Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thiết kế đề cương nghiên cứu xã hội học thực nghiệm dựa trên chủ đề Thực trạng truyền thông về vaccine phòng covid-19 trên mạng xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.68 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
____________

BÀI TẬP LỚN
MÔN : XÃ HỘI HỌC

Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Hà
Mã sinh viên : 2057080018
Lớp : Quan hệ cơng chúng K40
Lớp tín chỉ : XH01001_K40.2

Hà nội, tháng 3 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN 1 ................................................................................................................. 2
Phân tích các mơi trường xã hội hoá, liên hệ thực tế ở việt nam hiện nay .............. 2
I.

II.

Các mơi trường xã hội hố ......................................................................... 2
1. Gia đình.................................................................................................. 2
2. Nhà trường và các tổ chức xã hội ngồi gia đình .................................... 3
3. Nhóm xã hội ........................................................................................... 5
4. Truyền thông đại chúng .......................................................................... 6
Liên hệ thực tế về xã hội hoá tại Việt Nam hiện nay .................................11

PHẦN 2 ................................................................................................................14
Thiết kế đề cương nghiên cứu xã hội học thực nghiệm dựa trên chủ đề :”Thực


trạng truyền thông về vaccine phịng covid-19 trên mạng xã hội hiện nay” ..........14
I.
II.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................14
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................15
1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................15
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................15
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:........................................15
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................16
5. Xây dựng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài nghiên cứu .17

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................25

1


PHẦN 1
Phân tích các mơi trường xã hội hố, liên hệ thực tế ở việt nam hiện nay
Bàn về xã hội hoá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến bốn mơi trường xã hội
hố quan trọng sau: Gia đình; nhà trường, các tổ chức xã hội; nhóm xã hội, các
phương tiện truyền thông đại chúng.

I.

Các môi trường xã hội hố

1. Gia đình
Mỗi người đều sinh ra trong một gia đình. Q trình xã hội hố của một người từ
những năm tháng đầu tiên của cuộc đời có ảnh hưởng quyết định tới thái độ và hành

vi khi đã lớn, cho nên gia đình, như là nhóm người đầu tiên mà mỗi cá nhân trong
mọi xã hội thường phải phụ thuộc vào, rõ ràng là một môi trường xã hội hố đầu tiên
và có tầm quan trọng chính yếu. Để trưởng thành, mỗi người cần phải trải qua một
thời gian dài ở gia đình trước khi có thể tự sinh sống. Q trình xã hội hố rất cần
thiết để mỗi cá nhân trở thành những thành viên xã hội một cách đầy đủ, chính vì
vậy, gia đình, như một mơi trường xã hội đầu tiên là nơi cá nhân tiếp xúc và trải qua
q trình xã hội hố của mình, ở đó, mỗi người được học để biết mình là ai, mình
cần trở thành người như thế nào, và phải biết đối xử với người khác ra sao…Gia
đình là một nhóm xã hội nhỏ, chính vì vậy, xã hội hố được thực hiện chủ yếu qua
giao tiếp trực tiếp. Quá trình xã hội hố của đứa trẻ được theo dõi chặt chẽ và được
điều chỉnh ngay.
Phần lớn ảnh hưởng của gia đình trong giai đoạn sơ khai của quá trình xã hội hố
được thực hiện một cách khơng chính thức và khơng có chủ định và là sản phẩm của
tương tác xã hội giữa những người gần gũi nhất về tinh thần và thể chất. Trong bước
khởi đầu đó, chúng ta cũng học được nhiều thông qua quan sát và kinh nghiệm hệt
2


như được hướng dẫn hay dạy dỗ một cách có chủ định. Do vậy, khi cha mẹ ta nói
với ta rằng phải khoanh tay chào những người lớn tuổi hay phải mời cơm bố mẹ
trước mỗi bữa ăn … thì bên cạnh đó, một cách khơng chủ định, họ cũng dạy chúng
ta nhiều hơn họ có thể hình dung như về trật tự trong giao tiếp gia đình, xã hội.
Như vậy, những đứa trẻ sinh ra trong các gia đình khác nhau có thể xảy ra các q
trình xã hội hố khác nhau, chính điều này sẽ ảnh hưởng đến tính cách cũng như khả
năng phát triển của đứa trẻ sau này. Vì thế, nhiều nhà nghiên cứu về vốn văn hoá (xin
xem thêm mục từ vốn văn hoá) cho rằng, nguồn gốc gia đình có ý nghĩa quan trọng
đến sự phát triển của mỗi người. Một đứa trẻ sinh ra trong một tầng lớp trung lưu có
cơ may trở thành một người của giai cấp trung lưu nhiều hơn so với những đứa trẻ
sinh ra ở tầng lớp khác; hay những đứa trẻ sinh ra trong một gia đình bác sỹ cũng dễ
trở thành một bác sỹ hơn so với các gia đình khác. Một số người gọi đây là q trình

tái tạo văn hóa gia đình.Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển của các tổ chức xã
hội ngi gia đình và truyền thơng đại chung, q trình xã hội hố trong gia đình
mất dần ảnh hưởng của nó. Cha mẹ có thể khơng hoặc ít hiểu biết về q trình xã
hội hố cũng như mục đích của nó. Họ cũng khơng được huấn luyện nhiều cho các
kỹ năng này, mà chủ yếu xã hội hoá con cái của mình thơng qua những kinh nghiệm
mà họ trải qua và có được từ người khác. Chính vì lý do đó, nhà trường và các tổ
chức, đồn thể xã hội khác cùng với truyền thơng đại chúng ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong việc xã hội hố các cá nhân.

