Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................. vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................................... viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................ 3
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA...............................3
1.1. Giới thiệu chung về ODA...................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa........................................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm............................................................................................................. 4
1.1.3. Mục tiêu.............................................................................................................. 5
1.1.4. Phân loại.............................................................................................................. 5
1.1.5. Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ......................................7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA............................... 8
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA........................................... 11
1.4. Vai trò của ODA................................................................................................... 12
1.4.1. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của tỉnh Tuyên Quang...........................12
1.4.2. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của ngành Nơng nghiệp tỉnh.................13
1.4.2.1. Vị trí, đặc điểm của ngành Nơng nghiệp........................................................13
1.4.2.2. Vai trị của ODA trong phát triển Nơng nghiệp..............................................14
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT


ii


TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012...............................................................15
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh........................................................15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................15
2.1.2. Kinh tế - xã hội...........................................................................................................18
2.2. Quy trình xúc tiến, quản lý và sử dụng ODA.......................................................20
2.2.1. Quy trình xúc tiến các chương trình, dự án ODA........................................................20
2.2.2. Quy trình Quản lý và sử dụng các chương trình, dự án ODA.....................................20
2.2.3. Chế độ báo cáo............................................................................................................21
2.3. Nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh.......................................................................22
2.3.1. Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân nguồn vốn ODA của tỉnh...............................22
2.3.2. Nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ........................................................................25
2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn ODA của tỉnh................................................................................26
2.4. Nguồn vốn ODA sử dụng cho phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh...........29
2.4.1. Nguồn vốn ODA thu hút vào phát triển nông nghiệp và nông thôn............................29
2.4.2. Nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn...........31
2.4.3. Nguồn vốn ODA theo lĩnh vực cho phát triển nông nghiệp và nông thôn

33

2.4.4. Nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn theo địa phương.........38
2.4.5. Nguồn vốn đối ứng cho phát triển nông nghiệp và nông thôn cuả tỉnh.......................39
2.4.6. Hiệu quả sử dụng ngồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn của
tỉnh trong thời gian qua.....................................................................................41
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ
NGUỒN VỐN ODA TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG..............................................................54

3.1. Định hướng phát triển..........................................................................................54
3.1.1. Mục tiêu phát triển của ngành Nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2020...........................54
3.1.2. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA......................................................................56
3.2. Giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển nơng nghiệp và
nơng thơn của tỉnh.......................................................................................................59
3.2.1. Hồn thiện quy trình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA...............................59

2


3.2.2. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự
án

60

3.2.3. Giải quyết tốt vấn đề đất đai..............................................................................61
3.2.4. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm cơng tác kinh tế đối ngoại, xúc tiến
đầu tư và quản lý các dự án ODA; tích cực phịng chống tham nhũng trong quá
trình thực hiện chương trình, dự án.............................................................................62
3.2.5. Cải cách bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh q trình cải cách hành
chính, cải thiện mơi trường đầu tư..............................................................................65
3.2.6. Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các chương trình, dự án ODA cụ thể để thuận
lợi hơn trong quá trình triển khai thực hiện cũng như làm việc với các nhà tài trợ,
các Bộ, ngành TW, tạo lòng tin cho các nhà tài trợ.....................................................66
3.2.7. Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án...............................................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................69
1. Kết luận....................................................................................................................... 69
2. Kiến nghị....................................................................................................................70
2. Trong cơ chế, chính sách sử dụng nguồn vốn ODA....................................................70
3. Đào tạo nguồn nhân lực..............................................................................................70

4. Báo cáo đánh giá thực hiện dự án...............................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................72
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ
HIỆU
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

CHLB

Cộng hòa liên bang

CSHT – KT

Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật

CP

Chính phủ

FAO

Tổ chức nơng lương thế giới

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GTVT

Giao thông vận tải

IDA

Hiệp hội phát triển quốc tế

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

KFW

Ngân hàng tái thiết Đức

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư



Nghị định

NN&NT


Nơng nghiệp và nơng thơn

PAM

Chương trình lương thực thế giới

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

Quản lý dự án

TT – BKH

Thông tư – Bộ kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển của liên hợp quốc

WB

Ngân hàng thế giới


4


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1

Tên

Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân nguồn vốn ODA
từ năm 2001 – 2012

2

29

Nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thơn
theo các nhà tài trợ từ năm 2001 – 2012

5

27

Tình hình ký kết nguồn vốn ODA cho phát triển nơng
nghiệp và nông thôn từ năm 2001 – 2012

4

24


Nguồn vốn ODA chia theo lĩnh vực trên địa bàn tỉnh từ
năm 2001 – 2012

3

Trang

32

Nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
phân bổ theo lĩnh vực từ năm 2001 – 2012

34


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
1

Tên
Cơ cấu nguồn vốn ODA trong tổng đầu tư toàn tỉnh từ
năm 2001 - 2012

2

39

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Tuyên Quang từ nay
đến năm 2020


