

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

22


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

Gồm 3 chuyên viên khách hàng sẽ tiến hành giới thiệu, tư vấn, hướng

dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách
hàng và trình lên cấp trên xử lý khi phát hiện những khoản nợ có dấu hiệu khơng tốt.
Bộ phận Quỹ:
-

Gồm 1 thủ quỹ và 1 GDV quỹ:
+ Thủ quỹ chịu trách nhiệm chính trong cơng tác an tồn kho quỹ. Thực

hiện theo dõi cập nhật sổ sách và quản lí tài sản đảm bảo. Kiểm kê và chiu trách nhiệm
về số liệu phải khớp với tồn quỹ thực tế trong ngày.

+ GDV quỹ thực hiện công tác thu theo hạn mức quy định, chịu trách
nhiệm chính liên quan đến cơng tác thu của mình.
Chuyên viên tư vấn

- Tư vấn, giải đáp thông tin cho KH về các sản phẩm của ngân hàng.
- Hổ trợ bộ phận xử lí giao dịch về mở tài khoản tiết kiệm, tiếp thị về các loại
thẻ như thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng…
2.2 Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại sacombank
Chợ Cầu

2.2.1 Các hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Các chỉ số tài chính qua các năm: (đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Doanh thu

34,2

46

74,1

Chi phí


24,3

31

49,9

Lợi nhuận

2,4

4,6

9,7

Tốc độ tăng trưởng

-

92%

111%

Huy động vốn (quy ra VNĐ)

208,8

333,5

439,7


Doanh số cho vay

68.9

94.1

105.7

(Nguồn: PGD Chợ Cầu)
Qua bảng trên ta thấy:

SVTH: Thái Thị Thu Hồng

23


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan

Từ năm 2009 đến 2011, lợi nhuận của PGD Chợ Cầu không ngừng tăng
lên.Năm 2009 doanh thu là 34.2 tỷ đến năm 2010 đạt 46 tỷ(tăng 1.8 tỷ so với năm
2009. Đặc biệt là vào năm 2011, tốc độ tăng thật đáng kể so với năm 2010 (tăng 5,1 tỷ
đồng tương đương với 111%). Nhìn vào số liệu năm 2011, ta có thể thấy cả doanh thu
và chi phí đều tăng khá cao, chứng tỏ trong năm 2011, PGD Chợ Cầu đang mở rộng
kinh doanh và phát triển rất hiệu quả,nguồn doanh thu đạt mức 74.1 tỷ đồng (tăng 28.1
tỷ so với năm 2010) .
Lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và chi phí cũng đạt
mức khá cao trên tổng doanh thu. Các khoản chi phí được hạn chế đến mức thấp nhất

làm cho lợi nhuận năm 2011 tăng vượt trội so với các năm trước. Doanh thu của năm
2010 cũng rất thấp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, lợi nhuận năm
2010 có bước cải thiện khá rõ rệt với 4,6 tỷ đồng ( tăng 92% so với năm 2009). Đây là
bước đà quan trọng để PGD đạt được mức lợi nhuận 9,7 tỷ đồng vào năm 2011.
2.2.2Phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Chợ
Cầu
Tình hình tín dụng ngắn hạn ở Sacombank –PGD Chợ Cầu được thể hiện qua
số liệu các năm ở bảng sau:
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

33.650

28.221

24.903

76.394

91.615

102.821

23%


32%

41%

Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ cho vay/dư nợ
tín dụng ngắn hạn
(Nguồn: PGD Chợ Cầu)

Đơn vị tính: triệu đồng

Qua 3 năm 2009,2010,2011ta thấy dư nợ cho vay ngày càng tăng đồng thời dư
nợ cho vay ngắn hạn dao động quanh mức 23% đến 41% dư nợ cho vay.Điều

này

chứng tỏ hoạt động cho vay chủ yếu ở PGD là cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là
cá nhân, hộ gia đình, khoản cịn lại là khách hàng doanh nghiệp…, tuy nhiên khoản
này chỉ chiếm một phần nhỏ, lý do khơng phải tình hình phát triển sản xuất của địa
phương không phát triển mà một phần do hạn mức vay của PGD chỉ là 400 triệu đồng,
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

24


Báo cáo thực tập

GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan


khách hàng muốn vay lớn hơn thì phải làm đơn trình lên chi nhánh nên nhiều khách
hàng lớn đã trực tiếp đến chi nhánh để xin vay vốn.
Năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế tác động nhiều đến tình
hình chung của nền kinh tế cịn đang phát triển ở nước ta nên nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhờ những chính sách kịp thời từ chính phủ như
giảm lãi suất cơ bản, hỗ trợ lãi xuất vay vốn 4%/năm …do đó các cá nhân,doanh
nghiệp bớt e dè trong việc vay vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh cũng như bổ sung
nguồn vốn thiếu hụt tạm thời từ các khoản vay trung và dài hạn .
Biểu đồ tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn

2.2.2.1Phân tích khái quát doanh số tín dụng ngắn hạn theo đối tượng
cho vay tại PGD Chợ Cầu.
Năm

2009

2010

2011

Số tiền
Cá nhân
Hộ

Tỉ trọng Số tiền

Tỉ trọng

Số tiền


Tỉ trọng

4340

12%

6704

13%

10115

15%

28%

12745

25%

14380

21%

40%

20990

42%


27915

42%

gia 9530

đình
Doanh

13750

nghiệp
Khác

7030

30%

9975

20%

15160

22%

Tổng

33650


100%

50414

100%

67570

100%

(nguồn : PGD Chợ Cầu)
SVTH: Thái Thị Thu Hồng

Đơn vị tính:triệu đồng
25


×