2.

Nhà trường và các tổ chức xã hội ngoài gia đình

Dù có tầm ảnh hưởng quyết định trong những năm đầu cuộc đời, q trình xã hội
hố khơng chỉ giới hạn trong gia đình. Các tổ chức xã hội đặc biệt là nhà trường có
tầm quan trọng ngày càng tăng trong q trình xã hội hố của mỗi cá nhân do phần
lớn thời gian ngồi gia đình, các cá nhân phụ thuộc vào các tổ chức đó. Chính vì lẽ
3


đó, nhiều người cho rằng tồn bộ q trình giáo dục phổ thơng cũng là một mơi
trường xã hội hố chính yếu. Trong các xã hội phát triển và phân hố cao, có rất
nhiều kỹ năng và kiến thức địi hỏi phải được thông qua các phương tiện xã hội hố
chính thức. Xã hội càng phức tạp, càng có nhiều kỹ năng bao nhiêu thì càng cần thiết
có những thiết chế được lập ra một cách có chủ định - các cơ sở giáo dục như trường
học, trường cao đẳng và trường dạy nghề - để phổ biến các kỹ năng và kiến thức cần
thiết.
Trường học có ý nghĩa lớn hơn nhiều so với cách nhìn nhận thơng thường của mọi
người: là nơi các cá nhân đến để tiếp thu kiến thức. Khi một đứa trẻ tới trường, nó
tiếp thu không phải chỉ các môn học của nhà trường mà cả những quy tắc và những

cách thức quy định hành vi. Học sinh phải học không chỉ lịch sử và địa lý cũng như
các mơn học khác mà cịn cả cách thức quan hệ với giáo viên và các bạn học như
khi nào được phép phát biểu, cách thức tuân thủ giờ giấc của lớp học,... cũng như
những cách thức nhìn nhận về thế giới khác. Ở trường, cá nhân ngồi việc học những
mơn học chính, chúng cịn được tiếp thu những tư tưởng, khuôn mẫu, và giá trị mà
xã hội coi trọng. Người ta thường đánh giá học sinh không chỉ bởi điểm số mà chúng
đạt được qua mỗi môn học, mà cả việc chúng chấp hành những qui định trong nhà
trường, hay đối xử với bạn bè, thầy cơ, thậm chí với gia đình như thế nào. Như vậy,
q trình xã hội hố mà học sinh tiếp nhận ở trường học do vậy không chỉ liên quan
tới việc tiếp thu những kỹ năng qui định mà còn cả những kỹ năng xã hội khác.
Khi trưởng thành, các cá nhân lại tham gia vào các tổ chức xã hội cụ thể hay những
nghề nghiệp nào đó. Các tổ chức xã hội thường được thiết lập vì những mục đích cụ
thể và có những yêu cầu cụ thể cho các cá nhân tham gia tổ chức đó. Khi cá nhân
tham gia vào một tổ chức, cơ quan, họ thường chịu ảnh hưởng một cách vô thức
những quy ước, quy định có sẵn của các tổ chức này. Chúng ta thường nói nhiều đến

4


thói quen nghề nghiệp, đây chính là một trong những hậu quả của q trình xã hội
hố.
3. Nhóm xã hội
Bên cạnh gia đình và các tổ chức, các nhóm xã hội (đặc biệt là nhóm bạn) cũng là
mơi trường xã hội hố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của mỗi
cá nhân. Khi đứa trẻ lớn lên, các mơi trường khác bên ngồi cũng bắt đầu có
ảnh hưởng. Những đứa trẻ khác mà nó tiếp xúc, bạn bè cùng lứa tuổi, bạn cùng
chơi… có ảnh hưởng xã hội hố quan trọng. Mơi trường này được gọi là nhóm tương
đương và có lẽ là mơi trường xã hội hoá đầu tiên mà bọn trẻ tiếp xúc được những
suy nghĩ và hành vi khác với những điều mà chúng học được ở nhà. Cá nhân đặc
biệt chịu ảnh hưởng của nhóm tương đương trong giai đoạn vị thành niên, vì trong

giai đoạn này, các nhóm vị thành niên tạo điều kiện cho cá nhân chấm dứt sự phụ
thuộc vào người lớn và thiết lập một vị thế xã hội bình đẳng mà từ trước tới giờ mỗi
cá nhân chưa có được.
Trong suốt cuộc đời của mình, mỗi người trong chúng ta sống trong rất nhiều nhóm
xã hội khác nhau và có rất nhiều người bạn, cả thân thiết lần khơng thân thiết, nhưng
ít nhiều có ảnh hưởng đến suy nghĩ của mỗi người về xã hội. Mối dây quan hệ xã
hội chằng chịt với bạn bè cũng tạo cho cá nhân tham gia vào các nhóm khác nhau.
Các nhóm đó có mục tiêu rất đa dạng, tuy nhiên, theo quan điểm xã hội học, thì mỗi
nhóm xã hội, bất kể với mục đích gì, đều phát triển một cách khơng chủ định các
khn mẫu hành vi khác nhau.
Các nhóm bạn cũng được hình thành theo nhiều cách khác nhau, nhưng nhìn chung,
thường bạn bè là ngang tuổi với nhau. Khi cịn nhỏ, các nhóm bạn bè thường được
5


