Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.31 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC VÀ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Cơ Nguyễn Thị Hải Hằng

Nhóm 6 – Lớp K10401
Trương Diễm Chi
Nguyễn Thị Thanh Hà
Phạm Quang Lộc
Trần Thị Tâm
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Nguyễn Huỳnh Tân
Nguyễn Thế Trí


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Mục lục
Mục lục.......................................................................................................................................................2
Từ tháng 5 đến tháng 7/2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động Việt nam đồng (VND) ở các
NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp thụ vốn của nền kinh tế tăng cao, lãi suất huy
động VND đang tiến sát về mức trần cho vay. Nhiều NHTM chỉ trong 2 tuần đã tăng lãi suất tiền
gửi 2 đến 3 lần. Ở khối NHTM Nhà nước, lãi suất huy động VND không kỳ hạn phổ biến là
2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng: 7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối
NHTM cổ phần, mức 2,87%/năm dành cho không kỳ hạn. Từ tháng 8 đến tháng10/2009, các
ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao nhất lên đến 9,5%............................................................24
5.1. Về vấn đề tính độc lập của ngân hàng nhà nước:........................................................................44
5.2. Về mức lãi suất trần:.....................................................................................................................44


5.3. Về tính minh bạch trong điều hành chính sách tiền tệ:...............................................................45

2


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG MỘT
SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Chương 1: Tổng quan
1.1 Giới thiệu vấn đề
Ở bất kỳ quốc gia nào, Ngân hàng trung ương (NHTW) cũng đều đóng vai trị
đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Bởi lẽ, nếu hệ thống ngân hàng
được ví là huyết mạch thì NHTW có thể coi là trái tim của nền kinh tế. Một nền kinh
tế chỉ có thể phát triển lành mạnh khi có một NHTW thực hiện tốt chức năng điều tiết
hệ thống tiền tệ.Ngược lại, những trục trặc trong hoạt động của NHTW cũng có thể
gây ra những cú “đột quỵ” đối với cả nền kinh tế. Với vai trị quan trọng như thế, sau
đây nhóm sẽ tìm hiểu về cơ chế điều hành lãi suất –một trong những cơng cụ quan
trọng nhất của chính sách tiền tệ của một quốc gia trong hệ thống các NHTW ở các
nước phát triển và của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, để phân tích sự
giống nhau và khác nhau giữa các mơ hình NHTW cũng như sự khác biệt về chính
sách riêng của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, nhóm cũng sẽ xem xét ưu điểm và nhược
điểm giữa cơ chế điều hành lãi suất giữa các nước, các khu vực để từ đó có thể đề
xuất những giải pháp thích hợp đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và NHNN
Việt Nam nói riêng.
Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn và lượng kiến thức của nhóm cũng
chưa đủ sâu để có thể nghiên cứu một cách kỹ lưỡng nhất về đề tài vì vậy khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự thơng cảm và góp ý từ cơ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


3


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Tìm hiểu về cơ chế điều hành lãi suất –một trong những công cụ quan trọng
nhất của chính sách tiền tệ của một quốc gia trong hệ thống các NHTW ở các nước
phát triển và của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, để phân tích sự giống nhau
và khác nhau giữa các mơ hình NHTW cũng như sự khác biệt về chính sách riêng của
mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, nhóm cũng sẽ xem xét ưu điểm và nhược điểm giữa cơ
chế điều hành lãi suất giữa các nước, các khu vực để từ đó có thể đề xuất những giải
pháp thích hợp đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và NHNN Việt Nam nói riêng.
1.3 Phương pháp
Phân tích, tổng hợp dựa vào các thông tin thu thập từ dữ liệu thứ cấp, từ đó so
sánh giữa các NHTW và kết luận.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nhóm tiến hành nghiên cứu hoạt động của một số NHTW các nước phát triển
và NHNN Việt Nam từ mốc thời gian mới thành lập và những mốc thời gian đáng
chú ý với những biến động về kinh tế như khủng hoảng hay tăng trưởng mạnh, và
hoạt động của các NHTW ở thời điểm hiện tại.
1.5 Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, NHTW có vai trò cực kỳ quan trọng đối với một nền
kinh tế, với vị trí là ngân hàng của các ngân hàng, cùng với những chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mơ và chính sách tiền tệ (CSTT), NHTW thực hiện nhiệm vụ của mình là
ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng
thương mại có nguy cơ đổ vỡ,…Từ đó giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển lành
mạnh. Hơn 10 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến rất xa,
dù vậy liệu những chính sách đã được thực thi có thực sự phù hợp và NHNN Việt
Nam đã phát huy hiệu quả vai trò của mình hay chưa?Với lí do đó, nhóm tiến hành