12

38

Tính hiệu quả của dự án phân cấp giảm nghèo nông thôn
Tuyên Quang

11

37

Nguồn vốn đối ứng trong lĩnh vực nông nghiệp
từ năm 2001 – 2012

10

33

Nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
theo từng địa phương từ năm 2001 – 2012

9

30

Một số dự án ODA cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 – 2012

8


31

Nguồn vốn ODA của tỉnh phân bổ theo từng lĩnh vực
từ năm 2001 -2012

7

26

Nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ trên địa bàn tỉnh
từ năm 2001 – 2012

6

25

Nguồn vốn ODA phân theo từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh
từ năm 2001 – 2012

5

23

Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA của tỉnh theo nhà
tài trợ từ năm 2001 – 2012

4

22


Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân nguồn vốn ODA
trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 – 2012

3

Trang

50

Một số dự án ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA
thuộc lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn
trong thời gian tới

57

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp
và nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
Mục tiêu nghiên cứu:
 Hệ thống hóa lý luận về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
 Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng ODA trong phát triển nông nghiệp
và nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua;
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Thơng qua các tạp chí, sách báo, các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,

các đề án vận động thu hút nguồn vốn ODA và các tài liệu có liên quan đến nguồn vốn
ODA trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Các số liệu thu thập được tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Tuyên Quang.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, tổng hợp, phân tích thơng tin từ giáo trình
internet, sách báo và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
tại đơn vị thực tập sau đó tổng hợp lại dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ để thấy
được thực trạng chung.
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua các báo cáo của UBND, Sở NN&PTNT
tỉnh Tuyên Quang về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Phương pháp xử lý số liệu: tiến hành xử lý số liệu bằng phần mền Microsoft

excel 2007. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra các nhân xét
về thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp liên quan.
Kết quả nghiên cứu đạt được:
- Khái quát hóa các lý luận cơ bản về nguồn vốn ODA như khái niệm, đặc điểm,
mục tiêu, phân loại và nêu rõ những mặt ưu, nhược điểm của nguồn vốn. Đưa ra

7


những lý luận về tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với tỉnh Tun Quang
nói chung, phát triển nơng nghiệp và nơng thơn trên địa bàn nói riêng. Thể hiện sự
đóng góp của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo
và xây dựng nông thôn mới.
- Khái quát chung về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và
các tài nguyên thiên; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để từ đó rút ra những nhận
xét khách quan về những thuận lợi cũng như khó khăn liên quan đến các nguồn lực
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Từ năm
2001 – 2012, toàn tỉnh đã ký kết được 54 dự án với tổng vốn đạt 3.325 tỷ đồng,
trong đó nhà tài trợ đa phương chiếm phần lớn với 35 dự án.
- Tổng giá trị giải ngân toàn tỉnh đạt 2.362 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân các dự án còn thấp
đạt 71,06% so với ký kết. Tỷ lệ giải ngân không đồng đều qua các năm cũng như tùy
thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể.
- Nguồn vốn ODA trên địa bàn tuy không phải là nhiều nhưng đã giúp nền kinh tế của
tỉnh tăng trưởng hơn trong nhiều năm, đưa mức sống của người dân tăng lên
từng năm. Trong đó tập trung chủ yếu cho phát triển nông nghiệp và nông thôn đạt
1.418 tỷ đồng, chiếm 45,57%. Tiếp đến là lĩnh vực giao thông, điện, nước chiếm
22,34%. Giáo dục - y tế là lĩnh vực thu hút nguồn vốn ODA thấp nhất chỉ đạt 340,71
tỷ đồng, chiếm 10,95%. Nhìn chung nguồn vốn ODA cho từng lĩnh vực trên địa bàn
tỉnh chưa đồng đều, đang ưu tiên cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, phù hợp
với điều kiện phát triển của tỉnh.
- Trong 12 năm qua, nơng nghiệp của tỉnh đã có những bước phát triển khá toàn
diện với mức tăng trưởng trung bình đạt 5 – 5,5%/năm. Qua đó cho thấy
Nơng nghiệp là ngành thu hút nguồn vốn ODA chiếm tỷ trọng lớn nhất, với tổng
số vốn đạt 1.418 tỷ đồng, chiếm đến 45,57% tổng nguồn vốn ODA của tỉnh.
Khảng định ODA là nguồn vốn đóng vai trị rất quan trọng cho sự tăng trưởng của
ngành Nông nghiệp.
- Nguồn vốn ODA cho ngành nông nghiệp biến động thất thường qua các năm, thời
gian qua Sở KH&ĐT đã đàm phán, ký kết với 14 nhà tài trợ với 19 dự án phát