hình thành một cách ngẫu nhiên như trong lớp học, cùng nơi ở,… Khi chúng ta càng
lớn lên, chúng ta càng có thêm nhiều người bạn dựa trên sở thích, cơng việc, hay vị
trí xã hội… Nhóm bạn là nơi mỗi cá nhân có thể học hỏi những hành vi mà họ có
thể khơng thể, khơng có điều kiện hay vì một lý do nào đó khơng được thực hiện ở
các mơi trường xã hội hố khác như gia đình, nhà trường hay qua các phương tiện
truyền thông đại chúng. Sự thực cho chúng ta thấy rằng, cá nhân có thể học hỏi nhiều
từ những người bạn của mình đối với những vấn đề cụ thể, như những vấn đề trong
hôn nhân, quan hệ khác giới…
4. Truyền thông đại chúng
Truyền thông đại chúng ngày càng phát triển đã trở thành một phần quan trọng trong
đời sống xã hội. Sự phát triển của truyền thơng đã đưa nó trở thành nguồn cung
cấp "kinh nghiệm" và chủ yếu cho cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng.
Xã hội hóa là q trình học hỏi nền văn hóa của xã hội mà cá nhân sống. Khi truyền
thông đại chúng trở thành nguồn cung cấp thông tin quan trọng và là bộ phận khơng
thể thiếu trong xã hội thì nó trở thành cơng cụ quan trọng trong q trình xã hội hóa.

Khi nói đến truyền thơng đại chúng, chúng ta thường nghĩ tới một dạng thiết chế
dùng để phục vụ sự trao đổi thơng tin, giao lưu tư tưởng, giải trí... Trên thực tế,
những gì mà truyền thơng đại chúng mang lại cho chúng ta nhiều hơn chúng ta
tưởng. "truyền thông cung cấp cho chúng ta kinh nghiệm gián tiếp về các sự kiện và
quá trình xẩy ra vượt quá kinh nghiệm xã hội của chúng ta. Chúng ta ngày
càng "biết" nhiều hơn, và được khuyến khích để làm như vậy thơng qua các kinh
nghiệm trung gian ở tivi, phim ảnh, radio, báo chí, sách". (Bilton, tr.382) Bên cạnh
đó một cách có chủ định, truyền thông đại chúng trở thành một cái chung, một cái
để mọi so sánh có thể dựa vào, qua đó tạo nên sự hiểu biết chung cho mọi người,
làm cho mối quan hệ giữa con người - con người và con người - sự vật trở nên gần
gũi với nhau hơn. Thực tế này chỉ cho chúng ta thấy rằng truyền thông đại
6


chúng "không đơn giản cung cấp thông tin phản ánh thế giới xã hội con người, mà
đúng ra chúng cấu trúc thế giới đó cho chúng ta, khơng chỉ bằng cách gia tăng tri
thức của chúng ta về thế giới mà cịn giúp chúng ta "có ý thức về nó"" (Bilton,
tr.382).
Truyền thơng đại chúng, xét về mặt hình thức, là nguồn cung cấp kinh nghiệm, tri
thức cũng như giải trí đơn thuần. Song về nội dung, truyền thông đại chúng dù ở
dạng này hay dạng khác luôn được định hướng. Những thơng tin có thể biểu hiện
trực tiếp hoặc gián tiếp, nói rõ ra hoặc nói dưới dạng ẩn ý đều có một mục tiêu là
bảo vệ những giá trị mà xã hội coi trọng, giải thích sự hợp lý của tồn tại xã hội với
cá nhân và cộng đồng. Và đó là cái mà xã hội qua phương tiện truyền thơng đại
chúng thực hiện việc xã hội hóa. Những mục tiêu chung, giá trị chung được phổ biến
cho xã hội toàn thể dần trở thành mục tiêu và giá trị của mỗi cá nhân bằng cách
nhanh nhất, thuận tiện nhất, rộng rãi nhất và kinh tế nhất.
Nếu như gia đình và nhà trường ln được coi là hai mơi trường quan trọng của q
trình xã hội hóa - tạo cho cá nhân tiếp nhận nền văn hóa của xã hội mà cá nhân đang
sống - thì truyền thơng đại chúng ngày càng chiếm lĩnh dần trong việc đóng vai trị

quan trọng để xã hội hóa cá nhân nhờ sự phát triển mạnh của phương tiện này và sự
hạn chế của hai thiết chế gia đình và giáo dục. Sự cách li của mọi tầng lớp người với
các hoạt động công cộng, thời gian rỗi ngày càng trở nên hiếm hoi khi xã hội chuyển
sang xã hội công nghiệp, hậu cơng nghiệp và việc con người ngày càng gắn bó với
báo chí, tivi, mạng vi tính... do khả năng nhận thức, trình độ hiểu biết ngày càng cao,
đã đưa lồi người tới một thời đại của thơng tin, trong đó việc xã hội hóa cá nhân
địi hỏi sự cung cấp từ truyền thông đại chúng.
Truyền thông đại chúng, bằng cách rút ngắn khoảng cách về thời gian và không gian
làm cho con người gần gũi với nhau, và với thế giới bên ngoài hơn. Cá nhân học
được nhiều hơn đồng nghĩa với khả năng di động xã hội của cá nhân cao hơn, xã hội
7


