Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

318 Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.82 KB, 87 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, hiện có 73% dân số và 56% lao động
sinh sống và làm việc ở nông thôn. Do đó, nông nghiệp, nông thôn và nông dân
là những nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm đầu t cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Do đó, bộ mặt nông thôn có khởi sắc, kinh tế nông
nghiệp, nông thôn đợc đổi mới, đời sống nông dân đợc cải thiện, tình trạng đói
nghèo đợc giảm dần.
Tuy nhiên, mức đầu t cho nông nghiệp, nông thôn tuy có tăng nhng cha
đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Núi Thành là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, trình độ phát triển
còn thấp, trong khi tiềm năng về đất đai, rừng, biển và lao động dồi dào nhng
cha đợc khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Để huy động vốn đầu t thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn
cả nớc nói chung, huyện Núi Thành nói riêng, cần có sự tác động của nhiều nhân
tố, trong đó tín dụng ngân hàng là một nhân tố hết sức quan trọng.
Vì vậy, ngân hàng mà đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cần phát huy vai trò, chức năng của mình nhằm thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: "Tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông
thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài về hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn nh:
1
- Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Nghệ An, Luận án tiến sĩ


Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Hoàng Bá Đồng (2002), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
NHNo&PTNTHà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng nông nghiệp nhằm
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn
thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2005), Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
đối với nông nghiệp, nông thôn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng...
Tuy nhiên, cha có đề tài nào nghiên cứu về tín dụng của NHNo&PTNT với
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp, nông thôn,
từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT nhằm
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành.
Nhiệm vụ: - Phân tích làm rõ tác động của ngân hàng và vai trò của tín
dụng ngân hàng trong việc thực hiện huy động vốn, đặc biệt huy động từ nguồn
nội lực trong dân c để phục vụ công cuộc phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích tình hình tín dụng, thu hồi nợ vay, rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở huyện Núi Thành
trong những năm qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Từ cơ sở phân tích trên, kiến nghị một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt
động tín dụng của NHNo&PTNT ở huyện Núi Thành phục vụ việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
2
- Đối tợng nghiên cứu:
Tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở

huyện Núi Thành.
Phạm vi nghiên cứu: Về tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong khoảng thời gian từ
2001 - 2005.
5. Phơng pháp nghiên cứu
ứng dụng các phơng pháp cơ bản nh: phơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp khái quát hoá, phơng pháp so sánh, thống
kê... và kết hợp với việc nghiên cứu lý luận, quan điểm, chính sách của Đảng,
Nhà nớc, các quy định, các qui chế của ngân hàng Nhà nớc, NHNo&PTNT.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Phân tích "Tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp,
nông thôn" từ đó nêu những thành tựu đạt đợc, những bài học thành công và
chỉ ra khiếm khuyết, hạn chế trong hoạt động NHNo&PTNT tại cơ sở, đặc biệt
về cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành.
- Đa ra những giải pháp, kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên, chính
quyền địa phơng nhằm hoàn thiện về mặt lý luận chung trong tổ chức chỉ đạo và
điều hành hoạt động ngân hàng No&PTNT ở huyện Núi Thành ngày càng tốt
hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 3 chơng, 7 tiết.
3
Chơng 1
Mối quan hệ của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn với việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn
1.1. Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.1.1. Khái niệm, bản chất tín dụng
Tín dụng ngân hàng nói chung, tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nói riêng cũng mang tính chất chung của quan hệ tín dụng.

Tín dụng ra đời cùng với sự phát triển và trao đổi hàng hoá, tín dụng xuất
phát từ ngôn ngữ Latinh: Creditum là tin tởng, tín nhiệm. Dần dần thuật ngữ tín
dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo tiếng Anh và tiếng Pháp tín
dụng là " Credit", khái niệm của Tooke đợc Mác thừa nhận:
Tín dụng dới các hình thức biểu hiện đơn giản nhất của nó
là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ, đã khiến cho một ngời này giao
cho một ngời khác một số t bản nào đó dới hình thái tiền hoặc dới
hình thái hàng hóa đánh giá một số tiền nhất định nào đó, số tiền này
bao giờ cũng phải đợc trả lại trong một thời hạn nhất định. Khi nào t
bản đợc cho vay... thì ngời ta tăng số tiền phải hoàn trả lại lên, thêm
một tỉ lệ phần trăm nhất định, coi là tiền để trả về quyền sử dụng t
bản [15, tr.613].
Xét trong quan hệ tài chính nhất định, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể,
thuật ngữ tín dụng cũng hàm chứa và phản ánh những nội dung khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch số tiền cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch
quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Chẳng hạn, một công ty thơng nghiệp
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời bán chuyển
4
giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên
mua trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn là hình thức Ngân hàng cấp tiền vay cho
bên đi vay và sau một thời gian nhất định, ngời đi vay phải thanh toán cả gốc và
lãi cho Ngân hàng.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Trong một ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: Tín dụng ngắn hạn (Short - term credit) đồng nghĩa với cho vay
ngắn hạn (Short - term loans); tín dụng dài hạn (long - term credit) đồng nghĩa

với cho vay dài hạn (Long - term loans).
Tín dụng xét theo nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa
khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng. Trong đó, cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận
để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả (gồm cả gốc
và lãi) bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Quá trình phát triển tín dụng thơng nghiệp đã mở rộng và ăn sâu sang
lĩnh vực sản xuất làm xuất hiện hình thức tín dụng ngân hàng, nhờ sự phát triển
của hệ thống ngân hàng tín dụng đợc đẩy nhanh hơn bao giờ hết.
Tín dụng đợc xem là một trong những chức năng hoạt động cơ bản của
ngân hàng. Với cách tiếp cận này, tín dụng ngân hàng đợc hiểu nh sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận. Bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến
thời hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có đặc trng sau:
5
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (động sản và bất động sản). Trớc những
năm 1960, hoạt động tín dụng của Ngân hàng hầu nh chỉ cho vay bằng tiền.
Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đợc coi
nh đồng nghĩa với nhau. Ngày nay, dịch vụ Ngân hàng phát triển, việc cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính đã đợc ngân hàng và các định chế tài chính khác
cung cấp cho khách hàng, đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một
hình thức tín dụng bằng tài sản thực (cho thuê văn phòng làm việc, phơng tiện
vận tải, máy móc, thiết bị.v.v.)

