Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy chủ đề Hóa KHTN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.26 KB, 13 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MƠN KHTN
A.LÍ DO CHỌN GIẢI PHÁP:
Chất lượng giáo dục luôn luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý giáo dục nói
chung cũng như đối với người giáo viên nói riêng.
Những năm gần đây, việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Khoa
học tự nhiên là môn học bắt buộc, được dạy ở trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển các
phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ
năng nền tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống hằng ngày của
học sinh. Bản thân các khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí
nghiệm trong phịng thực hành và phịng học bộ môn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có
vai trị, ý nghĩa quan trọng và là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Thông qua
việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh
khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển tồn diện
của học sinh, có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học
của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các mơn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn
Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục
đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu
cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Để đạt chất lương cao trong giảng dạy, học sinh hứng thú với môn học này ngay từ
đầu cấp , chúng tôi mạnh dạn đề ra giải pháp vận dụng linh hoạt một số phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng môn khoa học tự nhiên như sau.
B. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP:
I.Tạo động cơ, gây lòng tin, hứng thú say mê, yêu thích học tập bộ mơn cho học sinh:
- Tạo hứng thú từ việc đặt vấn đề, xây dựng vấn đề thơng qua trị chơi. Tạo khơng khí vui
vẻ, thoải mái trong mỗi giờ học (yêu cầu nghiêm túc nhưng nhẹ nhàng, khơng căng thẳng ),
đây chính là nghệ thuật sư phạm của người thầy nhờ sự nắm vững kiến thức khoa học của
bộ môn, hiểu và nắm vững quy luật nhận thức, tâm lý học lứa tuổi, tâm lí sư phạm..., hiểu


rõ và đồng cảm với đối tượng học sinh mà mình dạy.
- Tạo cho học sinh hứng thú bằng sự thay đổi phương pháp, hình thức dạy học: Linh hoạt
đa dạng trong mỗi giờ, mỗi phần, chú ý hoạt động đặc trưng bộ mơn (thí nghiệm biểu diễn,
thí nghiệm thực hành), sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học. Học sinh rất hào hứng khi
được tham gia thí nghiệm trong giờ hay phịng thí nghiệm, bài học sẽ có kết quả tốt hơn
khi sử dụng các phương tiện như máy vi tính, máy chiếu đa năng, các trị chơi tương tác
trực tuyến,...
Ví dụ : Hoạt động gắn kết học sinh với chủ đề Oxygen: Gv khởi động chủ đề bằng việc cho
hs xem 1 đoạn video với câu hỏi “ tôi là ai” để giúp HS bằng kiến thức đã có, có thể phỏng
đốn được đó là khí oxi. Từ đó HS xác định được vấn đề chính cần giải quyết, GV thiết lập


được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kỹ năng mới, chưa biết để định
hướng cho HS tìm tịi, khám phá.

Hoạt động này tuy khơng chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trị quan trọng trong
việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm tịi khám phá các
kiến thức kỹ năng mới trong chủ đề.
II. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó giáo
viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện
và những tình huống có vấn đề để khuyến khích các em tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến
thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Phát triển kỹ năng tiến trình rất quan trọng
trong hình thành và phát triển năng lực tìm tịi, khám phá tự nhiên, hình thành và phát triển
thế giới quan khoa học cho HS, trong đó, quan sát, đặt câu hỏi với nêu giả thuyết, lập kế
hoạch và thực hiện, xử lí và phân tích dữ liệu, đánh giá, trình bày báo cáo là những kĩ năng
cần được rèn luyện thường xuyên và có trọng số thích đáng trong đánh giá kết quả học tập.
Sau đây là một số phương pháp và KTDH thích hợp thường dùng khi dạy môn KHTN
1. Phương pháp giải quyết vấn đề

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức
có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có
vấn đề, kích thích học tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
Phương pháp này giúp học sinh bước đầu hình thành phẩm chất trách nhiệm, trung
thực, chịu khó tìm tịi ; năng lực tực hủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, các năng lực nhận thức khoa học tự nhiên cho bản thân.
2. Phương pháp dạy học nhóm


Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học
theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng
thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước
toàn lớp. Hiệu quả của phương pháp này nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích
cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
Ví dụ: Đối với chủ đề Oxygen giáo viên giao nhiệm vụ khai thác năng lực hợp tác nhóm
thơng qua nhận thức, tìm hiểu khoa học tự nhiên, như sau
Nhóm 1,2: Oxygen cần cho sự sống của sinh vật trên trái đất như thế nào?
Nhóm 3,4: Tìm hiểu oxygen với sự cháy và quá trình đốt nhiên liệu.
3. Kết hợp phương pháp tổ chức trị chơi trong dạy học
Khác với chương trình trước đây, môn Khoa học tự nhiên từ lớp 6 là mơn học đặc biệt
vì xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp nền tảng kiến thức của nhiều mơn gồm:
Vật lý, Hố học, Sinh học và Khoa học Trái đất. Bên cạnh đó, mơn này cịn lồng ghép một
số nội dung giáo dục như giáo dục kỹ thuật, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững...
Về phương pháp học, trước đây, việc học tập chủ yếu thơng qua hình thức nghe - nhìn,
thầy cơ hỏi - trò đáp. Hiện tại, để đáp ứng các yêu cầu cần đạt của môn Khoa học tự nhiên
6 trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, học sinh cần thực sự hoạt động, thực hành
trong các giờ học. Qua đó, các em mới bộc lộ năng lực, phẩm chất, điểm mạnh, yếu; nhận
ra sở thích, sở trường của bản thân, từng bước định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Đồng thời, giáo viên có căn cứ để giúp học sinh cải thiện năng lực học tập.
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng,
tự nhiên khơng gị bó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. Học tập bằng trò chơi
sẽ khơi dạy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong
lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong
lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi lỗi lo
âu nặng nề của việc học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS, giữa HS với
GV.
Hiện nay, các cơng cụ, phần mềm trị chơi trực tuyến rất đa dạng, phong phú như
kahoot, quizizz, Gimkit, Blooket, Quizlet, Wordwall.... Giáo viên có thể dễ dàng sử dụng
dựa theo mục đích, nội dung của bài học, mơn học với sự tham gia của toàn bộ học sinh
trong lớp.
Việc giáo viên sử dụng đa dạng các trò chơi trong dạy học giúp cho tiết học không bị
nhàm chán và tạo hứng thú cho học sinh. Từ đó, học sinh có thể tiếp thu bài học một cách
dễ dàng và cảm thấy u thích mơn học hơn.
Ví dụ: Khi tìm hiểu chủ đề Oxygen ,giáo viên tạo sẵn ngân hàng trò chơi và lưu trữ
thông qua tên bài , đường link


Cung cấp đường link quizizz học sinh vào tham
gia ngay , từ đó giáo viên có thể đánh giá mức độ tiếp thu bài của từng học sinh thông qua
trò chơi này.
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở,
dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học
tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về
những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS.
Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích
cực hơn.

Ví dụ: Đối với chủ đề Oxygen , sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi như sau
− Thông qua việc quan sát bình đựng khí oxi để nhận xét về trạng thái, màu sắc, mùi vị.
− Qua quan sát mẫu vật thật hoặc qua kênh hình có thể phân tích và rút ra kết luận về tính
tan và mức độ nặng nhẹ của oxi so với khơng khí.
− Qua tiến hành thí nghiệm, hs quan sát, thu thập và xử lí thơng tin để biết tự rút ra được
kết luận: khí oxi duy trì sự cháy.
Như vậy thơng qua chuỗi khám phá kiến thức mới, hs tìm hiểu kiến thức thơng qua các
tư liệu học tập bằng kênh hình, kênh chữ, thơng qua các hoạt động thí nghiệm,…..Gv tổ
chức cho HS quan sát, thu thập, xử lí thơng tin thơng qua các hoạt động, phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu , hệ thống hóa, ….để giải quyết được vấn đề chính của chủ đề.
Ở hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng, trong hoạt động này cần có những câu hỏi,
bài tập gắn với thực tiễn để HS phát triển được việc vận dụng được kỹ năng kiến thức kỹ
năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ: Khi vận dụng các kiến thức chủ đề Oxygen để giải thích một số hiện tượng thực tiễn
−Dựa vào tính chất của oxygen hãy giải thích vì sao phải sử dụng hệ thống quạt nước trong
các đầm nuôi tôm?
−Khi nào chúng ta cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ nhằm cung cấp oxygen cho hoạt động
hô hấp?
−Tại sao trong bể nuôi cá cảnh người ta thường lắp một máy bơm nước nhỏ để bơm nước
liên tục đồng thời trồng thêm một số cây thủy sinh?
5. Lồng ghép stem trong giảng dạy môn KHTN
4.