năng động hơn. Truyền thông bằng việc đưa tin, đã trực tiếp xây dựng thực tế và sự
nhất trí trong mỗi cá nhân và cả cộng đồng, trên cơ sở đó hình thành nên một thứ
quyền lực cưỡng bức trở lại với mỗi cá nhân mà dư luận xã hội là một dạng cụ thể.
Qua đó, "chúng khuyến khích những đường hướng suy nghĩ và nhận thức nào đó và
làm nản lòng những đường hướng khác. Vậy là thực tế được xây dựng bằng cách áp
đặt một khuân khổ chọn lọc mà có thể gạt bỏ những giải thích hoặc những hệ thống
có ý nghĩa khác" (Bilton, tr.382). Cá nhân - một cách vơ tình hoặc cố ý đã học được
cách ứng xử cần thiết từ các phương tiện truyền thông.
Nhờ sự phát triển rộng khắp của các phương tiện truyền thơng, các ưu thế khác trong
đó có cả sự hấp dẫn đi kèm với điều kiện kinh tế - xã hội cũng phát triển tạo điều
kiện cho truyền thông xâm nhập nhanh vào từng gia đình, từng bộ phận xã hội, đã
làm truyền thơng đại chúng có ý nghĩa lớn trong việc xã hội hóa cá nhân. Từ tầm
quan trọng này đã buộc các nhà quản lý xã hội, các nhà xã hội học phải để tâm tới.
Quá trình phát triển của truyền thông đại chúng - nhờ sự phát triển của điều kiện
kinh tế, kỹ thuật, xã hội - đã đặt ra nhiều vấn đề có tính xã hội. Đầu tiên được kể đến
là quá trình đa dạng hoá về các nguồn phát tin. Ngày nay, cá nhân có thể có quyền
tự do lựa chọn nguồn nhận tin nhiều hơn do sự đa dạng của các nguồn tin mà sự phát

triển này đem lại. Những nguồn thông tin trở nên có tính cạnh tranh trong việc "chinh
phục" cơng chúng. Những nguồn thông tin nội địa chưa chắc đã chiếm ưu thế khi
mà với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những giới hạn về không gian (và kể cả
thời gian) bị phá vỡ. Vấn đề thứ hai là sự ra đời các phương tiện truyền thông,
phương tiện thơng tin mới có những chức năng ưu việt hơn (internet là một ví dụ)
đã tạo sự đột biến trong truyền thông, đưa con người tới những khám phá mới, quan
niệm mới về con người - xã hội - tự nhiên cũng như không gian - thời gian. Vấn đề
thứ ba, khi truyền thông đại chúng phát triển, chúng kéo theo một bộ phận xã hội
đông đảo phụ thuộc vào chúng. Truyền thông đại chúng trở thành một hệ thống xã
8


hội có đời sống tồn tại riêng và quan hệ trực tiếp với các hoạt động xã hội thường
ngày khác. Một xã hội thông tin đang đến gần và người ta đang phải đặt nhiều câu
hỏi cho nó. Vấn đề thứ tư là những tác động "xấu" từ truyền thông đại chúng đang
gia tăng không biên giới. Chúng đang thiết lập nên một thứ văn hóa mới, xố mờ
các đa dạng văn hóa cũ, tạo ra những cách sống đang được truyền thông đại chúng
nhào nặn.
Chúng ta hiểu rằng xã hội hóa là việc làm địi hỏi cá nhân học các qui tắc ứng xử,
các giá trị, chuẩn mực xã hội (nền văn hóa cộng đồng) để cá nhân có thể hòa nhập
với cuộc sống cộng đồng, và việc tạo sự hịa nhập cho cá nhân đó được tiến hành bởi
nhiều thiết chế, tổ chức cũng như cách thức cũng khác nhau.
Do mỗi người có vị trí xã hội khác nhau, vai trò khác nhau, mà các giá trị lại chung,
do vậy các cách thức xã hội hóa cũng khác nhau. Bên cạnh đó mỗi thiết chế, tổ chức
lại có những đòi hỏi khác nhau đối với cá nhân nên các hình thức xã hội hóa càng
trở nên đa dạng. Đối với nhà quản lý xã hội thì việc xã hội hóa là tốt nhưng phải đi
đúng mục tiêu, có nghĩa là phải hướng tới các giá trị xã hội mà nhà quản lý coi trọng,
không đi ngược lại với lợi ích của họ. Như vậy, rõ ràng phương tiện truyền thơng là
cơng cụ có nhiều ưu điểm nhất: dễ kiểm sốt, rộng rãi, tiết kiệm... chính vì vậy truyền
thơng đại chúng được ưu tiên phát triển với mục đích xã hội hóa cá nhân. Vì được

định hướng bởi mục đích như thế nên các phương tiện truyền thơng dù ở loại này
hay loại khác, chương trình này hay chương trình khác đều mang tính giáo dục sâu
sắc, đây là điểm khởi đầu quan trọng trong việc xã hội hóa cá nhân.
Xã hội hóa là q trình kéo dài cả cuộc đời con người, mơi trường xã hội hóa được
hiểu đơn giản là các hoạt động xã hội, hoạt động sống diễn ra xung quanh họ và có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới họ. Các yếu tố của mơi trường xã hội hóa tác
9