8


triển có tổng vốn tài trợ 1.418 tỷ đồng, vốn vay chiếm phần lớn trong tổng số vốn
ODA thu hút được, trong đó có 1.062 tỷ đồng vốn vay và 335,7 tỷ đồng vốn ODA
khơng hồn lại. Tính trung bình cả thời kỳ tỷ lệ vốn vay ODA trong tỉnh chiếm tương
đối cao đạt 74,78%. Tính bình qn mỗi năm tỉnh đã huy động được 118,16 tỷ đồng,

trong đó vốn vay là 88,53 tỷ đồng và vốn viện trợ không hoàn lại là 29,63 tỷ đồng.
- Số lượng nhà tài trợ cho ngành Nông nghiệp cũng tăng lên cả về số lượng và số vốn
cam kết. Trong giai đoạn này có 14 đối tác cam kết tài trợ, với 19 dự án tổng số vốn
ODA thu hút được 1.418 tỷ đồng. Tài trợ đa phương chiếm phần lớn đạt 944,67 tỷ
đồng, trong đó chủ yếu là nguồn vốn cho vay chiếm 82%. Tài trợ song phương lại
thiên về viện trợ khơng hồn lại với khoản viện trợ đạt 31% trong tổng số vốn cam kết
tài trợ 473,31 tỷ đồng. Các nhà tài trợ lớn như: ADB, WB, Nhật Bản, CHLB Đức.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nguồn vốn ODA cho phát triển Nông nghiệp và
nông thôn trên địa bàn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này trong thời gian tới.
- Hoàn thiện quy trình quản lú và sử dụng nguồn vốn ODA: Xây dựng thứ tự ưu tiên
đầu tư ODA cho từng lĩnh vực cụ thể trong phát triển nông nghiệp.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch: tiến hành các dự án theo đúng chiến lược,
đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
- Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự án: Làm tốt khâu đánh giá trên cơ sở thuê
được những tư vấn có kinh nghiệm, am hiểu tình hình thực tế địa phương.
- Giải quyết tốt vấn đề đất đai: Cần có sự phối hợp một cách đồng bộ với các nhà tài trợ
để giải quyết dứt điểm theo từng dự án.
- Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm cơng tác kinh tế đối ngoại, xúc
tiến đầu tư và quản lý các dự án OD; tích cực phịng chống tham nhũng trong quá trình
thực hiện chương trình, dự án.
- Cải cách bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh quá trình cải cách hành
chính, cải thiện mơi trường đầu tư.

9


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) đã có nhiều đóng

góp rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Nhiều thành tựu
trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, xố đói giảm
nghèo... đều có sự đóng góp không nhỏ của ODA.
Đặc biệt, ODA cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nơng thơn vẫn đóng vai
trị quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Do đó, đầu tư vào phát triển nông nghiệp cho
tỉnh là rất cần thiết. Sự đầu tư này không chỉ tác động đến ngành Nơng nghiệp mà cịn
tác động tích cực đến tất cả các ngành trong nền kinh tế của tỉnh. Góp phần hỗ trợ việc
khôi phục và xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng nơng thơn, phịng chóng thiên
tai, trồng rừng, tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cải thiện đời sống cho người
dân. Đưa ngành Nông nghiệp tỉnh phát triển theo chiều sâu, mang tính bền vững.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thời gian qua hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh cịn tồn tại một
số hạn chế.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Tun Quang” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp. Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA để
từ đó có một cái nhìn tổng quát về ODA thời gian qua, chỉ ra được những thành tựu
đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong việc sử dụng nguồn vốn này, từ đó đề xuất
các giải pháp, phương hướng nhằm tận dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa lý luận về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
 Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình sử dụng ODA trong phát triển nơng nghiệp
và nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua;
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1
0



3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, thể hiện trên các lĩnh vực:
 Nông nghiệp
 Lâm nghiệp
 Phát triển nông thôn tổng hợp
 Thủy lợi
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, tổng hợp, phân tích thơng tin từ giáo trình
internet, sách báo và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
tại đơn vị thực tập sau đó tổng hợp lại dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ để thấy
được thực trạng chung.
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua các báo cáo của UBND, Sở
NN&PTNT tỉnh Tuyên Quang về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Phương pháp xử lý số liệu: tiến hành xử lý số liệu bằng phần mền Microsoft

excel 2007. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra các nhân xét
về thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp liên quan.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
+ Tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2013.
+ Thu thập số liệu từ phía Sở Kế hoạch – Đầu tư từ năm 2001 đến hết năm 2012.
- Về không gian: Tỉnh Tuyên Quang.
- Nội dung: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA, đi sâu nghiên cứu nguồn vốn này
cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1. Giới thiệu chung về ODA
1.1.1. Định nghĩa
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi tắt là
ODA (Official Development Assistance).
Theo Ngân hàng thế giới thì “Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một bộ phận
của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần đạt ít nhất 25% yếu tố
cho không”.
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) thì “Nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các Tổ chức liên chính
phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và phúc lợi của quốc gia đó”.
Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam,
thay thế cho Nghị định 17/2001/NĐ- CP ngày 14/05/2001 của Chính Phủ, “Hỗ trợ phát
triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính
phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài,
các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Bên tài trợ gồm các tổ chức quốc tế,
Chính phủ các nước phát triển và bên nhận tài trợ là Chính phủ một nước đang phát
triển. Nước nhận tài trợ phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ chức quốc tế
hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế được đại
diện có thẩm quyền hai bên nhận và hổ trợ vốn ký kết. Hiệp định ký kết hổ trợ này
được chi phối bởi công pháp quốc tế.
Như vậy, ODA được hiểu là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay ưu
đãi của các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước (thường là các nước phát triển) dành


