Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiểu quả quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông ngoài công lập tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.54 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
***

NGUYỄN ĐĂNG KHANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG
LẬP
TỈNH BẮC NINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng


Vinh, 2011

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, sâu sắc nhất; Tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục, Khoa Sau Đại học trường
Đại học Vinh; các thầy cô giáo đã giúp đỡ tác giả trong q trình
học tập và nghiên cứu.
- PGS.TS. Ngơ Sỹ Tùng - Phó Hiệu trưởng trường Đại học
Vinh, người thầy - người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo,
hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


- Các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Ninh; các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp cơng tác
tại Tỉnh Đồn Bắc Ninh; các đồng chí lãnh đạo và giáo viên của các
trường THPT ngồi cơng lập trong tỉnh Bắc Ninh; các bạn đồng
nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc khơng thể tránh
khỏi thiếu sót và hạn chế; tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và
những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Tác giả luận văn

2


Nguyễn Đăng Khang

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................
4. Giả thuyết khoa học..............................................................................
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.........................................................
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................

6
6
9

9
10
10
10

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT

12

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...............................................................
1.2.
Một
số
khái
niệm

bản
.............................................................................
1.2.1. Quản lý............................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục.............................................................................
1.2.3. Quản lý nhà trường.........................................................................
1.2.4. Quản lý trường THPT.....................................................................
1.2.5. Quản lý hoạt động giảng dạy..........................................................
1.2.6. Quản lý HĐGD của người Hiệu trưởng trường THPT...................
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài...........................................
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên THPT...................
1.3.2. Hiệu trưởng trường THPT chỉ đạo các hoạt động của nhà trường trên
cơ sở thực hiện mục tiêu nhiệm vụ giáo dục THPT.........................................

1.3.3. Xã hội hoá giáo dục.................................................................................

3

12
15
15
20
22
24
25
25
31
31
33
37


1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGD của Hiệu trưởng
trường THPT ngồi cơng lập.............................................................................
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT NGỒI CƠNG LẬP
TỈNH BẮC NINH

40

44

2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, dân số và giáo dục tỉnh Bắc Ninh


44

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..............................................

44

2.1.2. Dân số và nguồn lực..................................................................

44

2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................

45

2.1.4. Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Ninh..............................................

48

2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và cơ sở
vật chất trong các trường THPT ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý.........................................................

51
51

2.2.2. Về đội ngũ giáo viên................................................................................

54


2.2.3. Kết quả học tập của học sinh.....................................................

55

2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho dạy và học...

57

2.3. Thực trạng quản lý HĐGD của Hiệu trưởng các trường THPT
ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh..............................................................

57

2.3.1. Nhận thức và tự đánh giá của Hiệu trưởng trường THPT ngồi
cơng lập về quản lý HĐGD trong nhà trường......................................

58

2.3.2. Nhận thức và tự đánh giá của cán bộ quản lý cấp dưới, giáo
viên về các nội dung quản lý HĐGD của Hiệu trưởng.........................

66

2.3.3. Thực trạng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với cán bộ quản lý cấp
dưới
trong
công
tác
quản


HĐGD.............................................................
2.3.4. Cán bộ quản lý cấp dưới và giáo viên tự đánh giá việc họ thực
hiện các nội dung quản lý HĐGD của Hiệu trưởng....................................
2.3.5. Kết quả nghiên cứu và nguyên nhân thực trạng................................
Chương 3

4

74

77
81


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT
NGỒI CƠNG LẬP TỈNH BẮC NINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất....................................................................
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống..................................................................
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa....................................................................
3.1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa tính cần thiết và tính khả thi..........
3.2. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc đề xuất các giải
pháp
3.2.1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.........
3.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh 2010-2015.
3.2.3. Phương hướng phát triển GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020...........................................
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD của Hiệu trưởng
các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Bắc Ninh..................................
3.3.1. Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý

HĐGD trong các trường THPT ngồi cơng lập.....................................
3.3.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên..
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và thực hiện nền nếp giảng
dạy
3.3.4. Giải pháp 4: Đánh giá chất lượng giờ trên lớp của giáo viên
chính xác, khách quan và công bằng........................................................