động mạnh nhẹ khác nhau, truyền thông đại chúng cũng vậy, điều này phụ thuộc vào
các đặc điểm kinh tế - xã hội - chính trị - địa lý của cá nhân. Tuy vậy, khi xã hội
càng phát triển thì ngành truyền thông là trung tâm trong việc cung cấp những ý
tưởng và hình ảnh mà con người sử dụng để giải thích và hiểu một số lớn kinh
nghiệm hàng ngày của họ. Đặc biệt hơn, chúng tiêu biểu cho một kênh được thiết
chế hoá để phân phối tri thức xã hội và do đó tiêu biểu cho một cơng cụ mạnh mẽ
của kiểm soát xã hội. (xem Bilton, tr.385)
Mỗi cá nhân tiếp thu cách thông tin theo những cách riêng của mình tuỳ vào hồn
cảnh sống, những khả năng cá nhân, những điều kiện kinh tế - xã hội - chính trị mà
họ chịu sự chi phối. Tuy nhiên, những thông tin vẫn được tiếp nhận theo ba mức độ:
cần thiết, có thể cần thiết và khơng cần thiết. Những thông tin với người này là cần
thiết nhưng điều đó khơng chắc đúng với người hàng xóm của anh ta. Trình độ học
vấn, sở thích cá nhân, những điều kiện về kinh tế, những hiểu biết về xã hội,... hay
cả giới tính là những biến số can thiệp vào sở thích của anh ta đối với các thơng tin.
Chẳng hạn, có một số người rất thích bóng đá trong khi đó số khác lại khơng. Một
số thích học tốn hơn văn trong khi một số khác thì ngược lại. Việc xem xét theo
quan điểm xã hội học nhấn mạnh ở điểm dị biệt này.
Việc tiếp thu tri thức, thông tin qua truyền thông đại chúng ngày càng trở nên quan
trọng đối với cá nhân trong quá trình xã hội hố của họ vì sự phát triển của thơng tin
hướng tới một xã hội thông tin. Trong xã hội thông tin, con người có xu hướng tiếp
xúc với nhau theo cách gián tiếp. Khoảng cách về không gian và thời gian được thu

hẹp nhưng người ta lại đặt nhiều vấn đề về sự tiếp xúc mặt đối mặt. Rõ ràng là kiểu
tiếp xúc này có những tác dụng nhất định (đặc biệt về tình cảm) trong q trình xã
hội hố nói riêng và trong các sinh hoạt xã hội khác nói chung, nhưng đây dường

10


như lại là một xu hướng tất yếu của thế kỷ tới. Như vậy, gánh nặng xã hội hoá sẽ đặt
trên vai của các phương tiện truyền thơng.
Truyền thơng có hai mặt: tích cực và tiêu cực. Chúng ta vẫn ln nhìn thấy mặt tích
cực của q trình truyền thơng nhiều hơn là những gì tiêu cực. Song trên thực tế,
những mặt tiêu cực ln đồng hành với mặt tích cực và dường như chúng cũng khơng
kém ảnh hưởng gì đối với công chúng so với những cái mà chúng đã làm được.
Truyền thơng đại chúng có thể làm cho những điều xấu trở nên quyến rũ hơn dù mục
đích ban đầu cuả chúng là phê phán những điều xấu đó. Truyền thơng đại chúng
cũng có thể hướng dẫn người ta - một cách vơ tình hay cố ý - tham gia vào những
điều xấu...

II.

Liên hệ thực tế về xã hội hoá tại Việt Nam hiện nay

Khái niệm xã hội hóa lần đầu tiên được đưa vào sử dụng tại văn kiện của Đảng tại
Đại hội lần thứ VIII. Sau đó, trong nghị quyết Đại hội lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục
khẳng định rằng các chính sách xã hội được thực hiện trên tinh thần xã hội hóa, đề
cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, huy động nguồn lực của nhân dân và sự tham
gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội. Như vậy, Ở Việt Nam, xã hội hóa
được dùng để chỉ sự quan tâm cũng như đóng góp của tồn xã hội đối với một hoặc
một số lĩnh vực nào đó như xã hội hóa kinh tế, xã hội hóa y tế…và quan trọng nhất
là xã hội hóa giáo dục. Tương tự như khái niệm xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục là

việc tất cả mọi người trong xã hội đều làm giáo dục, mọi người giáo dục lẫn nhau và
tất cả mọi người đều được giáo dục. Xã hội hóa giáo dục nhằm hướng tới sự phát
triển hoàn thiện về trí thức cũng như nhân cách của con người, trở thành quyền cơ
bản của con người. Bên cạnh đó, xã hội hóa giáo dục cũng trở thành trách nhiệm của
tất cả mọi người.