Giáo

dục STEM, trải nghiệm giúp thay đổi phương pháp dạy học từ lối truyền thụ kiến
thức một chiều mang nặng tính hàn lâm sang cách dạy học tích cực, phát triển năng lực học
sinh, truyền cảm hứng trong học tập; đồng thời giáo dục STEM, trải nghiệm còn làm đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh; khích lệ học sinh tự học, tự nghiên cứu, đam

mê với khoa học…
Trong mỗi bài học giáo viên có thể lồng ghép chủ đề STEM, học sinh được đặt trước
một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để
giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các mơn học
có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công
nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Ví dụ: Qua chủ đề Oxygen, học sinh hiểu được tầm quan trọng oxygen trong đời sống
sinh vật, từ đó có thể hình thành vấn đề thực tiễn là cần 1 bộ máy tạo ra khí oxy . Giáo viên
hướng học sinh hình thành sản phẩm thơng qua video, hình ảnh minh họa.

III. Kiểm tra đánh giá học sinh.
Trong kiểm tra đánh giá cần: Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…) trong
suốt quá trình học tập. Nhấn mạnh sự hợp tác của học sinh.
Chú ý đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh, quá trình tạo ra
sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét, năng lực
thực tế và sáng tạo.
Đánh giá phẩm chất của học sinh tồn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến
khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân.


C. KẾT LUẬN:
Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy người thầy phải có niềm say mê, tình u
thương đối với mọi học trị, tính kiên nhẫn, có niềm tin và khơng ngại khó. Là giáo viên
đứng lớp, được tiếp xúc với các em hàng ngày, hiểu được tâm lí của lứa tuổi học trị, ln
tạo cho các em niềm tin: “ Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.
Khi các em đã u thích mơn học rồi thì việc hạn chế được tỉ lệ học sinh yếu kém là
khơng khó. Trên đây là một số biện pháp mà tổ chúng tôi đã trau dồi, học hỏi, trong thời
gian đầu tiếp cận với môn Khoa học tự nhiên 6 với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng.

D. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA
CHỦ ĐỀ 4. OXYGEN VÀ KHƠNG KHÍ
BÀI 7: OXYGEN VÀ KHƠNG KHÍ
Mơn học: KHTN - Lớp: 6
Thời gian thực hiện: 3 tiết

-

I. Mục tiêu
1. Năng lực khoa học tự nhiên
− Lấy được dẫn chứng cho thấy oxygen có trong khơng khí, trong nước, trong đất.
− Nêu được tính chất vật lý của oxygen.
− Trình bày được tầm quan trọng của oxygen.
− Xác định được thành phần khơng khí.
− Thực hiện được thí nghiệm xác định thành phần thể tích oxygen trong khơng khí.
2. Năng lực chung:
− Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm để hồn thành nhiệm vụ được giao.
− Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: “Lập kế hoạch các cơng việc mà em có thể làm để
tạo một sản phẩm cung cấp oxygen đơn giản.”
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
− Chăm học chịu khó tìm tịi tài liệu thực hiện nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu trạng thái tự
nhiên của oxygen.
− Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm,
thảo luận về dụng cụ, cách tiến hành và thực hành thí nghiệm tìm hiểu một số thành phần
của khơng khí.
− Trung thực, cẩn thận trong thực hành,ghi chép kết quả thí nghiệm xác định thành phần
oxygen trong khơng khí.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên

Hình ảnh: oxygen có mặt ở khắp nơi trên trái đất.
Phiếu học tập cá nhân, nhóm.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà. Tự tìm hiểu về các tài liệu trên internet có liên quan đến nội dung của
bài học.
- Tìm hiểu( theo nhóm) nhiệm vụ được chuyển giao từ tiết trước
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Mở đầu
Khởi động: Xác định vấn đề học tập là tìm hiểu về oxygen và khơng khí.
a) Mục tiêu: Giúp học sinh nêu được nội dung tìm hiểu là oxygen


b) Nội dung: Học sinh tham gia trị chơi “Tơi là ai”