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên khi ngời cho vay chuyển giao tài
sản cho ngời đi vay sử dụng, họ phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không
dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến
các đảm bảo, chính quan niệm này đã ảnh hởng xấu đến chất lợng tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
đợc nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát
hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dơng (lãi suất thực = lãi suất
danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hởng của nhiều
yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có
thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cung cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khuế ớc v..v thực chất là lệnh phiếu
(Promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Chức năng của tín dụng
6
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, tín dụng có chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ trên cơ
sở có hoàn trả. Đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống
tín dụng. ở đây, sự có mặt của tín dụng đợc xem nh chiếc cầu nối giữa các
nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng tham gia trực tiếp vào việc điều tiết
các nguồn vốn tạm thời thừa đến nơi thiếu. Nói cách khác, ở khâu tập trung, tín
dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu
phân phối, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân
và cho cả ngân sách.

Thứ hai, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chức năng này đợc phát huy
tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của chức năng nói trên. Cụ thể là, thông
qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh mức
độ phát triển nền kinh tế về các mặt nh: khối lợng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội,
nhu cầu vốn trong từng thời kỳ. Từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về
những quan hệ cân đối vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ giữa tích luỹ
và tiêu dùng.
Ngoài ra, trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đảm
bảo an toàn vốn, đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có
hiệu quả, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh
của khách hàng, đặc biệt là kiểm tra tình hình tài chính, qua đó sẽ phát hiện
kịp thời những hạn chế, yếu kém trong hoạt động của khách hàng hoặc
những trờng hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nớc để cảnh báo,
nghiêm cấm hoặc có biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc cho vay có hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp
thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không.
Nh vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín
dụng sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với
7
những giải pháp khắc phục kịp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc. Điều này cũng có nghĩa là tín dụng cần phải đợc vận dụng nh
một đòn bẩy kích thích phát triển kinh tế.
1.1.3. Các hình thức của tín dụng
Tín dụng biểu hiện dới các hình thức nh: cho vay, chiết khấu thơng phiếu
và chứng từ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Tín dụng ngân hàng là hình
thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, nó thể
hiện quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân đợc thực hiện dới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền
và cấp tín dụng đối với các đối tợng trên.
- Hình thức cho vay:

Cho vay tiền là một hình thức tín dụng, trong đó ngời cho vay cam kết
giao cho ngời đi vay một khoản tiền và ngời đi vay cam kết sẽ hoàn trả sau thời
hạn nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị tại khoản vay, phần chênh lệch đó
là lãi cho vay, lãi vay tỉ lệ với số lợng tiền và thời hạn vay. Cho vay dựa trên các
nguyên tắc sau:
+ Tiền vay phải đợc hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
+ Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích
+ Vốn vay phải có tài sản tơng đơng làm đảm bảo
Căn cứ vào thời hạn thì có 3 loại cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng nhằm
đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn nh: bổ sung vốn lu động của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất...
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến
dới 60 tháng, loại tín dụng này đợc cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
đổi mới thiết bị, mở rộng và xây dựng các công trình có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
8
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, đợc sử
dụng để cấp vốn cho vay xây dựng cơ bản nh đầu t xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, thời
hạn thu hồi vốn dài.
- Hình thức chiết khấu chứng từ có giá:
Chiết khấu chứng từ có giá là một loại hình tín dụng ngắn hạn của
NHTM. Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trớc cho các hối
phiếu hoặc chứng từ có giá khác cha đến hạn thanh toán theo yêu cầu của ngời
thụ hởng (ngời sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định
gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá trị chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và
các tỉ lệ chiết khấu khác, số còn lại thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời thụ h-
ởng muốn nhận đợc số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhợng

quyền hởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu.
Hình thức chiết khấu chứng từ sẽ giúp cho ngời sở hữu chứng từ có tiền
để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, nhất là khôi phục năng lực thanh toán, duy
trì đợc mối quan hệ tài chính, nhờ đó mà họ tiến hành sản xuất kinh doanh bình
thờng. Với nghiệp vụ chiết khấu qua NHTM làm cho các chứng từ có giá cha
đến hạn thanh toán có thể lu thông từ tay ngời này sang tay ngời khác, biến các
công cụ này từ chỗ các giấy nợ thơng mại trở thành các phơng tiện lu thông,
phơng tiện thanh toán.
Đối với các NHTM: Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo bằng
các tài sản có tính thanh khoản cao, vì vậy vừa tạo ra tài sản có sinh lời cho
ngân hàng, vừa tạo ra một lực lợng dự trữ để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu
thanh toán. Khả năng thanh toán của ngân hàng luôn đợc đảm bảo vì vậy các
ngân hàng thờng có xu hớng mở rộng nghiệp vụ chiết khấu.
- Hình thức cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê máy móc,
9
thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu tài sản
thuê. Bên đi thuê đợc sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc
hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu mua lại
hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Các nguyên tắc cho thuê tài chính:
+ Tài sản cho thuê thuộc sở hữu hợp pháp của công ty cho thuê tài chính,
bên thuê chỉ có quyền sử dụng.
+ Bên thuê phải quản lý tài sản thuê và sử dụng đúng mục đích xin thuê
và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về việc sử dụng tài sản thuê.
+ Bên thuê phải thanh toán tiền thuê cả gốc và phí đầy đủ, đúng hạn.
+ Tiền mua tài sản thuê đợc bên cho thuê chuyển trả trực tiếp cho bên
cung cấp tài sản.