11


Các quan điểm và định hướng chung xã hội hóa ở Việt Nam gồm những ý sau :
- Nhà nước thực hiện xã hội hóa nhằm hai mục tiêu lớn đó là phát huy tiềm năng trí
tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động nguồn lực của toàn xã hội để chăm lo cho
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa... của đất nước cũng như tạo điều kiện để xã hội
đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng các thành quả giáo
dục, y tế, văn hóa ngày càng cao.
- Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hồn thiện chính sách, tăng cường đầu
tư, tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình phát triển quốc gia; hỗ trợ
vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ
giúp người nghèo...
- Chuyển các cơ sở công lập hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính bao
cấp sang cơ chế tự chủ về tổ chức và quản lý, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu
chi... để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Đổi mới chế độ thu phí đi đơi với thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với các
đối tượng chính sách, trợ giúp người nghèo.Mức phí quy định phải tuân thủ nguyên
tắc đủ trang trải các chi phí cần thiết, có tích lũy để đầu tư phát triển và xóa bỏ mọi
nguồn thu khác.
- Phát triển các cơ sở ngoài công lập với 2 cơ chế là dân lập và tư nhân. Quyền sở
hữu đối với các cơ sở ngoài công lập được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mỗi cơ sở ngồi cơng lập đều có thể hoạt động theo cơ chế lợi nhuận hoặc phi lợi
nhuận. Theo cơ chế phi lợi nhuận thì ngồi phần được dùng để bảo đảm lợi ích cho

các nhà đầu tư thì cịn phải thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước,
trợ giúp người nghèo, lợi nhuận chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển. Theo cơ
chế lợi nhuận thì lợi nhuận có thể được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế.

12


- Tiến hành chuyển một số cơ sở thuộc loại hình cơng lập sang loại hình ngồi cơng
lập để tập thể hoặc cá nhân quản lý và hoàn trả vốn lại cho Nhà nước.
- Khuyến khích đầu tư trong và ngồi nước bằng nhiều hình thức phù hợp với quy
hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của từng lĩnh vực
- Nhà nước tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp; phát
huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề nghiệp
trong việc giám sát các hoạt động dịch vụ.
- Nhà nước tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, phát triển, bình đẳng dựa trên cơ
sở luật pháp để thúc đẩy phát triển cả về quy mô và chất lượng của các cơ sở cơng
lập và ngồi cơng lập. Xây dựng cơ sở đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới.

13


PHẦN 2
Thiết kế đề cương nghiên cứu xã hội học thực nghiệm dựa trên chủ đề :”Thực
trạng truyền thông về vaccine phịng covid-19 trên mạng xã hội hiện nay”
I.

Tính cấp thiết của đề tài

Theo nhận định của tạp chí hàng đầu Mỹ The Nation, chiến dịch truyền thông mạnh

mẽ và sáng tạo thông qua mạng xã hội là một trong những yếu tố giúp Việt Nam
thành công trong cuộc chiến chống dịch. Có thể khẳng định, trong thời gian đại dịch,
mạng xã hội được xem là “cây cầu” kết nối giữa mọi người và cung cấp các thơng
tin hữu ích về vaccine phòng covid-19, đặc biệt khi các tỉnh, thành đang triển khai
lệnh phong tỏa theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ. Mạng xã hội, dù trong
nhiều trường hợp không phải là một kênh thông tin tuyên truyền chính thống, nhưng
trong truyền tải thơng tin về vaccine đã có những đóng góp khơng nhỏ qua đó, góp
phần quan trọng cùng với nhiều phương tiện thông tin đại chúng trở thành kênh khá
hữu hiệu trong việc nâng cao nhận thức của người dân trong việc tiêm phòng covid19. Với ưu thế của mạng xã hội là cập nhật nhanh chóng diễn biến dịch bệnh, vì thế,
những thơng tin về vaccine đến được với mọi người nhanh hơn, rộng rãi hơn; mọi
người kết nối, liên kết với nhau nhiều hơn. Từ đó, những câu chuyện đẹp, những
hình ảnh cảm động đã được truyền đi nhanh hơn, giúp mọi người vững tin hơn vào
sự tử tế của đại bộ phận trong xã hội chúng ta. Những hình ảnh “biết nói” về tình
hình tiêm chủng trên thế giới; hay các thơng báo về hiệu quả của các loại vaccine,
liệu trình tiêm, tác dụng phụ,… đều được chia sẻ, cập nhật nhanh chóng.
Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa là xác nhận độ tin cậy tuyệt đối của mạng xã
hội, nhưng bằng cách này, cách khác, những người tham gia mạng xã hội đã ít nhiều
góp phần truyền thơng mục tiêu phịng, chống dịch COVID-19 đang trở lại và bước
vào giai đoạn mới hết sức quan trọng hiện nay. Bên cạnh những thơng tin có độ
chính xác cao, thì lại xuất hiện lại “vàng thau lẫn lộn” trên mạng xã hội, ít nhiều gây
hoang mang cho mọi người. Chẳng hạn, chúng ta khơng khỏi buồn lịng khi đâu đó
đã có nhiều thơng tin bị bóp méo, xuyên tạc. Hiện nay, mạng xã hội như một “tờ

14


báo” nhanh nhạy, kết nối nhanh, chia sẽ rộng, nhưng hầu hết khơng có cơ quan chủ
quản nên thơng tin trên mạng xã hội vẫn là tự phát, không được quản lý chặt chẽ,
cho nên bình tĩnh để đưa tin và tin theo mạng xã hội cũng cần được quan tâm trong
lúc này. Nhận thức được những vấn đề cấp thiết ấy, tơi mong muốn được đóng góp

đề tài :”Thực trạng truyền thơng về vaccine phịng covid-19 trên mạng xã hội hiện
nay” nhằm cung cấp thêm những thông tin và giải pháp có ích để nâng cao hiệu quả
truyền thơng về vaccine trên mạng xã hội.
II.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng nhận thức thông tin, sự tác động của thông tin về vaccine
phòng covid-19 qua mạng xã hội (Facebook, instagram, zalo,…) của sinh viên
hiện nay.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp nhận thơng tin về vaccine phịng
covid-19 qua mạng xã hội của sinh viên hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức thông tin về vaccine covid19 qua mạng xã hội của sinh viên hiện nay.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài và các khái niệm liên quan đến mạng xã hội,
vắc xin covid-19, sinh viên...