94
94
94
94
94
95
95
95
96
99
99
100
103

105

3.3.5. Giải pháp 5: Quản lý quy chế chuyên môn gắn với thi đua khen
thưởng giáo viên.......................................................................................

107

3.3.6. Giải pháp 6: Sử dụng và đãi ngộ đối với giáo viên cơ hữu và hợp
đồng thỉnh giảng..............................................................................................


108

3.3.7. Giải pháp 7: Xây dựng cơ sở vật chất, trang bị đồ dùng thí
nghiệm, thực hành phục vụ cho dạy - học................................................

109

3.3.8. Giải pháp 8: Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra và đánh giá
các hoạt động chuyên môn của giáo viên.................................................

110

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp...................................................
3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp......................................................

113
113

5


3.6. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................
PHỤ LỤC.................................................................................................

CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT


Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

2

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

3

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4

HĐGD

Hoạt động giảng dạy

5


HĐND

Hội đồng nhân dân

6

QLGD

Quản lý giáo dục

7

THPT

Trung học phổ thông

8

THCS

Trung học cơ sở

9

UBND

Uỷ ban nhân dân

10


XHH

Xã hội hóa

6

115
119
123
126


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người từ xưa đến nay, quản lý
là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật,
vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải
dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi
rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự
quản lý nào đó.
Giáo dục là một lĩnh vực của cả nền kinh tế - xã hội, vì vậy Quản lý giáo
dục là một tất yếu, là điều kiện cơ bản để đảm bảo hoạt động giáo dục đạt được
mục đích đã đặt ra. Tức là muốn phát huy được hiệu quả, giáo dục cần được
quản lý, được điều khiển từ trung ương đến địa phương và trong từng lĩnh vực
hoạt động của ngành giáo dục. Quản lý nhà trường là một bộ phận của Quản lý

giáo dục nói chung. Muốn duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường, một khâu then chốt, cơ bản và có tính quyết định là phải nâng
cao chất lượng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giảng dạy của đội
ngũ giáo viên.
Hiện nay, nước ta đang tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Qua 25 năm đổi mới, kinh tế - xã hội đã có nhiều
khởi sắc, bộ mặt của đất nước có nhiều thay đổi, đời sống của cán bộ và nhân
dân có nhiều cải thiện. Cùng với sự đổi mới của đất nước, sự nghiệp giáo dục
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Quy mô, số lượng tăng nhanh; các
hình thức đào tạo đa dạng; chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục
Tiểu học; tiến hành phổ cập THCS, THPT ở một số tỉnh, thành phố; trình độ
dân trí được nâng lên, giáo dục tồn diện có nhiều chuyển biến bước đầu, chất
lượng nguồn nhân lực được nâng cao…, song giáo dục vẫn chưa đáp ứng

7


được nhu cầu ngày càng tăng về nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
Trong giáo dục, chất lượng giáo dục và hoạt động giảng dạy của giáo
viên là hai yếu tố cơ bản tạo nên hiệu quả giáo dục. Để góp phần khắc phục
những hạn chế trên, việc nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng là việc làm thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên, qua đó nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Nhà trường THPT là cơ sở giáo dục của cấp Trung học, cấp học nối tiếp
THCS thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Với mục tiêu đào tạo được chỉ rõ
trong Nghị quyết Trung ương 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố
VIII là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đây là
nhiệm vụ vẻ vang nhưng hết sức nặng nề, đòi hỏi các nhà trường phải có những

bước đi phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế phát triển của thời đại.
Việc giảng dạy của giáo viên ở bậc này có ý nghĩa quan trọng trong việc ảnh
hưởng tới chất lượng của hệ thống giáo dục quốc dân. Thường xuyên chăm lo,
xây dựng đội ngũ giáo viên THPT vững vàng về chun mơn, phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các trường
THPT nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung. Việc nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp quản lý hiệu quả của người Hiệu trưởng đối với hoạt động
giảng dạy của giáo viên trường THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của cấp học, tạo tiền đề tốt cho việc đào tạo ở cấp học tới, tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng phục vụ cho sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
1.2. Về mặt thực tiễn
Bước vào thế kỷ XXI, đất nước ta tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn
diện, mạnh mẽ, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; Trung ương Đảng đã nhận thức về vai trò
của giáo dục qua Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII): “Thực sự coi trọng
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào
tạo, khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Văn kiện Đại hội Đảng