-

-

-

-

- Tìm hiểu sơ lược về sự có mặt và tầm quan trọng của oxygen
c) Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi qua các dữ kiện mà trò chơi đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
GV: thông báo luật chơi
GV: đưa dần các thơng tin (hình ảnh) để HS trả lời câu hỏi : “Tôi là ai”
+ Dữ kiện 1: Mọi sinh vật sống đều cần đến tôi.
+ Dữ kiện 2: Tơi có mặt ở khắp mọi nơi trong đất, trong nước, trong khơng khí.
+ Dữ kiện 3: Tơi là 1 thành phần của khơng khí.

+ Dữ kiện 4: Các bệnh nhân bị khó thở khơng thể thiếu tơi.
- HS trả lời câu hỏi.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về tính chất vật lý của oxygen.
a) Mục tiêu:
HS nêu được một số tính chất của oxygen: chất khí, khơng màu, khơng mùi, khơng vị, ít tan trong
nước.
b) Nội dung:
HS nghiên cứu thông tin trả lời các câu hỏi Gv đặt ra.
c) Sản phẩm:
HS nêu được một số tính chất vật lý của oxygen.
HS vận dụng tính chất vật lý của oxygen giải thích được hiện tượng thực tế: trong các bể nuôi cá
phải dùng máy sục.
d) Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh trả lời
+ Em đã biết những gì về oxygen?
+ Hiện tượng thực tế nào chứng tỏ oxygen ít tan trong nước?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời câu hỏi.
- Báo cáo thảo luận: Hs trình bày, Hs khác nhận xét bổ sung.
- Kết luận: Nhận xét chốt và ghi bảng về tính chất vật lý của oxygen.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về tầm quan trọng của oxygen
a) Mục tiêu:
- HS nêu được tầm quan trọng của oxygen đối với sự sống và sự cháy.
b) Nội dung:
- Vì là học trực tuyến nên các nhóm trình bày thí nghiệm cúng như sản phẩm của mình thơng
qua bài thuyết trình
Nhóm 1,2: Oxygen cần cho sự sống của sinh vật trên trái đất như thế nào?
Nhóm 3,4: Tìm hiểu oxygen với sự cháy và quá trình đốt nhiên liệu.
c) Sản phẩm:
HS tiến hành tìm hiểu, tìm kiếm thơng tin tài liệu, liên hệ thực tế thảo luận nhóm và hồn thành

bài thuyết trình thơng qua trả lời được các câu hỏi.
+ CH1: Oxygen cần cho sự sống của sinh vật trên trái đất như thế nào?
+ CH2: Tìm hiểu oxygen với sự cháy và quá trình đốt nhiên liệu.
+ CH3: Muốn có ngọn lửa cần có các yếu tố nào? Từ đó nêu cách dập tắt đám cháy
d) Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1,2: Oxygen cần cho sự sống của sinh vật trên trái đất như thế nào?
Nhóm 3,4: Tìm hiểu oxygen với sự cháy và quá trình đốt nhiên liệu.


-

-

- Thực hiện nhiệm vụ: HS trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm và trả lời các câu hỏi.
- Bảo cáo thảo luận: Đại diện nhóm trình bày,các nhóm khác bổ sung (nếu có).
- Kêt luận: GV nhận xét và chốt nội dung
+ CH1: Đưa que diêm đã tắt, khơng cịn tàn đỏ vào ống nghiệm 1: khơng hiện tượng. Đưa
que diêm còn tàn đỏ vào ống nghiệm 2: que diêm cháy trở lại.
+ CH2: Ứng dụng của khí oxygen trong đời sống và sản xuất: + Vai trò của oxygen với sự
sống:
* Con người, động vật, thực vật đều cần oxygen để hô hấp; những phi công (phải bay cao,
nơi thiếu khí oxi vì khơng khí q lỗng) thợ lặn, những chiến sĩ chữa cháy (phải làm việc ở nơi
nhiều khói,có khí độc) phải thở bằng khí oxygen trong bình đặc biệt.
* Vai trị của oxygen với sự cháy: các nhiên liệu cháy trong khí oxygen tạo ra nhiệt độ cao
hơn trong khơng khí. Lị luyện gang dung khơng khí giàu khí oxygen. Oxygen lỏng dùng để đốt
cháy nhiên liệu trong tên lửa và tàu vũ trụ…
+ CH3: Muốn có ngọn lửa phải đầy đủ 3 yếu tố: Nhiệt, nhiên liệu, oxi. Vì vậy muốn dập tắt
ta chỉ cần lấy đi 1 trong 3 yếu tố trên.
Dự kiến phương án đánhgiá:

- Phương pháp: hoạt động nhóm
- Cơng cụ: Hậu ghi rõ chỗ này nha chị kg biết này bảng kiểm hay rubik
Tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập
Đánh giá theo nhóm
Nội dung
Tổng
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nội dung
6 điểm
Câu 1: 2 điểm
Câu 2: 2 điểm
Câu 3: 2 điểm
Hình thức
2 điểm
Trình bày
2 điểm
Tổng
10 điểm
Giáo viên: Oxygen có tầm quan trọng rất lớn vì Mọi sinh vật sống đều cần đến ,
có mặt ở khắp mọi nơi trong đất, trong nước, trong khơng khí  Vậy các em có thể tự tạo
thiết bị cung cấp nguồn oxygen cho bể cá nuôi ở nhà không ?
Hs nghiên cứu phương án tạo sản phẩm cung cấp oxygen cho bể cá ở nhà theo nhóm,
trình bày ý tưởng ở tiết sau.  Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực cuối chủ đề
Giáo viên đánh giá khả năng tiếp cận kiến thức của mỗi học sinh thơng qua trị chơi trên
Quizizz bằng đường link sau />Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về thành phần khơng khí.
a) Mục tiêu:
Tiến hành được thí nghiệm tìm hiểu một số thành phần của khơng khí.

HS nêu được thành phần khơng khí .
b) Nội dung:
- Giáo viên cho HS dụng cụ thí nghiệm. Yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm
(06 HS/nhóm): tiến hành thí nghiệm 2, kết hợp trả lời câu hỏi trong 4,5- PTH 2 trong thời gian 06
p.
c) Sản phẩm:
HS tiến hành thí nghiệm, tìm kiếm thơng tin tài liệu, liên hệ thực tế thảo luận nhóm và trả lời được
các câu hỏi.
d) Tổ chức thực hiện:


-

-

-

-

- Chuyển giao nhiệm vụ: GV cung cấp video thí nghiệm, yêu cầu HS xem, kết hợp với thông
tin SKG và trả lời các câu hỏi :
+ CH4: Mực chất lỏng tăng lên chiếm bao nhiêu phần cột khơng khí trong cốc? Từ đó em
hãy suy ra tỉ lệ thể tích oxi trong khơng khí?
+ CH5: Khơng khí chứa những khí nào, thành phần bằng bao nhiêu?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu thơng tin, quan sát hình 7.3 trả
lời và trả lời các câu hỏi.
- Báo cáo thảo luận: GV gọi ngẫu nhiên một nhóm HS đại diện cho một nhóm trình bày, các
nhóm khác bổ sung (nếu có).
- Kêt luận: GV nhận xét và chốt nội dung
+ CH4: Mực chất lỏng tăng lên chiếm khoảng 1/5 phần cột khơng khí trong cốc. Vậy oxi