-

Làm rõ thực trạng tiếp cận thơng tin về vắc xin phịng Covid 19 từ mạng xã
hội của sinh viên.

- Đề ra những biện pháp giúp sinh viên khai thác thông tin hiệu quả về vắc xin
covid-19 trên mạng xã hội.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thơng tin về vắc xin phịng covid-19 trên các mạng xã
hội của sinh viên hiện nay.

15


- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học tại quận Cầu Giấy – Hà
Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Quận Cầu Giấy – Hà Nội
+ Thời gian: Từ tháng 1 tới tháng 4 năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể nghiên cứu hiệu quả thực trạng và các yếu tố tác động đến nhận thức của
sinh viên về các vấn đề liên quan tới vaccine phòng covid-19 trên mạng xã hội, đề
tài đã vận dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê và phương pháp phân tích số liệu, phương pháp anket đối
với quá trình thu thập dữ liệu và thơng tin.

4.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính

Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phương
pháp phân tích tài liệu để thực hiện nghiên cứu:
- Thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu (nếu có) có sẵn ở các nghiên cứu trước
về vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập, tổng hợp thông tin từ các mạng xã hội sinh viên thường xuyên sử dụng
như facebook, instagram, zalo, twitter,…

4.2.

Phương pháp nghiên cứu định lượng


Phương pháp này được thực hiện bằng 175 bảng hỏi, được trả lời bởi 175 sinh viên
bất kì thuộc địa bàn Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Phương pháp chọn mẫu của
nghiên cứu định lượng - phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, được thực hiện theo
những bước sau:

16


- Bước 1: Tiến hành phân nhóm theo các trường thuộc địa bàn quận Cầu Giấy – Hà
Nội. (5 trường)
- Bước 2: Tiến hành chọn ở mỗi trường 35 người (17 nam - 18 nữ).
- Bước 3: Tiến hành phát bảng hỏi điều tra theo đúng số người, đối tượng đã đề ra.
5. Xây dựng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài nghiên cứu
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ COVID-19 CỦA SINH VIÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY - HÀ NỘI TRÊN MẠNG XÃ HỘI HIỆN NAY
Chào bạn! Tôi là sinh viên lớp Quan hệ Công chúng Chuyên nghiệp K40, thuộc
Học viện Báo chí và Tun truyền. Hiện nay tơi đang thực hiện đề tài “Thực trạng
tiếp cận/theo dõi thông tin về Covid-19 của sinh viên quận Cầu Giấy trên mạng xã
hội hiện nay”. Để hồn thành đề tài, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của bạn. Tôi xin khẳng định mọi thông tin cá nhân của bạn sẽ được
bảo mật và những thông tin mà bạn cung cấp sẽ chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bạn!
PHẦN I : THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính của bạn
a. Nam
b. Nữ
c. Khác:.........................

17



2. Hiện tại, bạn đang là sinh viên năm :
a. Nhất
b. Hai
c. Ba
d. Cuối
Của trường (ghi rõ):.............................................................................................
PHẦN II : NỘI DUNG
(Ghi chú: Đối với một số câu hỏi, bạn có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Tần suất sử dụng mạng xã hội của bạn trên 1 ngày?
a. 1 giờ
b. 2 giờ
c. 3 giờ
d. Nhiều hơn, cụ thể :………………
2. Bạn thường truy cập trang mạng xã hội nào?
a. Facebook
b. Instagram
c. Zalo
d. Tiktok
e. Khác (ghi rõ): ..........................................................................................
3. Bạn thường xuyên cập nhật thơng tin liên quan đến vaccine phịng covid-19 từ
đâu?
a. Báo điện tử b. Báo in c. Mạng xã hội
18


d. Truyền hình e. Phát thanh f. Truyền miệng
g. Khác (ghi rõ): ........................................................................
4. Bạn đã tiêm bao nhiêu mũi vaccine phòng covid-19?

a. Chưa tiêm
b. 01 mũi
c. 02 mũi
d. Hơn 2 mũi
5. Bạn có đọc những thơng tin liên quan đến vaccine covid-19 trên mạng xã hội
khơng?
a. Có
b. Khơng
(Nếu có đọc tin về vaccine trên mạng xã hội, bạn vui lòng điền tiếp các câu
hỏi khảo sát sau. Cịn nếu khơng, bạn có thể dừng điền phiếu khảo sát ở đây. Xin
chân thành cảm ơn bạn!)
6. Tại sao bạn đọc các thông tin liên quan đến vaccine covid-19 trên kênh truyền
thông khơng chính thống như mạng xã hội?
a. Đa dạng về cách tiếp cận cũng như thời gian có được thơng tin
b. Có thể biết thêm nhiều thơng tin mà các kênh chính thống khơng có
c. Tin tưởng thơng tin trên mạng xã hội và biết cách tự chọn lọc
d. Tiện lợi trong việc tiếp nhận thông tin
e. Khác (ghi rõ): .........................................................................
7. Mức độ quan tâm của bạn về các thông tin liên quan đến vaccine phòng covid19?
19