8


toàn quốc lần thứ IX nêu rõ: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Nhân dịp kỷ niệm 70 năm
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã chỉ rõ: “Ta
phải trí thức hố dân tộc, trí thức hố Đảng, trí thức hố bộ máy nhà nước,
khơng có người tài thì khơng thể đưa đất nước đi lên, giáo dục là chìa khoá
để mở cánh cửa đi vào thế kỷ XXI”. Để gánh vác trọng trách quan trọng này,
ngành giáo dục mà trước hết hạt nhân là các nhà trường và các cơ sở giáo dục
phải thực sự đổi mới, phải nâng lên một tầm cao mới, đó là xây dựng được

một chiến lược phát triển nhằm tạo ra một sự chuyển biến mạnh mẽ và tồn
diện. Trong cơng cuộc đó thì nâng cao chất lượng giáo dục phải bắt đầu từ sự
nỗ lực của người giáo viên. Để thực hiện điều này, người Hiệu trưởng có vai
trị rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động giảng dạy ở các nhà trường.
Sau hơn 14 năm, kể từ khi tái lập tỉnh (1997) đến nay, mặc dù trong
điều kiện cịn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về nguồn nhân lực, song
trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh luôn quan tâm đến phát triển GD&ĐT.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cơ bản được đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn
hố về trình độ, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển của sự nghiệp
GD&ĐT và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo
dục, góp phần tích cực vào nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh sự phát triển vượt bậc của giáo dục Tiểu học và THCS, sự nghiệp
giáo dục THPT của tỉnh đã có bước phát triển quan trọng: Tăng nhanh số
người học và chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao; đa dạng hố các
loại hình nhà trường, ngồi các trường THPT cơng lập, trên địa bàn tỉnh cịn
có 14 trường THPT Dân lập và Tư thục, phân bố hợp lý ở 8 huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh, đây là nội dung quan trọng trong cụ thể hoá Nghị
quyết Trung ương 2 (khoá VIII) của Đảng về: “…Tiếp tục phát triển các
trường dân lập ở tất cả các bậc học. Từng bước phát triển vững chắc các
trường tư thục ở giáo dục mầm non, phổ thông trung học…”. Trong các
trường THPT, chất lượng giáo dục ở các trường cơng lập đã có nhiều khởi
sắc, nhiều trường công lập đứng trong danh sách 200 trường THPT tiêu biểu
trong tồn quốc. Tuy nhiên, trong các trường ngồi cơng lập chất lượng giáo

9


dục cịn thấp, thể hiện ở giáo dục tồn diện cịn yếu, giáo dục văn hố kết quả
đạt được chưa cao, các hoạt động tập thể, ngoại khố cịn hạn chế... Nguyên

nhân là do cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ;
học sinh khi tuyển đầu vào còn nhiều bất cập: năng lực học tập yếu, ý thức
học tập và rèn luyện không được tốt; đội ngũ giáo viên thiếu đồng bộ: một
phần là giáo viên cơ hữu của nhà trường, phần còn lại thì hợp đồng ngắn hạn
với giáo viên các trường ngồi, do đó khơng ổn định và khó khăn trong việc
quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy của người Hiệu trưởng.
Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT ngồi
cơng lập, việc đi sâu tìm hiểu và xây dựng đồng bộ các giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục là rất cần thiết. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ
quản lý giáo dục. Đây là vấn đề mới mẻ với địa phương, chưa có ai nghiên
cứu, vì vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài, rất mong nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo cùng các bạn
đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giảng dạy
của Hiệu trưởng các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Bắc Ninh; luận văn chỉ
ra thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng và nguyên nhân
thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy của người
Hiệu trưởng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giảng dạy ở các trường THPT
ngồi cơng lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Bắc Ninh.