chiếm khoảng 1/5 thể tích khơng khí.
+ CH5: Khơng khí chứa: 78% N2, 21% oxi, 1% các khí khác bao gồm: CO 2, hơi nước và một
số khí khác…
Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về vai trị của khơng khí đối với tự nhiên.
a) Mục tiêu:
HS nêu vai trị của khơng khí đối với tự nhiên.
b) Nội dung:
Trả lời câu hỏi: Nêu vai trị của khơng khí đối với sự sống.
c) Sản phẩm:
HS nêu được vai trị của khơng khí với sự sống.
d) Tổ chức thực hiện:
Giao nhiệm vụ học tập : GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trang 45, xem video “Nêu vai
trị của khơng khí với sự sống” và trả lời câu hỏi: Nêu một số vai trị của khơng khí đối với tự
nhiên?
Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu thơng tin, xem băng hình trả lời câu hỏi.
- Báo cáo :GV yêu cầu 1- 2 HS trình bày, các HS khác nhận xét bổ sung..
- Kết luận: GV chốt và chiếu hình ảnh giới thiệu một số vai trị của khơng khí:
+ Oxi cần cho sự hô hấp.
+ Cacbonic cần cho sự quang hợp.
+ Nitơ cung cấp một phần dinh dưỡng cho sinh vật.
+ Hơi nước góp phần ổn định nhiệt độ của trái đất và là nguồn gôc sinh ra mây, mưa.
Hoạt động 2.5: Tìm hiểu về sự ơ nhiễm khơng khí và một số biện pháp bảo vệ mơi
trường khơng khí.
a) Mục tiêu:
HS nêu được nguyên nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ mơi trường khơng khí.
b) Nội dung:
GV giao trước nhiệm vụ học tập u cầu các nhóm tìm hiểu ngun nhân, hậu quả và biện pháp
bảo vệ môi trường không khí.
c) Sản phẩm:
Bài thuyết trình của mỗi nhóm.

d) Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ trước cho mỗi nhóm tìm hiểu
+ Nhóm 1,4: Tìm hiểu về các ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí.
Đâu là ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí tại khu vực em sống?
+ Nhóm 2,5: Tìm hiểu về hậu quả của ơ nhiễm khơng khí.
Tình hình ơ nhiễm khơng khí ở Hà Nội?


-

-

+ Nhóm 3,6: Tìm hiểu về biện pháp bảo vệ mơi trường khơng khí.
Em có thể làm gì để góp phần giảm ơ nhiễm khơng khí?
- Tổ chức thực hiện: Kiểm tra phần chuẩn bị của mỗi nhóm.
- Báo cáo và thảo luận: GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. Các HS khác lắng nghe,
hồn thành PHT của mình, ghi câu hỏi hoặc thắc mắc để trao đổi với nhóm thuyết trình và các HS
khác trên lớp. (GV hỗ trợ khi cần.)
- Kết luận: GV tổng hợp và chốt lại kiến thức.
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
* Ơ nhiễm tự nhiên: núi lửa, cháy rừng.
* Ơ nhiễm nhân tạo: Nhà máy sản xuất, phương tiện giao thông,rác thải sinh hoạt…..
* Khu vực em sinh sống: rác thải, phương tiện giao thông, nhà máy….
+ Hậu quả của ô nhiễm không khí:
* Giảm khả năng hoạt động thể chất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người: ngứa
mắt, đau đầu, mệt mỏi, buồn nơn, kích thích đường hô hấp, hen suyễn, ung thư phổi…..
* Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, gây một số hiện tượng như hạn hán, băng tan, mưa
axit…
* Tình hình ơ nhiễm ở Việt Nam: Chất lượng khơng khí rất xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe. Người bình thường bắt đầu có ảnh hưởng đến sức khỏe. Nhóm người nhạy cảm như

người già, trẻ em, những người mắc bệnh tim mạch và hô hấp sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn.
Khuyến cáo người dân hạn chế hoạt động ngoài trời.
+ Biện pháp bảo vệ khơng khí:
* Quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp.
* Tuyên truyền nâng cao ý thức con người.
* Tiết kiệm điện và năng lượng.
* Sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường.
* Trồng nhiều cây xanh.
+ Em có thể: vứt rác đúng nơi quy định, chăm cây xanh, tắt điện khi không sử dụng, tiết
kiệm nước……
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học về oxygen và khơng khí.
b) Nội dung:
- HS tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy.
c) Sản phẩm:
- Sơ đồ tư duy kiến thức phần oxi- khơng khí.
d) Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân : tóm tắt nội dung bài học dưới
dạng sơ đồ tư duy vào vở ghi.
- Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Báo cáo: GV gọi ngẫu nhiên HS trình bày, hs khác bổ sung.
- Kết luận: GV nhấn mạnh nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy trên bảng.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
Tìm hiểu về hiệu ứng nhà kính.
b) Nội dung: HS làm việc nhóm (2HS) tìm hiểu hiệu ứng nhà kính là gì? Ngun nhân và
hậu quả gây hiệu ứng nhà kính
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh



d) Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV u cầu HS thực hiện theo nhóm (2HS) tìm hiểu hiệu ứng nhà
kính là gì? Ngun nhân và hậu quả gây hiệu ứng nhà kính?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
- Báo cáo: GV gọi ngẫu nhiên HS trình bày, hs khác bổ sung.
- Kết luận: GV tổng hợp và chốt lại kiến thức
+ Hiệu ứng nhà kính: là hiệu ứng làm cho khơng khí của trái đất nóng lên. Có tác dụng giữ
cho nhiệt độ của trái đất không quá lạnh. Hơi nước và CO 2 là hai khí chính đóng góp vào hiệu ứng
nhà kính. Ngày nay, khi lượng CO2 quá nhiều do khí thải từ các nhà máy làm nhiệt độ trái đất tăng
cao gây nóng lên tồn cầu và biến đổi khí hậu: nước biển dâng, băng tan, hạn hán….
HỒ SƠ HỌC TẬP TIẾT 1
PHIẾU HỌC TẬP NHĨM 1,2
1, Vì sao nói oxygen cần cho sự sống của sinh vật trên Trái đất?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2, Hiện tượng nào chứng tỏ oxygen có trong đất?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3, Oxygen có tính chất đặc biệt gì để phục vụ nhiều mục đích khác nhau như chinh phục đỉnh
núi cao hay đại dương sâu thẳm?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PHIẾU HỌC TẬP NHĨM 3,4
1, Tìm hiểu oxygen với sự cháy và quá trình đốt nhiên liệu.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2, Tìm hiểu phương pháp để dập tắt đám cháy gây ra
a) do xăng, dầu.

b) do than củi.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3, Hoả hoạn (cháy) thường gây tác hại nghiêm trọng tới tính mạng và tài sản của con người. Theo
em, phải có những biện pháp nào để phịng cháy trong gia đình?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


Trò chơi trên phần mềm Quiziz
Câu 1.Tại sao thợ lặn lại cần bình chứa khí oxygen khi lặn?
A. Do oxygen khơng màu
B. Do oxygen rất nhẹ
C. Do khí oxygen khơng tan trong nước
D. Do khí oxygen cần cho sự hơ hấp
Câu 2. Tính tan của oxygen trong nước
A. ít tan
B. tan nhiều
C. không tan
Câu 3. Oxygen ở trạng thái nào ở điều kiện thường
A. khí
B. lỏng
C. rắn
Câu 4 Trong bể ni cá cảnh, người ta lắp thêm máy sục khí là để:
A. Chỉ làm đẹp.
B. Cung cấp thêm khí nitrogen cho cá.

C. Cung cấp thêm khí oxygen cho cá.
D. Cung cấp thêm khí cacbon dioxide cho cá.
Câu 5. Oxygen có tính chất
A. có màu.
B. có mùi, có vị.
C. ít tan trong nước.
D. khơng màu, khơng mùi, khơng vị, ít tan trong nước, năng hơn khơng khí.
Câu 6. Biện pháp duy trì nguồn cung cấp oxigen trong khơng khí?
A. " đi "đốt" rừng ".
B. "phá rừng làm đồn điền, trang trại".
C. "trồng cây gây rừng", chăm sóc" cây xanh."
D. "Thải các chất khí"thải ra mơi trường "khơng qua xử lí".
Câu 7.Vai trị của Oxygen?
A. Dập tắt đám cháy.
B. Duy trì sự cháy và duy trì sự sống.
C. Duy trì sự cháy.
D. Duy trì sự sống.
Câu 8. Phương tiện giao thơng nào sau đây khơng gây hại cho mơi trường khơng khí?
A. ô tô.
B. máy bay.
C. xe đạp
D. tàu hỏa.
Câu 9. Cho cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh rồi đậy nút kín. Hiện tượng xảy ra tiếp theo là:
A. Cây nên cháy sáng chói.
B. Cây nến cháy một lúc rồi tắt dần.
C. Cây nến cháy bình thường.
D. Cây nến bị tắt ngay.
Câu 10. Cá có thể sống được dưới nước vì trong nước có
A. hơi nước.



B. oxygen.
C. carbon dioxide.
D. nitrogen.



×