a. Khơng quan tâm
b. Ít quan tâm
c. Bình thường
d. Quan tâm
e. Rất quan tâm
8. Mỗi lần lướt mạng xã hội, bạn dành bao nhiêu thời gian để đọc những thông tin
liên quan đến vaccine phịng covid-19?
a. Ít hơn 20 phút

b. Từ 20 – 30 phút
c. Nhiều hơn 30 phút
9. Tiêu chí nào để bạn lựa chọn tramg mạng xã hội nhằm cập nhật những thơng tin
liên quan đến vaccine phịng covid-19?
a. Nhiều người dùng
b. Nhiều hội nhóm, chủ đề, hastag chia sẻ về các thông tin khác nhau
c. Giao diện dễ sử dụng
d. Khác (ghi rõ): .........................................................................
10. Theo bạn, trang mạng xã hội nào đủ tin tưởng và hứng thú cho bạn để bạn cập
nhật những thông tin liên quan đến tiêm vaccine ? Vì sao?
a. Facebook, vì………………………………………………………………...
b. Zalo, vì………………………………………………………………...........
c. Tiktok, vì………………………………………………………………...
d. Khác (ghi rõ):.................................................................................................

20


11. Theo bạn, thơng tin về vaccine phịng covid-19 trên mạng xã hội có ích cho bạn
trong việc cập nhật tình hình tiêm chủng cũng như tham khảo những thơng tin về
vaccine covid-19 hay khơng?
a. Bình thường
b. Khá có ích
c. Rất có ích
d. Khơng
12. Khía cạnh nào liên quan đến vaccine phịng covid-19 được bạn quan tâm?
a. Cách chăm sóc trước và sau tiêm vaccine
b. Số ca tử vong do vaccine
c. Tác dụng phụ của vaccine
d. Tình hình tiêm chủng chung

e. Các triệu chứng của Covid-19
f. Các chỉ thị của chính phủ và bộ y tế về cơng tác tiêm chủng
g. Khác (ghi rõ): .........................................................................
13. Bạn biết được gì về các thơng tin liên quan tới vaccine phịng covid-19 trên mạng
xã hội?
a. Tình hình dịch bệnh trong nước (và nước ngồi)
b. Phản ứng sau tiêm của mọi người
c. Những tình huống khi tiêm vaccine
d. Cập nhật các chỉ thị của chính quyền, địa phương về cơng tác tiêm phịng covid19
e. Khác (ghi rõ): .........................................................................

21


14. Những thơng tin về vaccine phịng covid-19 trên mạng xã hội đã giúp ích hoặc
thay đổi nhận thức của bạn về vấn đề tiêm phòng như thế nào ? Nêu ví dụ ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
15. Đánh giá của bạn về mức độ quan trọng của các thông tin liên quan đến
Vaccine covid-19 trên mạng xã hội?
a. Khơng quan trọng
b. Ít quan trọng
c. Bình thường
d. Quan trọng
e. Rất quan trọng
16. Đánh giá của bạn về nội dung của những bài viết liên quan đến vaccine phịng
covid-19 trên mạng xã hội?

a. Khơng chất lượng
b. Bình thường
c. Chất lượng
17. Theo bạn những thơng tin liên quan đến vaccine phịng covid-19 như thế nào là
khơng chất lượng?Liệt kê một vài những thông tin như thế bạn đã gặp ?
.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
22


.....................................................................................................................................
.
.....................................................................................................................................
.
18. Quá nhiều thông tin liên quan đến vaccine covid-19 trên mạng xã hội có khiến
bạn quá tải trong việc tiếp nhận hay khơng?
a. Có
b. Khơng, vì tơi biết cách kiểm sốt và chọn lọc thơng tin.
B19. Đánh giá của bạn về mức độ tin cậy, xác thực của các thơng tin liên quan
đến vaccine phịng covid-19 trên mạng xã hội?
a.Khơng tin cậy
b. Kém tin cậy
c. Bình thường
d. Đáng tin cậy
20. Nếu thông tin không đủ tin cậy đối với bạn, bạn có kiểm chứng thơng tin
đó hay khơng? Bằng cách nào ?
a. Có, bằng cách…………………………………………………………………….
b. Khơng

21. Đối với những thông tin sai lệch liên quan đến vaccine và tiêm vaccine covid-19
trên các trang mạng xã hội, bạn có xu hướng phản ứng như thế nào?
a. Báo cáo thông tin sai lệch đến các đơn vị phụ trách có thẩm quyền
b. Không tương tác hay chia sẻ các bài đăng có thơng tin sai sự thật
c. Cảnh báo đến những người xung quanh về thông tin sai lệch trên mạng xã hội đó
d. Bỏ qua và khơng làm gì cả
23


e. Khác (ghi rõ): .........................................................................
22. Theo bạn, để nâng cao nhận thức của mỗi người về việc tiếp nhận thông tin
liên quan tới vaccine phòng covid-19 trên mạng xã hội thì mỗi cá nhân khi sử dụng
mạng xã hội cần lưu ý điểm gì? Đồng thời, nhà nước cần có biện pháp xử lý vấn đề
đó như thế nào ?
……………………………………………………………………………………….

24


×