Cho thuê tài chính có các hình thức sau: Cho thuê tài chính có sự tham
gia của hai bên, cho thuê có sự tham gia của ba bên, cho thuê hợp tác, bán và tái
thuê, cho thuê giáp lng, cho thuê trả góp.
- Hình thức bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên đợc bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả
thay.
Bảo lãnh ngân hàng thông qua cam kết bù đắp, đền bù những thiệt hại về
phơng diện tài chính cho ngời thụ hởng, bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra qua đó
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể
trong nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tơng đối so với các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng thơng mại, tài chính... Ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện cam kết bảo
10
lãnh theo đúng trách nhiệm của mình đã ghi trong th bảo lãnh, không kể ngời đ-
ợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì lý do gì.
Bảo lãnh ngân hàng có các loại hình sau đây: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo
chất lợng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp là đáp ứng các nhu cầu về
nguyên, nhiên vật liệu, chi phí sản xuất cho mùa vụ, trang bị máy móc, nông cụ,
cải tiến sản xuất... cho đầu t phát triển nông nghiệp.
Đó là các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nông dân và các doanh
nghiệp sản xuất ngành nông nghiệp nhằm chi phí về nguyên, nhiên liệu, giống
cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, phân bón, thuốc trừ sâu, phòng chống dịch

bệnh gia súc, gia cầm, chi phí ngày công lao động v.v..
Tín dụng vào nông nghiệp, nông thôn còn bao gồm các khoản vay trung,
dài hạn để cải tạo đồng ruộng, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, trồng cây ăn trái
lâu năm, cây công nghiệp dài ngày, xây dựng kho tàng, cơ sở chế biến, các
ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ, mua sắm máy móc, thiết bị... phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy tín dụng giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể:
- Tín dụng góp phần hình thành thị trờng tiền tệ ở nông thôn và giữ
vai trò trung gian thu hút vốn, tài trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp:
Vấn đề tăng trởng và phát triển kinh tế là yêu cầu cần thiết, nó đòi hỏi vốn
đầu t làm động lực, thúc đẩy thị trờng vốn ra đời và phát triển. Trong nông nghiệp,
khi nghiên cứu địa tô t bản chủ nghĩa, Các Mác đã chỉ rõ vai trò của t bản (vốn)
nh sau: "... do những quy luật tự nhiên chi phối trong nông nghiệp, nên khi việc
canh tác đã đạt đến trình độ nhất định và khi đất đã bị kiệt màu đi một cách tơng
ứng, thì t bản... sẽ trở thành một yếu tố quyết định" [15, tr.333].
11
Nh vậy, theo C.Mác, cùng với đất đai và lao động, vốn trở thành một yếu
tố quyết định đối với mọi nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
ở nớc ta nông thôn đang là thị trờng rộng lớn, với dân số chiếm khoảng
73%, gồm hơn 12 triệu hộ nông dân. Trong khi đó, chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Từ đó mà nảy
sinh nhu cầu vốn để nâng cao năng lực sản xuất. Nhu cầu đó trở thành cầu nối
giữa tiết kiệm - tích luỹ - đầu t cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nông dân và các doanh nghiệp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh đòi hỏi phải có
vốn đầu t. Điều đó đặt ra cho ngân hàng phải thực hiện đầu t tài chính thông qua
thị trờng vốn nhằm huy động các khoản tiền nhàn rỗi để cho nông dân vay.
Mặt khác, một ngân hàng thơng mại hoạt động trong lĩnh vực tín dụng
giữ địa vị trung gian thể hiện qua chức năng thu hút vốn và cho vay. Khi ngời
nông dân thu hoạch và tiêu thụ đợc sản phẩm, họ thừa tiền, tạm thời cha đầu t
vào đâu, ở đây ngân hàng thơng mại, đặc biệt là NHNo&PTNT, với mạng lới

sâu sát của mình, sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn nhàn rỗi đó dới hình thức
ký thác (gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi...) làm cho ngời nông dân
có khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi đợc sinh lợi và đợc dự trữ an toàn cho việc
sử dụng sau này. Điều quan trọng hơn là khi ngời nông dân cần vốn để phục vụ
cho việc tiến hành sản xuất thì ngân hàng là ngời bạn đắc lực của họ trong việc
trợ giúp vốn.
- Tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một nội dung cơ
bản của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Do thiếu vốn, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch
chậm: ngành nghề truyền thống và nông nghiệp, nông thôn kém phát triển,
trồng trọt chủ yếu là trồng lúa chiếm tỷ lệ cao, chăn nuôi, đánh bắt nuôi
trồng thủy sản bớc đầu phát triển; dịch vụ nông nghiệp, nông thôn cha đáp
12
ứng đợc yêu cầu. Vì vậy, tín dụng góp góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên các mặt: Đầu t cho công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; đầu
t xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ giới hoá, điện khí hoá; đầu t vào phát triển công
nghiệp cung cấp phân bón, xăng dầu, máy móc, nông cụ, điện; thu hút lao
động từ nông nghiệp v.v.. Quá trình đó làm tăng khối liên kết giữa các khâu
trong quá trình sản xuất, đảm bảo hài hoà, cân đối giữa công nghiệp và nông
nghiệp.
Tín dụng nông nghiệp còn thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
Tín dụng nông nghiệp thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Sản xuất
nông nghiệp chỉ có thể phát triển khi nào nó đợc chuyển qua sản xuất hàng hoá.
Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra đợc trao đổi với các ngành sản xuất khác
phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng ở các đô thị và xuất khẩu ra nớc
ngoài.
Mặt khác, tín dụng nông nghiệp góp phần đầu t và tăng cờng vốn để xây
dựng các vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm, chuyên môn hoá và tập trung