cho Chính phủ một nước (thường là nước đang và kém phát triển) nhằm giúp chính

phủ nước nhận viện trợ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm
 ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
ODA là hình thức hợp tác phát triển của Chính phủ các nước phát triển, các tổ
chức quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển thông qua các khoản
viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản cho vay với điều kiện ưu đãi.
Bên viện trợ thông qua các khoản cho vay ưu đãi hay các khoản viện trợ khơng
hồn lại sẽ cung cấp cho bên được viện trợ hàng hóa, chuyển giao khoa học - kỹ thuật,
cung cấp dịch vụ …
Bên được nhận viện trợ thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển có điều kiện bổ
sung nguồn vốn cịn thiếu, sử dụng vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống… tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và nâng cao đời sống nhân dân.
Nước tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
 ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
- Lãi suất thấp: Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất
các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 - 2,3% năm; của Ngân hàng
Thế giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi suất của
Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1 - 1,5%/năm.
- Thời hạn vay dài: Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời gian vay dài
(thường 25 – 40 năm), ví dụ như các khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn là 30
năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; Ngân hàng Phát triển Châu Á là 32 năm.
- Thời gian ân hạn: Là khoảng thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn gốc đầu
tiên tương đối dài (thường 8 – 10 năm), ví dụ: 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật
Bản và Ngân hàng Thế giới; và 8 năm đối với Ngân hàng Phát triển Châu Á.



 Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc
Các nước viện trợ ODA đều có chính sách và những quy định rằng buộc khác
nhau đối với các nước tiếp nhận. Thông qua ODA nước viện trợ có thể đạt được ảnh
hưởng về chính trị, hoặc có được lợi nhuận thơng qua bán hàng hóa và dịch vụ của
nước họ cho nước nhận viện trợ.
ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện
trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị. Viện trợ của các nước đang phát triển khơng đơn
thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà cịn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi
ích kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các
nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài
trợ. Khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các
nhà tài trợ. Không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ
hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
1.1.3. Mục tiêu
Thúc đẩy sự phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển.
Thông qua viện trợ ODA, các nhà tài trợ mang đến vốn, chuyển giao khoa học cơng
nghệ, hồn thiện cơ cấu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực.
Ngoài ra, ODA cịn góp phần cũng cố mối quan hệ giữa các quốc gia và tăng cường
lợi ích kinh tế - chính trị giữa nước tiếp nhận và nước viện trợ.
• Ảnh hưởng chính trị: Nước tiếp nhận sẽ phụ thuộc một phần nào đó về chính trị từ
nước viện trợ.
• u cầu nước nhận viện trợ mua hàng hóa dịch vụ mà nước viện trợ cung cấp.
1.1.4. Phân loại
 Phân theo phương thức hồn trả: ODA có 3 loại
- Viện trợ khơng hồn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ
khơng phải hồn trả cho bên tài trợ. Có thể coi viện trợ khơng hồn lại như một nguồn
thu của ngân sách Nhà nước, thường được thực hiện dưới dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật



- Viện trợ có hồn lại: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền với mức
lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Tín dụng ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn ODA trên thế giới và là nguồn thu thêm để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà
nước, vì vậy nó được sử dụng dưới hình thức tín dụng đầu tư cho các mục đích có khả
năng thu hồi vốn, hồn trả lại cho nhà nước cả vốn lẫn lãi để trả nợ nước ngoài.
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA khơng hồn
lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của nhà tài trợ.
 Theo mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Là hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thơng qua: Chuyển
giao tiền tệ hoặc hiện vật cho nước nhận ODA; Hỗ trợ nhập khẩu.
- Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ bằng hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung
cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian mà không phải xác định trước
một cách chính xác nó sẽ sử dụng như thế nào.
- Hỗ trợ theo dự án: Là khoản hỗ trợ, trong đó nước nhận hỗ trợ phải chuẩn bị chi tiết
dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn ODA và chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, kinh tế – xã hội. Trị giá vốn của các dự án đầu tư
thường lớn hơn và thời gian thực hiện dài hơn các loại dự án khác.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Chuyển giao kiến thức hoặc tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, tư vấn,
nghiên cứu tình hình thực tiễn, nghiên cứu tiền khả thi…Vốn của dự án hỗ trợ kỹ
thuật dành chủ yếu cho thuê tư vấn quốc tế, tư vấn trong nước, tổ chức đào tạo, nghiên
cứu khảo sát và mua sắm thiết bị văn phòng. Nguồn ODA cho mục đích này thường là
viện trợ khơng hồn lại.
 Theo nhà tài trợ:
- ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước này cho nước
kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém phát triển) thơng qua Hiệp định được
ký kết giữa hai Chính phủ. Ví dụ: Anh, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Đức… Song các nước
cung cấp lại yêu cầu nội dung của các khoản viện trợ phải rất chi tiết và cụ thể.
- ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một số tổ chức tài