10



4. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra được các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường THPT ngồi cơng lập có tính khoa học và phù hợp, thì hiệu
quả quản lý hoạt động giảng dạy sẽ được nâng cao hơn.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và giả thuyết khoa học, luận văn tập
trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
5.1.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận của đề tài.
5.1.2. Khảo sát thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt
động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Luận văn chỉ nghiên cứu các nội dung quản lý hoạt động giảng
dạy của Hiệu trưởng, tiến hành kiểm chứng một số giải pháp đề xuất. Không
nghiên cứu hoạt động học tập của học sinh, kết quả hoạt động học tập chỉ
được xem là hệ quả của hoạt động giảng dạy của giáo viên.
5.2.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu: Cán bộ quản lý
(Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn), giáo viên của các
trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Bắc Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp các thơng tin, tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu, nghị quyết của Đảng, chính sách của
Nhà nước, văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh Bắc Ninh...

11



6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra (An-ket) bằng phiếu hỏi dành cho cán bộ quản
lý, giáo viên.
6.2.2. Phương pháp quan sát, dự giờ, theo dõi hoạt động giảng dạy:
Quan sát hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên, dự giờ thăm lớp, dự các
buổi sinh hoạt chuyên môn, thăm quan cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học...
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về các nội dung quản lý hoạt
động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT ngồi cơng lập.
6.2.4. Phương pháp trò chuyện, trao đổi với Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, các Tổ trưởng chun mơn, các giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên
dạy giỏi về nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giảng dạy.
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giảng dạy của giáo viên: Hồ sơ, giáo
án, đồ dùng giảng dạy, kết quả học tập của học sinh.
- Nghiên cứu sản phẩm quản lý của Hiệu trưởng nhà trường: Kế hoạch
năm học, kế hoạch chuyên môn, phân công giảng dạy...
6.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng ở trường THPT ngồi cơng lập trong những năm gần đây qua các báo
cáo tổng kết.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
6.3.1. Dùng phần mềm Excel để xử lý kết quả.
6.3.2. Tính điểm trung bình, hệ số tương quan thứ bậc.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một cách phức hợp các
phương pháp nêu trên.

12



Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, việc nâng cao chất lượng
giảng dạy trong nhà trường nói chung và nhà trường phổ thơng nói riêng từ
lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên tồn thế giới trong đó có
Việt Nam.
Từ thời cổ đại, một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Quốc là Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã cho rằng: Đất nước muốn phồn
vinh, yên bình và thịnh vượng thì người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố
là Thứ (dân đông), Phú (dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Khổng Tử cho
rằng giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi
quốc gia; Ông cho rằng việc giáo dục là cần thiết cho mỗi người “Hữu giáo
vô loại”. Về phương pháp giáo dục, ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu
thân phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng,
cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn, phát
triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm của người
học. Đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là
bài học lớn cho các nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo của mình.
Ở các nước phương Tây như: Mỹ, Anh, Pháp, Phần Lan, hay các nước
Đông Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo đều rất quan tâm
đến giáo dục, coi đó là động lực để phát triển kinh tế, xã hội. Các quốc gia
này lấy nguồn nhân lực làm yếu tố quyết định trong việc thực hiện CNH,
HĐH đất nước. Việc gia tăng sức mạnh nguồn lực con người được các quốc
gia này thực hiện thông qua các cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo.