hoá sản xuất với trình độ công nghệ cao, với khoa học kỹ thuật hiện đại và hiệu
quả nhất. Qua đó hình thành các vùng chuyên canh nh: vùng cây lơng thực,
vùng cây nguyên liệu, vùng trái cây chất lợng cao, vùng rau an toàn; hình thành
các trung tâm đánh bắt và chế biến thủy sản, các vùng chăn nuôi tập trung... tạo
ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị.
Ngoài ra đầu t vào phát triển nông nghiệp, nông thôn nh trên nó sẽ làm
thay đổi cơ cấu lao động giữa nông nghiệp và công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, một bộ phận nông dân từ chỗ không biết hoặc cha biết sản xuất hàng
hoá từng bớc thích nghi với cơ chế thị trờng để đạt đợc việc sử dụng vật t - lao
động - tiền vốn một cách có hiệu quả hơn nhằm thoát đợc đói, giảm đợc nghèo
trở nên trung bình, từ trung bình thành giàu có. Từ đó thể hiện đợc vị trí tín
13
dụng NHNo&PTNT góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn,
tập trung sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
Tín dụng cũng sẽ thúc đẩy sản xuất theo mô hình trang trại - một hình
thức tổ chức kinh doanh phù hợp với kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp. Tín
dụng còn theo các chơng trình dự án phát triển cây, con, các vùng chuyên canh,
phục hồi các làng nghề truyền thống từ đó tạo ra lợng hàng hoá tiêu dùng và
xuất khẩu đa dạng, có hiệu quả hơn.
- Tín dụng giữ vai trò trung gian điều tiết giữa sản xuất nông nghiệp
với các ngành sản xuất khác.
Tất cả các ngành sản xuất đều đợc tiến hành theo những cung đoạn nhất
định, những thời gian và chu kỳ cụ thể. Trong chu kỳ sản xuất đó, có lúc nhu
cầu vốn tăng lên rất cao, có lúc lại giảm xuống. Điều này đòi hỏi có một sự điều
tiết kịp thời giúp các nhà sản xuất giải toả phần vốn thừa và cung cấp phần vốn
thiếu. Giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành sản xuất khác cũng có nhu cầu
điều tiết vốn, chính điều này đã nối kết sản xuất nông nghiệp với các ngành sản
xuất khác một chặt chẽ hơn.
Công nghiệp và dịch vụ là những ngành sản xuất tiêu thụ sản phẩm của
nông nghiệp dới dạng nguyên liệu sản xuất. Nếu sản xuất nông nghiệp gặp khó

khăn thì sản xuất công nghiệp và dịch vụ cũng khó khăn theo.
Do tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp, nên tín dụng nông nghiệp
cũng có những đặc điểm riêng. Vào vụ thu hoạch tín dụng nông nghiệp chủ yếu
là phục vụ cho thu mua, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá do nông nghiệp sản xuất
ra. Điều này cho phép sử dụng hình thức tín dụng gián tiếp. Các tổ chức tín
dụng có thể cho vay các tổ chức tiêu thụ, chế biến hàng hoá nh thơng nghiệp,
công nghiệp để những tổ chức này mở rộng khả năng dự trữ hàng hoá do ngành
nông nghiệp sản xuất ra. Trong điều kiện này, các tổ chức tín dụng đồng thời là
ngời thu hút vốn từ ngời nông dân có tiền nhàn rỗi do vừa bán sản phẩm. Khi
14
vào vụ sản xuất mới, các tổ chức tín dụng là ngời trực tiếp cấp tín dụng cho ngời
nông dân cần vốn.
Điều quan trọng là phải có sự kết hợp chặc chẽ giữa các ngành sản xuất
để tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Sản xuất nông nghiệp giữ vai trò sản
xuất cơ bản nên luôn luôn đòi hỏi ở các ngành sản xuất khác một sự tài trợ nhất
định. Trong đó ngân hàng làm trung gian cho quá trình kết hợp này. Sự đầu t
của các ngành công nghiệp chế biến phải luôn quan tâm đến đầu t để sản xuất
ra nguyên liệu. Trong đó ngân hàng giữ vị trí trung gian để đa hàng hoá từ nông
nghiệp vào sản xuất công nghiệp và ngợc lại.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất,
kinh doanh trong nông nghiệp.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, trong nông nghiệp đã hình thành nhiều
hình thức hợp tác mới giữa nông dân với nông dân, giữa DNNN với nông dân,
giữa nông dân với tổ hợp tác, HTX. Trong các mối quan hệ này tín dụng đóng
vai trò tích cực thông qua việc đầu t vốn cho các nhà máy để đổi mới và trang
bị thêm máy móc, thiết bị, tạo nguồn nguyên liệu dới hình thức cho vay ứng tr-
ớc thu mua, cho vay tiệu thụ sản phẩm sau thu hoạch, xuất khẩu hoặc theo các
dự án phát triển cây, con, các vùng chuyên canh, phục hồi các làng nghề truyền
thống.
Từ cơ sở tác động đó, tín dụng làm cho các thành phần kinh tế từ hộ kinh