chính quốc tế và khu vực như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), …; hoặc các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc như: Chương trình


phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ
chức nông lương thế giới (FAO)… cho các nước đang hoặc chậm phát triển.
1.1.5. Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ
 Ưu điểm
- ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Các khoản vay ODA có thời gian trả
nợ rất dài và có mức lãi suất ưu đãi. Tạo điều kiện thuận lợi đối với các dự án hạ tầng
kinh tế lớn như xây dựng đường xá, điện, nước, thuỷ lợi, cảng, và các dự án hạ tầng xã
hội như giáo dục y tế, có thời gian hồn vốn lâu và tỷ lệ hồn vốn thấp.
Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện vay ưu đãi như vậy Chính phủ nước nhận
viện trợ mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng
đường xá, điện, nước, thuỷ lợi, cảng, và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục y tế, có
thời gian hồn vốn lâu và tỷ lệ hoàn vốn thấp.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân thanh toán.
- Các dự án sử dụng vốn vay ODA thường địi hỏi áp dụng cơng nghệ tiên tiến, có chất
lượng cao và phương thức quản lý tiên tiến. Thông qua đó nhiều cán bộ có điều
kiện tiếp cận và hiểu biết các quy trình cơng nghệ mới trong các lĩnh vực cầu,
đường, điện... Các cán bộ quản lý dự án, các cán bộ cơng chức của Chính phủ nhận
viện trợ làm quen dần và ngày càng hiểu rõ hơn các quy tắc tổ chức đấu thầu quốc tế,
giải ngân và quản lý thực hiện dự án. Là cơ sở thử nghiệm cho các ý tưởng mới đối
với nước nhận viện trợ để từ đó vận động các nhóm những người hưởng lợi từ dự án
tham gia vào công tác quản lý.
Việc thay đổi chính sách để đáp ứng yêu cầu của Nhà tài trợ như là một trong
những điều kiện để tiếp nhận vốn mới. Như vậy, dự án ODA đã góp phần đổi mới
chính sách tại nước tiếp nhận vốn và đổi mới suy nghĩ của người dân được trực tiếp
thụ hưởng theo hướng tích cực.
 Mặt trái của vốn ODA

- Vốn ODA trong một số trường hợp đi liền với yếu tố chính trị, hơn là các yếu
tố hiệu quả kinh tế.
- Vay vốn ODA làm tăng gánh nợ quốc gia, vốn ODA dù vay với thời gian
dài 25 – 40 năm vẫn không phải là vốn cho khơng, đến một lúc nào đó nước tiếp nhận


phải dùng tiền của mình để trả nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu
đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng khơng hiệu
quả nên có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào
vịng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA khơng
có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại
dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong việc hoạch định các chính sách sử dụng
ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả
năng xuất khẩu.
- Các khoản vay ODA gắn với chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp của nước
tài trợ nên thường có sự ràng buộc của nhà tài trợ trong việc chọn dự án, thuê tư vấn,
chọn nhà thầu, nhà cung ứng hàng hố thiết bị cho dự án. Do đó, giá cả trong các hợp
đồng sử dụng vốn ODA thường cao hơn các hợp đồng cùng loại theo hình thức thương
mại thơng thường.
- Đây là nguồn vốn sử dụng cho các hầng hóa cơng cộng nên tình trạng thất
thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các
lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp
nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các cơng
trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình
trạng nợ nần.
- Thủ tục để sử dụng được vốn vay ODA thường là phức tạp và mất nhiều thời
gian để dự án được chấp thuận.
- Tác động của của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

 Tình hình kinh tế - chính trị của nhà tài trợ
Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất
nghiệp hay những thay đổi chính trị của nhà tài trợ có tác động đến các hoạt động hỗ
trợ phát triển của tỉnh. Ví dụ như đợt động đất sóng thần vào tháng 3 năm 2011 ở Nhật
Bản, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế Nhật Bản. Do đó, sau khi khủng hoảng cần một
lượng vốn lớn để khắc phục tình trạng trên, chính vì điều này đã làm ảnh hưởng đến