13


Các nhà nghiên cứu QLGD Liên Xô trong những công trình của mình
cho rằng: Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất đề cao vai trò của giáo dục. Trong
thư gửi các thày cô giáo, các cán bộ quản lý giáo dục và các em học sinh nhân
ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Người viết:
“Non sơng Việt Nam có được vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước
tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng
chính một phần lớn ở cơng học tập của các em”.
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Toàn xã hội đều chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục vì giáo dục tạo nên nguồn lực con người cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Nhiều nhà sư phạm ở nước ta (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc
Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn, Phạm Văn Hoàn, Nguyễn
Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại...) đã tiến hành nghiên cứu
một cách toàn diện và sâu sắc về vị trí, vai trị của việc tổ chức quá trình dạy
học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp đối với hiệu quả
giáo dục. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức tổ chức dạy học trên
lớp, bản chất và mối liên hệ giữa các hoạt động giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh, vai trò của người dạy và người học; đổi mới nội dung và
cách tổ chức thực hiện các hình thức dạy học trên lớp.
Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung và đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những
nhà giáo dục học, tâm lý học (Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc, Phan Trọng
Luận, Vũ Văn Tảo, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng…) đã đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề về đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện
đại, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, lấy học sinh làm trung

tâm trong hoạt động giảng dạy và học tập.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm trong những năm cuối của thế kỷ XX; khi xã
hội bước vào giai đoạn phát triển vượt bậc thì vấn đề này càng được sự quan

14


tâm của toàn xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục và QLGD. Tựu
chung, tất cả đều khẳng định vai trị quan trọng trong cơng tác QLGD nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở tất cả các cấp học và bậc học. Đây
cũng chính là tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển GD&ĐT của Đảng ta
“Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý giáo dục đào tạo”.
Tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây đã rất quan tâm đến chất
lượng công tác giảng dạy của giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học trong đó
có giáo dục THPT. Ngành giáo dục đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên. Hội thi giáo viên giỏi
các cấp được quan tâm tổ chức thường xuyên để khuyến khích tinh thần học
hỏi, giao lưu, nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên, đồng thời cũng là
để tôn vinh các giáo viên có nhiều cố gắng và đóng góp cho sự nghiệp giáo
dục THPT của tỉnh. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng đại trà của các giáo
viên thì rất cần có các giải pháp quản lý hữu hiệu về HĐGD của các nhà quản
lý ở các trường THPT.
Quản lý HĐGD là hoạt động trung tâm của người Hiệu trưởng ở các nhà
trường, đồng thời cũng là quản lý cơ bản và quan trọng nhất trong công tác
quản lý trường học. Vì vậy, vấn đề quản lý HĐGD được các nhà nghiên cứu,
các nhà QLGD đề cập trong các cơng trình nghiên cứu khoa học của mình.
Giáo trình giảng dạy của Trường Đại học Vinh, Đại học sư phạm Hà Nội, Học
viện Quản lý giáo dục Bộ GD&ĐT cũng đã có các cơng trình nghiên cứu và
giảng dạy về chun đề Quản lý HĐGD của người Hiệu trưởng. Các luận văn

thạc sĩ chuyên ngành QLGD cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về đề tài
này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ này chủ yếu
mang tính lý luận vĩ mơ về quản lý HĐGD của người Hiệu trưởng ở các trường
THPT, giải quyết vấn đề của các trường cụ thể mang đặc trưng từng vùng miền
nhất định hoặc của các trường THPT công lập mà chưa đề cập nhiều đến loại
hình nhà trường THPT ngồi cơng lập. Đây là loại hình nhà trường mới xuất
hiện và có xu hướng ngày càng phát triển ở nước ta hiện nay.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu đề
tài này, vì vậy vấn đề tác giả đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản

15


lý HĐGD của người Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập, đề xuất
một số giải pháp quản lý HĐGD của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy trong các trường THPT ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm cùng với sự phát triển của
xã hội loài người, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu
của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và mọi thời đại. Xã hội càng phát triển
thì trình độ tổ chức, điều hành cũng được phát triển theo và ngày càng tinh vi
hơn như mọi tất yếu lịch sử khách quan. Quản lý không những đã trở thành
một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Vậy quản lý là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục - 1998): Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất. H.Koontz khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm

phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm hay tổ chức.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo tồn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Theo C.Mac: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào thực
hiện ở một quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản
lý. Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và hình thành
những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt văn hố, chính