doanh nhỏ lẻ đến doanh nghiệp đến hộ sản xuất, từ hình thức sản xuất riêng
biệt, đơn lẻ trong nông nghiệp đến các mô hình trang trại với các loại hình sản
xuất tổng hợp v.v... phát triển mạnh mẽ, dẫn đến tăng khả năng tích luỹ, tập
trung hơn cho quá trình tái sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.
- Tín dụng góp phần khai thác tiềm năng lao động, đất đai:
Trong những năm qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã cho vay phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn nh: Khai thác, đánh bắt,
chế biến hải sản, cho vay xây dựng ao hồ và cho vay phục vụ nuôi tôm nớc lợ
tại địa bàn với hơn ngàn tàu và cả ngàn ha mặt nớc nuôi, cho vay sản xuất
15
đậu, mì, lúa và phát triển gia súc, gia cầm đối với các hộ sản xuất. Ngoài ra
còn cho vay trồng rừng, phát triển mô hình trang trại, mở rộng qui mô sản
xuất theo hớng chuyên canh, cho vay các nhà doanh nghiệp ở nông thôn, thu
hút nhiều lao động nông nghiệp có kỹ năng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tạo sự chuyển biến trong cơ cấu giữa nông nghiệp với công
nghiệp.
ở những mức độ khách nhau, tín dụng cũng tham gia vào việc huy động
vốn, gia tăng vốn đầu t cho khoa học để vừa có đủ vốn nhập khẩu, những công
nghệ cao từ nớc ngoài khi trong nớc cha nghiên cứu đợc, vừa có vốn để nghiên
cứu, triển khai những công nghệ mới do các nhà khoa học trong nớc tạo ra
nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất, đặc biệt về giống
cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, bảo quản và chế biến, góp phần đẩy mạnh
quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Tín dụng góp phần xây dựng sơ cở hạ tầng nông thôn:
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn nớc ta còn rất hạn chế về điện, đờng, trờng,
trạm v.v... Những năm gần đây đã đợc Nhà nớc và nhân dân tích cực chú trọng
đầu t nhiều hơn. Cơ sở hạ tầng là một trong những thành tố quan trọng tác động
rất lớn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vì
nó làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đa nhanh các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào
sản xuất, tiếp cận với thị trờng trong và ngoài nớc, làm giảm sự chênh lệch về

phát triển giữa thành thị và nông thôn, gắn nông thôn với thành thị.
Trong điều kiện ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp, kế hoạch đầu t vào cơ
sở hạ tầng ở nông thôn còn ít, thì nguồn vốn đầu t tín dụng, trên góc độ trực tiếp
và gián tiếp đã tham gia một cách tích cực vào đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện phối kết hợp với vốn tự lực trong dân, với
vốn ngân sách theo phơng châm nhà nớc và nhân dân cùng làm, đã làm cho hệ
thống giao thông, thuỷ lợi, điện, nớc sinh hoạt ... đợc xây dựng và phát triển
ngày càng tốt hơn.
16
Tóm lại, có thể khẳng định từ hệ quả vai trò tín dụng NHNo&PTNT nói
trên, tín dụng đã làm cho sản xuất nông nghiệp cũng nh bộ mặt nông thôn ngày
càng khởi sắc. Nó tác động trực tiếp tới mọi mặt đời sống kinh tế -xã hội trong
các vùng nông nghiệp, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của ngời
nông dân.
1.1.5. Yêu cầu đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn
Xuất phát từ đặc thù của NHNo&PTNT là điạ bàn rộng, từ thành thị đến
nông thôn, ngành nghề đa dạng, khối lợng công việc nhiều, phức tạp, tín dụng
chứa đựng rủi ro cao do nhiều nguyên nhân bất khả kháng nh: Thiên tai, dịch
bệnh, cán bộ ít, khách hàng nhỏ lẻ, chi phí cao, lợi nhuận thấp . Điều đó đòi hỏi
NHNo&PTNT phải không ngừng tự đổi mới, đặc biệt là đổi mới hoạt động tín
dụng hớng trọng tâm vào việc tạo vốn nhằm mở rộng đầu t vốn có hiệu quả cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên các lĩnh vực:
- Đáp ứng yêu cầu vốn cho sự nghiệp phát triển:
Đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
nh ở nớc ta cần một khối lợng vốn lớn để đầu t vào cơ sở hạ tầng, xây dựng
công nghiệp chế biến, khôi phục và chấn hng các làng nghề truyền thống, phát
triển nghành nghề mới nhằm tận dụng những nguyên, vật liệu có lợi thế từ nông
nghiệp trong nớc mà các nớc khác không có đợc.

Mục tiêu của NHNo&PTNT và PTNT tỉnh Quảng Nam đề ra tại Chơng
trình triển khai đề án cơ cấu lại NHNo&PTNT (giai đoạn 2006 - 2010) là: Tỷ
lệ tăng trởng nguồn vốn bình quân hằng năm tăng từ 15% đến 20%, tỉ trọng tiền
gửi dân c trên tổng nguồn vốn huy động chiếm ít nhất 60%, tiền gửi không kỳ
hạn từ 30% - 35%, tốc độ tăng trởng d nợ tín dụng bình quân phải đạt 15%- 17
% / năm, tỉ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 47% - 50%, tỉ lệ nợ xấu thấp hơn
4%, doanh thu về dịch vụ phấn đấu đạt 10% - 15% trên tổng thu tài chính.
17
Nh vậy, muốn đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động tín dụng,
NHNo&PTNT cơ sở phải tìm ra những giải pháp khả thi để huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm duy trì tiềm lực sẳn có đồng thời tạo ra
tiềm lực khả dụng hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống đối với nông
nghiệp, nông thôn.
- Mở rộng và nâng cao chất lợng trong hoạt động tín dụng:
Từ sau khi Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định số 53 ( tháng 3 năm
1998) và tiếp theo là pháp lệnh ngân hàng, luật ngân hàng và luật các tổ chức
tín dụng. NHNo&PTNT và PTNT Việt Nam đã đóng góp đáng kễ vào sự ổn
định tiền tệ và phát triển kinh tế thông qua việc mở rộng và nâng cao chất lợng
tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT trong nền kinh tế thị
trờng không thoát khỏi những thiếu sót nh đầu t cha tập trung mạnh vào các
ngành kinh tế trọng điểm; còn chạy theo xu thế số lợng dự án đã hình
thành, cha chủ động t vấn cho những dự án mới, tỉ trọng tín dụng trung và
dài hạn còn thấp, tỉ lệ nợ quá hạn thể hiện qua số liệu còn thấp nh ng thực
chất nợ xấu, nợ có khả năng đầu t kém hiệu quả cha bộc lộ hết.
Vì vậy muốn nâng cao chất lợng tín dụng chúng ta cần phải:
+ Từng bớc nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức về quản trị điều
hành của cán bộ trên cơ sở cơ cấu lại bộ máy hoạt động:
Đây là một đòi hỏi xuất phát từ thực tiễn, mang tính cấp bách đối với
NHNo&PTNT trớc nền kinh tế phát triển và hội nhập, nếu muốn tồn tại và phát