tốc độ giải ngân đối với các dự án mà Nhật Bản đã tài trợ cho tỉnh. Ngồi ra, có thể có
sự thay đổi về thế chế chính trị ở quốc gia tài trợ, từ đó dẫn đến việc thay đổi các quy
định, thủ tục giải ngân... làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án ODA.
 Quy trình và thủ tục pháp lý
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Ở những địa phương có qui trình và thủ tục thơng thống, thuận lợi cho cơng tác thực
hiện các chương trình, dự án ODA thì ở nơi đó các chương trình, dự án ODA sẽ triển
khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt qua đó sẽ làm tăng khả năng thu
hút thêm nguồn vốn này.
Chính vì vậy, cần có những sửa đổi, bổ sung một số quy trình, thủ tục, quy định
để đảm bảo thủ tục hài hòa với các quy định của nhà tài trợ thông qua việc tiến hành
các cuộc hội thảo về hài hòa thủ tục tiếp nhận vốn ODA giữa các bên liên quan.
 Xây dựng các chương trình, dự án ODA
Việc xây dựng dự án ban đầu đóng vai trị rất quan trọng. Các chương trình, dự
án được xây dựng phải nằm trong khuôn khổ, mục tiêu phát triển chung của tỉnh,
xuất phát từ nhu cầu thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội. Dự án được xây dựng
bám sát với tình hình thực tế sẽ là nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công khi thực
hiện sau này.
 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án
Sự phối hợp thẩm định dự án giữa phía nhà tài trợ với tỉnh mang tính đồng bộ
và ăn khớp với nhau sẽ mang lại hiệu quả cao khi thực hiện dự án. Việc thẩm định và
phê duyệt tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật, kết quả đấu thầu được tiến hành do các nhà

tư vấn có trình độ chun mơn, có sự am hiểu về lĩnh vực nơng nghiệp cũng như tình
hình nơng thơn của tỉnh sẽ làm cho kết quả thẩm định sát với nhu cầu và tình hình
thực tế hơn.
Cơng tác thẩm định dự án khơng được tiến hành theo đúng quy trình, thủ tục sẽ
gây ra hậu quả xấu khi dự án được thực hiện.
 Cơng tác đền bù và giải phóng mặt bằng
Đây là vấn đề nổi cộm và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và hiệu quả thực hiện
dự án. Chính sách không đồng bộ, chậm được thay đổi để phù hợp với tình hình thực


tế như đơn giá đền bù khơng có sự thay đổi trong khi giá cả đất đai ngày càng tăng sẽ
làm kéo dài tiến độ thực hiện so với cam kết, ảnh hưởng đên hiệu quả sử dụng nguồn
vốn này.
 Vốn đối ứng
Ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án. Vốn đối ứng hiện nay được
lấy từ các nguồn ngân sách nhà nước và do người dân tự đóng góp, phải đảm bảo cân
đối vốn đối ứng để thực hiện dự án. Không đáp ứng đủ nguồn vốn đối ứng như đã cam
kết sẽ làm cho dự án đã được tiến hành buộc phải dừng lại để chờ bổ sung nguồn vốn,
gây ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ thực hiện dự án.
 Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là
một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. Các cán bộ này cần
phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến
thức chun mơn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ.... Bởi vì trên thực tế,
các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các qui định, luật pháp của Chính phủ
Việt Nam vừa phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ.
Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án nhất thiết
phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế
quản lý cũ, nhiều người cịn có tâm lý bao cấp, coi ODA là thứ cho khơng, Chính phủ
vay, Chính phủ trả nợ. Do vậy, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng hiệu

quả nguồn vốn này. Thực chất ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là
cho khơng. Cả ODA khơng hồn lại và ODA vốn vay đều địi hỏi trách nhiệm rất cao
của Chính phủ nước tiếp trong việc sử dụng nguồn vốn này.
 Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án
Cơng tác này đóng vai trị rất quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án.
Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án còn giúp thấy được những tồn tại, khó khăn
cần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời, cả điều chỉnh về cách thức thực
hiện dự án cũng như một số nội dung trong hiệp định tài chính đã ký kết, phục vụ việc
ra quyết định của các cấp quản lý, nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện
đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã

10


được xác định. Ngồi ra, nó cịn giúp cho các cấp quản lý rút ra những bài học kinh
nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình,
dự án khác.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vĩ mô:
Đánh giá hiệu quả nguồn vốn ODA dựa trên sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế, với sự thay đổi của các chỉ tiêu xã hội tổng thể như: Tốc độ tăng trưởng GDP; Tăng
mức GDP/người; Các chỉ số về xã hội: Tỷ lệ giảm nghèo, trình độ dân trí, tỷ lệ tăng
dân số; Hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành; Chuyển đổi cơ cấu kinh tế...
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vi mô:
Là đánh giá khách quan một chương trình hay dự án đang thực hiện hoặc đã
hoàn thành từ khâu thiết kế, tổ chức thực hiện và những thành quả của dự án. Nhằm
cung cấp những thơng tin hữu ích và đáng tin cậy, giúp nước tiếp nhận tài trợ và nhà
tài trợ nắm được các thông tin quan trọng đầy đủ để có những thay đổi kịp thời và đưa
ra những quyết định chính xác đối với các dự án đang thực hiện và rút ra những bài
học bổ ích đối với các dự án thực hiện trong tương lai. Bao gồm các tiêu chí:

 Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với
những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu. Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho
thấy chương trình hay dự án có phù hợp khi được triển khai tại khu vực đó hay
khơng, có đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị thụ hưởng hay khơng, có đúng mục
tiêu đặt ra hay khơng, từ đó có những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực
hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra. Việc đánh giá tính
phù hợp của dự án được thực hiện sau khi dự án được triển khai, và công tác này
thường được thực hiện vào giai đoạn đầu và giữa kỳ của chương trình hay dự án.
 Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương
trình hay dự án. Nhằm xem xét việc dự án có đạt được mục tiêu như trong thiết kế
khơng, việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế với
kết quả đạt được trên thực tế. Từ đó đưa ra kết luận. Việc đánh giá này được được
thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của dự án, trong đó việc
đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả toàn diện của dự án.