16


trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.[31; tr 28]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất, song đều có điểm chung ở bản chất của hoạt động
quản lý đó là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu
mong muốn bằng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Từ các ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một
hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
+ Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục
tiêu xác định.
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp, có tính bắt buộc.
+ Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
+ Quản lý là sự tác động phù hợp với quy luật khách quan.
+ Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
+ Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Quản lý có thể xem là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác

17


động này được vận hành trong môi trường xác định. Cấu trúc hệ thống quản
lý được thể hiện ở sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
Môi trường quản lý
Công cụ QL

Chủ thể QL

Đối tượng QL

Mục
tiêu
quản



Phương pháp
quản lý

Như vậy, thơng qua q trình: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra;
khái niệm quản lý thường được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có ý
thức thơng qua kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều
khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến
mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý
cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với quá trình phát triển,
đó là sự phân cơng, chun mơn hố lao động quản lý. Sự phân cơng chun
mơn hố lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất hoạt động của chủ thể quản
lý nảy sinh từ sự phân cơng chun mơn hố trong hoạt động quản lý để thực
hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý xác định khối lượng các cơng việc cơ bản và trình
tự các cơng việc của q trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ
thể, là q trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Quản lý có các chức năng sau đây:
* Kế hoạch hố

18


Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể
để đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
Xác định mục tiêu là xác định cái đích để mọi hoạt động của hệ thống

hướng tới. Các mục tiêu tạo thành một hệ thống phân cấp từ mục tiêu chung
đến mục tiêu của từng bộ phận, mục tiêu của cá nhân và tạo thành cả một hệ
thống mạng lưới các mục tiêu được phản ánh trong các chương trình, được
phối hợp chặt chẽ với nhau.
Xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt các mục
tiêu, thực chất là lập kế hoạch trong quá trình thực hiện chức năng kế hoạch
hoá. Tiền đề của kế hoạch là các dự báo. Lập kế hoạch là quá trình lựa chọn
cơ hội; phân tích thực trạng của hệ thống; xây dựng phương án hành động và
tổ chức các phương tiện để đạt tới các mục tiêu xác định. Tồn bộ q trình
trên đây là tổ hợp các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng cùng
các phương tiện cần phải có để thực hiện, được xây dựng cho các thời kỳ dài,
ngắn khác nhau gọi là kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Nội dung của kế hoạch hoá một mặt tạo thuận lợi và đồng bộ cho quá
trình thực hiện, mặt khác có khả năng thích ứng với sự biến đổi của mơi
trường bên ngồi hệ thống.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức là xác định cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ hay chức vụ
được hợp thức hoá. Đề cập đến chức năng này, Bamard cho rằng: “Chức năng
quản lý như là hệ thống các hoạt động hay tác động có ý thức của hai hay
nhiều người”. Trong cuốn cơ sở quản lý xác định: “Tổ chức là hoạt động
hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất
giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo”.
Giáo trình khoa học quản lý của khoa quản lý kinh tế, Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh có viết: “Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn
tới thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ vai trò to
lớn trong quản lý:

19



Thứ nhất, tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý
thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp
con người.
Thứ ba, tạo điều kiện cho hoạt động tự giác và sáng tạo của các thành
viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong các cơ quan
quản lý và đối tượng quản lý.
Thứ tư, dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá.”
Mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nên có ý nghĩa và
góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn
cho những tiềm năng, cho các động lực khác; Tổ chức không tốt sẽ làm triệt
tiêu động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ con người nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình đó thể hiện ở
sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức
nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Bản chất của chỉ đạo xét cho cùng là sự
tác động lên con người, khơi dậy động lực, tiềm năng của nhân tố con người
trong hệ thống quản lý, thực hiện mối liên hệ giữa con người với con người
và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và hăng hái
phấn đấu cho công việc.
Trong QLGD, chức năng chỉ đạo có ý nghĩa quan trọng địi hỏi chủ
thể quản lý phải có năng lực, phẩm chất và nghệ thuật quản lý để chỉ đạo
khách thể là những con người có trình độ năng lực và phong cách đặc trưng
riêng.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong
quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch định trước. Sau khi xác định


20



×