triển trong quan hệ cạnh tranh gay gắt với các NHTM khác.
Sự phân bố cán bộ giữa các bộ phận nghiệp vụ, các phòng ban cũng phải
cân đối, nắm bắt và khai thác tối đa về năng lực, sở trờng, bố trí lao động hợp
lý.
Ngoài ra yêu cầu chung đặt ra đối với NHNo&PTNT và PTNT ở đây là:
18
* Đối với cán bộ lãnh đạo phải biết đề ra chiến lợc phát triển và tổ chức
chỉ đạo hoạt động theo chiến lợc, mục tiêu đề ra, hớng phấn đấu là tăng tài sản
có và lợi nhuận cao, phải có biện pháp mở rộng địa bàn hoạt động, đi sâu vào kễ
cả các địa bàn xa thị trấn, thị tứ.
Môi trờng kinh doanh ngày càng tự do hoá thì cán bộ lãnh đạo phải
luôn đối phó với các tình hình cạnh tranhvề lãi suất trong huy động, trong
cho vay, cạnh tranh cả về khách hàng và thị phần tín dụng. Phải đổi mới công
nghệ thông tin, công nghệ quản lý,chú trọng đầu t và thu hút nguồn nhân lực.
* Đối với cán bộ nghiệp vụ phải có đầy đủ kỹ năng về nghiệp vụ và chế
độ làm việc thích hợp nhằm hớng mọi kỹ năng của mình vào hoạt động có hiệu
quả trên lĩnh vực tín dụng, quản lý ngân quỹ, tài chính, tổ chức và quản lý con
ngời, công nghệ, kiểm toán, tiếp thị, t vấn, tin học.
+ Gắn tín dụng với công tác huy động vốn, giảm chi phí nhằm nâng cao
tỉ suất hiệu quả sử dụng vốn trong huy động vốn tín dụng.
Nhìn chung, đối với các NHTM Việt Nam vốn điều lệ nhà nớc cấp còn
thấp so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Vấn đề đặt ra ở đây là việc thiếu vốn cho vay ở khu vực nông thôn cao
hơn ở khu vực thành thị, chi phí huy động vốn ở khu vực nông thôn tăng hơn vì
số lợng nhỏ, lẻ, địa bàn rộng, đi lại khó khăn hơn. Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn cơ sở phải đặt quầy, bàn huy động xuống địa phơng xã
trong những đợt phát động do NHNo&PTNT tỉnh và trung ơng tổ chức để
quảng bá và tiếp cận nguồn tiền gửi tận nơi của ngời dân.
+ Mở rộng thị trờng tín dụng, đầu t đúng hớng, có hiệu quả thúc đẩy
sản xuất kinh doanh:

Yêu cầu này chi phối sự phát triển của NHNo&PTNT đối với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo những bớc đi thích hợp để có thể đạt đợc
những hiệu quả kinh tế cao đảm bảo tự tăng trởng bền vững; lựa chọn đúng
19
ngành, đúng vùng, đúng đối tợng cần u tiên sẽ cho phép sử dụng các nguồn vốn
đầu t một cách tập trung nhằm khai thác tiềm năng từng vùng, lĩnh vực chuyên
ngành một cách tối u theo các tiêu chuẩn: sản phẩm đang có nhu cầu trên thị tr-
ờng; thu hút thêm lao động, tạo công ăn việc làm; sản phẩm và quá trình sản
xuất, tiêu thụ có liên quan đến các ngành nghề khác nhau; những ngành dựa
trên cơ sở nguồn vốn tự lực, đòi hỏi ít đầu t nhng thu đợc hiệu quả cao; phát
huy truyền thống, tinh hoa dân tộc. Ngoài ra còn phải tính đến những điều kiện
kinh doanh hiện tại và tiềm năng; vai trò và vị trí của địa phơng đối với các
vùng, khu vực khác; trình độ, kinh nghiệm sản xuất của vùng; nhu cầu cấp
bách và bớc đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực hiện tốt chính sách xã hội nhằm hổ trợ cho chính sách tín dụng
ở nông thôn:
Từ khi ra đời và hoạt động NHNo&PTNT đã đợc Đảng và Nhà nớc chiếu
cố cả về vốn điều lệ ( gấp đôi các NHTM khác). Ngân hàng phải thực hiện
chính sách cho vay nh: xoá đói, giảm nghèo, làm nhà trên cọc, cho vay khắc
phục bão, lụt... Tuy đến nay ngân hàng chính sách, ngân hàng nhà đã ra đời,
gánh vác chức năng xã hội lớn cho Nhà nớc, nhng trong nội tại của ngành
NHNo&PTNT, cũng nh dới góc độ thiên về xã hội, thì ngân hàng nông nghiệp cũng
chứa đựng một chính sách xã hội không thể không có. Đối tợng cho vay của ngân
hàng hầu hết hộ nông dân, với thiên tai, dịch bệnh, những rủi ro khác bất khả kháng,
mà thực tế đã xảy ra nh: Cơn bão số 2 năm 1999, bão Chan chu năm 2006, bão số 6
năm 2006, dịch cúm ga cầm v.v.. dẫn đến mất mát con ngời, tài sản, kéo theo
hàng tỉ đồng vốn tín dụng mà kết quả là NHNo&PTNT phải xử lý rủi ro dới sự
chỉ đạo của NHNN.
Ngoài ra, NHNo&PTNT còn cho các hộ trên vay vốn để khắc phục, phục
hồi tái sản xuất; giãn nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ v.v... để khôi phục lại sản xuất,