20


 Tính hiệu suất: Đo lường sản phẩm đầu ra bằng định lượng và định tính, liên quan
đến các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là chương trình hay dự án sử dụng ít
nguồn lực nhất có thể được để đạt được kết quả mong đợi. Thông qua việc so sánh
đểlựa chọn các yếu tố đầu vào nhưng vẫn đạt được kết quả đầu ra như mong đợi. Đánh
giá tính hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như mục tiêu đề ra trên
cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế nào? Từ đó rút ra được kết luận và
những sự lựa chọn thay thế cần thiết khi thực hiện những dự án tiếp theo trên cơ sở sử
dụng và kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý nhất.
Hiệu suất của dự án thường được thực hiện thông qua công tác đánh giá giữa
kỳ và cuối kỳ của dự án và cùng với việc đánh giá tính hiệu quả của dự án.
 Tính tác động: Là những thay đổi theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hoặc
gián tiếp, có chủ ý hoặc khơng chủ ý, của việc thực hiện chương trình hay dự án tạo ra.

Nó cho thấy những tác động và ảnh hưởng đối với kinh tế, xã hội, môi trường do việc
thực hiện dự án hay chương trình tạo ra. Tính tác động của dự án không thể đo lường
ngay khi dự án kết thúc, thường được tiến hành sau khi dự án đã kết thúc từ 3 – 5 năm.
 Tính bền vững: Xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình hay dự án sẽ
được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và mơi
trường. Hoạt động này được thực hiện khi dự án kết thúc và xem xét cùng với
công tác đánh giá tác động của dự án.
1.4. Vai trò của ODA
1.4.1. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của tỉnh Tuyên Quang
Trong những năm qua, nguồn vốn ODA trên địa bàn được đầu tư đáng kể góp
phần vào việc hoàn thành mục tiêu của kế hoạch năm năm (2001 – 2005) và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội thời kỳ (2006 – 2010). Các dự án ODA thời gian qua đã tham
gia tích cực vào chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nhất là đồng bào vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc ít người.
Bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: Trong kế hoạch 5 năm
2006 – 2010, ODA đã bổ sung khoảng 10,4% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh và khoảng
19% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.


Đóng góp vào sự gia tăng GDP bình qn giai đoạn (2007 – 2011) là 8,8% cao
hơn 0,3% so với chỉ tiêu đặt ra, năm 2012 tăng 12%. Thu nhập và sức mua của người
dân ở được nâng lên, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Cơ cấu nền kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững,
tỷ trọng vốn ODA trên tổng mức đầu tư của toàn xã hội bình quân qua các năm đạt
khoảng 6%.
Giải quyết việc làm trong 5 năm (2007 – 2011) là 102.000 lao động, bình quân
hàng năm hơn 20.000 lao động, năm 2012 giải quyết cho 25.000 lao động, trong đó tạo
việc làm mới cho 17.000 – 18.000 vạn lao động. Đầu tư tạo việc làm và đa dạng hóa
việc làm, chuyển cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh lao động kỹ thuật, năm 2012

đạt 40 – 45% lực lượng lao động đã qua đào tạo. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
đến cuối năm 2011 còn 24,5%, năm 2012 còn 21,3%.
Cơ sở hạ tầng chủ yếu đã được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới. Hệ thống thủy
lợi, giao thông nông thôn, giao thông đô thị và các tuyến huyết mạch trong tỉnh đã
được tập trung đầu tư xây dựng.
Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ tạo nên một bước phát triển trong việc tiến
hành các chương trình hợp tác quốc tế và nâng cao nhận thức của người dân về tinh
thần cộng đồng trách nhiệm.
1.4.2. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của ngành Nơng nghiệp tỉnh
1.4.2.1. Vị trí, đặc điểm của ngành Nơng nghiệp
Ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp và phát triển nông
thôn, lâm nghiệp và thuỷ lợi vừa là ngành sản xuất vật chất, vừa là một trong những
ngành mang tính xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ môi trường
sinh thái. Ngành nông nghiệp không những sản xuất các sản phẩm thiết yếu của đời
sống xã hội mà còn là ngành phục hồi, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên vô cùng
q giá đó là đất, nước, rừng. Kết quả sản xuất nơng nghiệp có tác động mạnh vào đời
sống kinh tế - xã hội. Nhưng sản xuất nông nghiệp lại luôn phải đối mặt với sự tác
động to lớn của thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, chịu nhiều yếu tố rủi ro, lợi nhuận thấp
nên không hấp dẫn các nhà đầu tư. Trong khi đó, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với kinh tế - xã hội đối với tỉnh Tun Quang. Chính