ổn định cuộc sống từng hộ nói riêng, từ đó góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Thông qua đó cũng là nhằm hổ trợ đắc lực cho chính sách xã hội ở nông thôn.
20
+ Đổi mới công tác đầu t, chuyển mạnh sang phơng thức cho vay theo
chơng trình dự án:
Để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá, nông nghiệp, nông
thôn cần hớng chủ trơng đầu t vốn tín dụng NHNo&PTNT vào cho vay theo ch-
ơng trình, dự án đối với các ngành, nghề chủ chốt nh: cho vay tàu công suất lớn
phục vụ đánh bắt dài ngày, xa bờ; cho vay qui hoạch vùng nuôi tôm nớc lợ theo
hớng công nghiệp; cho vay mở những trang trại chuyên canh, trang trại sản xuất
nông nghiệp, kết hợp chăn nuôi tổng hợp v.v..
Dùng một tỉ lệ vốn thích đáng để mở rộng đối tợng đầu t trung và dài hạn
nhằm đầu t cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, phục vụ trực tiếp cho nông
nghiệp, nông thôn, phát triển làng nghề truyền thống, thuỷ lợi nhỏ, kênh mơng
nội đồng, giao thông nông thôn...
Tín dụng NHNo&PTNT đầu t theo chơng trình, dự án còn phải đạt đợc
yêu cầu khép kín qui trình từ sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu tạo cho đồng vốn
nội tệ từ NHNo&PTNT một khi chuyển hóa thành ngoại tệ phải qui về
NHNo&PTNT nhằm quản lý và thu hồi đợc nợ một cách có hiệu quả.
+ Bảo tồn vốn, bù đắp chi phí, có lãi, bổ sung vốn tự có:
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, nó quyết định sự tồn tại và phát triển,
sự thành, bại trên thơng trờng của bất cứ một NHTM nào.
Thực trạng kinh doanh của NHNo&PTNT trong điều kiện hiện nay khi
hành lang pháp lý của nớc ta cha hoàn chỉnh, d nợ cho vay trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng cao. Nợ quá hạn lớn, luôn gặp phải rủi ro do
thiên tai, dịch bệnh đòi hỏi yêu cầu bảo tồn vốn, thu hồi đợc vốn và lãi để bù
đắp đủ chi phí, duy trì bộ máy hoạt động hiện nay đồng thời có tích luỹ để bổ
sung vốn tự có, bù đắp rủi ro đang là một yêu cầu cốt lõi. Yêu cầu đó đòi hỏi
huy động nguồn vốn và xử lý tín dụng với chi phí thấp nhất trên cơ sở lấy hiệu
quả làm thớc đo chính, có dự đoán những rủi ro bất trắc có thể xảy ra vì thiên

tai, thời vụ.
21
+ Đảm bảo lợi ích cho khách hàng, cho ngành và cho Nhà nớc:
Để giải quyết mối quan hệ hài hòa này cũng chính là hớng vào mục tiêu
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. NHNo&PTNT muốn tồn tại phải có
khách hàng. Khách hàng muốn tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh cũng
cần đến ngân hàng. Ngân hàng cùng khách hàng cùng tồn tại và phát triển trên
nền tảng dân giàu, nớc mạnh; thông qua các nguồn thu Nhà nớc sẽ cung ứng
những nhu cầu về phúc lợi xã hội cho nền kinh tế. Hàng ngàn tỷ đồng hàng năm
nộp cho ngân sách nhà nớc đã thể hiện đợc yêu cầu đó góp phần vào mục tiêu
chung về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Và cũng nhờ đó mà tạo
điều kiện cho đời sống cán bộ nhân viên ổn định, khách hàng phát triển, hoạt
động tín dụng mở rộng.
+ Đổi mới quản lý tín dụng.
Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT luôn rộng, khối lợng tín dụng
lớn, phân tán, đa dạng, các khoản cho vay manh mún, chi phí lớn, rủi ro cao,
tỉ suất lợi nhuận thấp vừa phải thực hiện chính sách u đãi đối với tín dụng
miền núi, hải đảo, các chơng trình cho vay theo chỉ định của Chính phủ. Đội
ngũ cán bộ tín dụng đông, nhng mức quản lý d nợ ngày càng tăng (Bình quân
tại cơ sở hơn 10tỷ đồng / cán bộ) điều này đòi hỏi NHNo&PTNT không
ngừng đổi mớiquản lý tín dụng theo yêu cầu phát huy nội lực, nâng cao hiệu
quả và chất lợng tín dụng, cụ thể qua các công cụ chủ yếu sau:
* Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá tín dụng:
Các ngân hàng cơ sở phải xây dựng các phơng án, đề án thể hiện đợc
nguồn vốn tăng trởng, nhu cầu vốn tín dụng và khả năng thu hồi vốn trên cơ sở
mang lại hiệu quả cho công tác tài chính, đảm bảo hài hoà ba lợi ích giữa cán
bộ tín dụng trực tiếp làm công tác chuyên môn, ngành. Đồng thời thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nớc trên cơ sở đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, cũng nh cho NHN
0