vậy, để phát triển kinh tế của tỉnh dựa vào xuất phát điểm của tỉnh phải bắt đầu từ đầu
tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nguồn vốn ODA là một trong những nguồn lực bên ngồi có ưu điểm nổi trội
rất phù hợp để hỗ trợ nguồn vốn thiếu hụt giúp tỉnh thực hiện cơng nghiệp hố - hiện
đại hố nơng nghiệp và nơng thơn, chuyển giao cơng nghệ mới, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến, hỗ trợ công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nơng thơn
theo hướng đa dạng hố các sản phẩm nơng nghiệp theo u cầu của thị trường, góp

phần thực hiện thành cơng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
1.4.2.2. Vai trị của ODA trong phát triển Nông nghiệp
Nguồn vốn ODA đã đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các mục tiêu phát triển
cho nông nghiệp, nông thôn. Theo số liệu thống kê, nguồn vốn ODA chiếm tỷ trọng
lớn khoảng 46% trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển Nông nghiệp và nông thôn của
tỉnh. Nguồn vốn ODA đóng vai trị đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho ngành có tốc độ
tăng trưởng liên tục và ln duy trì ở mức cao trong suốt thời gian qua. Tổng giá trị
sản phẩm nông, lâm nghiệp và ngư nghiệp đạt 5,2%/năm, vượt kế hoạch đề ra 4,1%,
đóng góp vào GDP của tỉnhqua các năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 24,5%, 22,5%
và 20,7% của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,1% thời kỳ 2001 - 2006 và
3,78% thời kỳ 2007 - 2012.
Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo và tăng
cường cơ sở hạ tầng nông thôn: ODA cho nơng đã đó nghiệp và nơng thơn góp phần
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xố đói giảm nghèo của
tỉnh thời gian qua. Đặc biệt là các xã ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc khó khăn đời sống người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể.
ODA đã góp phần khơng nhỏ hỗ trợ cán bộ ngành nông nghiệp tiếp nhận khoa
học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tăng cường tiềm lực nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ mới. Thông qua các dự án ODA, các trang thiết bị
nghiên cứu được tăng cường, nhiều cán bộ được đào tạo, trình độ đội ngũ cán bộ khoa
học công nghệ đã được nâng lên, làm chủ được công nghệ tiên tiến, nhiều giống tốt đã
được nghiên cứu ứng dụng và đưa nhanh vào sản xuất.
Nơng nghiệp đã, đang và sẽ cịn tiếp tục giữ một vị trí quan trọng trong q trình
phát triển của tỉnh. Phát triển ngành Nông nghiệp theo hướng hiện đại chính là tiền đề
để thực hiện Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa thành cơng.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
0



’’

0 ’



Tỉnh Tuyên Quang nằm ở vĩ độ từ 16 55 12 đến 180 5 12 Bắc và kinh độ
0



’’

0



’’

105 36 55 đến 106 59 37 Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh
2


Quảng Trị, phía Đơng giáp biển với bờ biển dài 116,04 km và có diện tích 20.000 km

thềm lục địa, phía Tây giáp nước CHDCND Lào với 201 km đường biên giới. Diện
2

tích tự nhiên tồn tỉnh 8.065,3 km , dân số năm 2012 là 849,27 nghìn người, chiếm
2,45% về diện tích và 1,02% dân số cả nước.
Tun Quang có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 10 phường, 08
thị trấn và 141 xã. Tồn tỉnh có 4 trục dọc là đường sắt, Quốc lộ 1A, 2 nhánh Đơng
và Tây đường Hồ Chí Minh và các đường nhánh theo hướng Đơng – Tây nối liền các
xã phía Đơng và phía Tây của tỉnh. Các tuyến đường giao thông ngang, dọc nối liền
cảng Gianh, Nhật Lệ với khu kinh tế Hòn La, thành phố Đồng Hới, các huyện, các thị
trấn, thị tứ và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo.
b. Đặc điểm địa hình
Tuyên Quang nằm phía Đơng Trường Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt
mạnh, hẹp bề ngang và dốc, nghiêng từ Tây sang Đơng. Sườn phái Đơng có độ dốc
ra biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp bởi dãy núi Trường Sơn hướng ra
biển. Dọc theo lãnh thổ đều có núi, trung du, đồng bằng ven biển và cuối cùng là
bãi cát ven biển. Thích hợp để tỉnh phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng
đa dạng hóa.
c. Thủy văn


Tuyên Quang có nguồn nước mặt khá phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ
2

đập khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,7 – 1,1 km/km , phân bố khơng đều và
có xu



×