&PTNT Việt Nam phát triển ổn định và bền vững theo
tiến trình chung của quốc gia trong thời kỳ hội nhập.
22
* áp dụng linh hoạt lãi suất thực dơng:
NHNo&PTNT hiện đang thực hiện 2 loại lãi suất (lãi suất điều hành
theo thị trờng trên cơ sở lãi suất cơ bản của NHNN và lãi suất làm dịch vụ uỷ
thác các chơng trình chỉ định của Chính phủ).
Lãi suất có tác dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
việc huy động vốn để cho vay nhằm mang lại lợi nhuận tối u. Nếu lãi suất
không đợc sử dụng một cách linh hoạt trên từng địa bàn, từng loại khách hàng
(Truyền thống, doanh nghiệp loại A, khách hàng không quan hệ thờng xuyên)
đặc biệt trong điều kiện hiện nay thì NHNo&PTNT lại càng đứng trớc những
khó khăn và thách thức so với NHTM khác để có thể hạ lãi suất nhằm kích cầu
vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế thu nhập NHTM bị cắt giảm rỏ rệt nhất là khi áp dụng luật ngân
hàng nh trích lập quỹ dự phòng rủi ro, thuế giá trị gia tăng, giảm 30% lãi suất
vùng núi cao, hải đảo, xử lý nợ quá hạn ... đòi hỏi NHNo&PTNT phải uyển
chuyển, linh hoạt lãi suất cho vay theo quan hệ cung - cầu đặc biệt là phải hạ lãi
suất đầu vào thông qua tiết kiệm tối đa các chi phí nhằm tạo đợc khoản cách
chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra ngày một hạ để có thể cạnh tranh và tồn tại
trớc các NHTM khác nh NHCT, NHNT, NHĐTPT đang có điều kiện thuận lợi
hơn về khách hàng và môi trờng kinh doanh là một yêu cầu bức xúc của
NHNo&PTNT.
- Thực hiện tốt biện pháp khoán tín dụng:
Kết quả thực hiện thu nhập trong những năm qua đối với NHNo&PTNT
thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng khoảng 90%, NHNo&PTNT
Quảng Nam 97%, NHNo&PTNT Núi Thành 98%. Vì vậy làm tốt công tác tín
dụng chính là thực hiện tốt công tác tài chính, nâng cao thu nhập nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì cần áp dụng biện pháp khoán tín dụng và
xem đây là động lực tích cực cho những cá nhân làm công tác tín dụng, một

nghề rủi ro nhất trong hoạt động NHTM kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Hiện
23
nay rất ít cán bộ thích làm tín dụng. Khoán tín dụng đợc thực hiện trên hai mặt
huy động và cho vay với kết quả mang lại là hiệu quả thể hiện ở d nợ lành
mạnh, tỷ lệ thu nợ đạt cao, tỷ lê quá hạn thấp. Để làm đợc điều đó thì ngời làm
công tác tín dụng cũng phải đợc giao khoán chế độ công tác phí, chi trả tiền l-
ơng kinh doanh, khen thởng một các đúng mức nhằm đảm bảo quyền lợi giữa
cá nhân ngành và nhà nớc.
- Thực hiện tốt việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát:
Một dự án, một đối tợng khi xem xét đầu t cho đến khi thu đợc nợ là một
chuỗi dài liên tục đòi hỏi việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát trớc, trong và sau
khi đầu t vì yêu cầu bảo toàn vốn, thực hiện chính sách tài chính ngành, chống
những biểu hiện tiêu cực là vấn đề cần quan tâm đặc biệt nhất là trong kinh
doanh theo cơ chế thị trờng. Thị trờng của NHNo&PTNT lại đa phần là nông
nghiệp, nông thôn vừa chịu tác động của thiên nhiên, vừa chịu tác động chủ
quan nhiều rủi ro về cả hai phía: khách hàng và ngân hàng, khi mà kinh tế trong
nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta ngày nay không còn thuần khiết nh trớc.
Thực hiện tốt việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát còn phải khắc phục cho
đợc những tồn tại cũ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp để lại, chống tệ
nhũng nhiễu phiền hà, ngăn chặn những hành vi vụ lợi cá nhân nhằm lành mạnh
hoá hệ thống NHNo&PTNT theo hớng phát triển bền vững.
1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành
Trong lịch sử của mình, tín dụng ngân hàng đã trải qua một quá trình
phát triển lâu dài, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn. Nhìn chung, tín dụng ngân
hàng tồn tại và phát triển phụ thuộc vào các điều kiện sau:
1) Trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2) Cơ chế quản lý và mô hình quản lý kinh tế.
24

3) Môi trờng pháp lý.
4) Môi trờng kinh tế - xã hội.
5) Chính sách và công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
6) Trình độ khoa học và công nghệ.
7) Trình độ đội ngũ viên chức ngân hàng
ở huyện Núi Thành, tác động của tín dụng NHNo&PTNT đối với nông
nghiệp, nông thôn chịu sự ảnh hởng của các nhân tố chủ yếu sau:
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Núi Thành
Núi Thành là huyện ven biển nằm về phía nam của tỉnh Quảng Nam.
Đựơc thành lập năm 1983, tách từ huyện lỵ Tam Kỳ thành hai địa giới hành
chính huyện. Toạ độ địa lý 15
0
33 - 15
0
36 B, 108
0
34 - 108
0
37 Đ. Diện tích tự
nhiên 523,94km
2
, dân số hiện nay khoảng 145.000 khẩu, với hơn 33.800 hộ, và
gần 70.000 lao động. Địa hình chia làm 3 vùng tơng đối rõ rệt.
- Vùng núi có 5 xã: Tam Trà, Tam Thạnh, Tam Sơn, Tam Mỹ Đông, Tam
Mỹ Tây.
- Vùng đồng bằng có 6 xã: Tam Nghĩa, Tam Hiệp, Tam Anh Nam, Tam
Anh Bắc, Tam Xuân I, Tam Xuân II.
- Vùng ven biển có 5 xã: Tam Tiến, Tam Hoà, Tam Hải, Tam Giang,
Tam Quang. Và 1 Thị Trấn Núi Thành.
Chiều dài của huyện dọc theo trục giao thông chính của quốc gia (đờng

sắt và quốc lộ 1A), có sân bay, bến cảng, ga đờng sắt nên điều kiện đi lại và
giao lu tốt với mọi địa điểm, khu vực trên địa bàn kể cả trong và ngoài huyện.
Điều đó càng lợi thế cho việc hội nhập khu công nghiệp Dung Quất, Khu kinh
tế mở Chu Lai mà nổi bật là giao lu và trao đổi nhanh chóng, thuận lợi về khoa
học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thông tin kinh tế và trao đổi, mua bán sản
phẩm, hàng hoá v.v...
25

×