4


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

nghiên cứu sơ bộ về hoạt động điều hành lãi suất của NHTW các nước phát triển và
Việt Nam để hiểu được các NHTW đã làm thế nào để có thể điều hành thị trường tài
chính, và tìm hiểu sự giống cũng như sự khác biệt giữa những khu vực để tìm ra được
sự lựa chọn đúng đắn cho NHNN Việt Nam.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn
Mỗi quốc gia cũng như mỗi đặc tính của một nền kinh tế sẽ có các chính sách
điều hành lãi suất phù hợp nhất, vì vậy ta tiến hành tìm hiểu nhiều mơ hình khác nhau
từ NHTW các nước phát triển cũng như NHNN Việt Nam để thấy được một bức tranh
toàn diện về cơ chế điều hành lãi suất ở nhiều nước khác nhau, từ đó phân tích ưu
nhược điểm để có thể tìm ra được giải pháp tối ưu nhất cho nền kinh tế nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Đề tài này không những giúp chúng ta nâng cao hiểu biết về hoạt động điều
hành lãi suất của các NHTW mà còn giúp chúng ta nhận diện được thực trạng và xu
hướngcủa toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
1.7 Tính cấp thiết của đề tài
Như nhóm đã đề cập ở các phần trước, NHTW giữ vị trí then chốt trong việc
quản lý và kiểm soát tiền tệ ngân hàng, chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ
(CSTT), là một bộ máy tài chính tổng hợp.Các bằng chứng thực nghiệm cũng như
những lý thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng, trong nền kinh tế thị trường, để NHTW điều
hành CSTT một cách hiệu quả, tính độc lập của NHTW là yếu tố then chốt. Trong giai
đoạn hiện nay, ta càng thấy rõ tầm quan trọng cũng như vai trị vơ cùng to lớn của các
NHTW trong việc điều hành CSTT, cụ thể đối với đề tài này là lãi suất đối với toàn bộ
nền kinh tế thế giới.


5


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Tại Việt Nam, khoảng thời gian 2012 hiện tại đã có nhiều sự biến động về lãi
suất và những kết quả đáng lưu ý, sự cần thiết về việc tìm hiểu nguyên nhân tại sao lại
như vậy là rất quan trọng và cấp bách đối với nước ta trong giai đoạn cung - cầu càng
ngày càng hồn thiện trên thị trường. NHNN Việt Nam đã có hướng đi đúng hay chưa
và những giải pháp khắc phục những yếu kém sẽ được nhóm đề cập trong những
chương tiếp theo.

Chương 2 : Cơ sở lý thuyết
2.1 Tổng quan về ngân hàng trung ương:
2.1.1 Định nghĩa về ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách
về tiền tệ) là một định chế công cộng, thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền,
là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ. Ngân hàng trung ương là
cơ quan quản lý của quốc gia về các hoạt động tiền tệ và ngân hàng.
2.1.2 Chức năng của ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương có bốn chức năng chính sau đây:
Ngân hàng phát hành tiền
Ngân hàng của các ngân hàng
Ngân hàng của chính phủ
Cơ quan quản lý của quốc gia về chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Tuy nhiên, ở một số nước, ngân hàng trung ương có thể khơng thực hiện hết
các chức năng ở trên
6



Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

2.2 Tổng quan về lãi suất:
2.2.1 Lãi suất là gì ?
Lãi suất là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian
nhất định mà người sử dụng phải trả cho người vay. Hay nói ngắn gọn, lãi suất là giá
của việc sử dụng tiền. Lãi suất được xác định bởi quan hệ cung - cầu và tính bằng tỷ
lệ phần trăm hay số lẽ thập phân.
2.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất đối với nền kinh tế
Lãi suất là một biến số kinh tế có ý nghĩa quan trọng, có tác động to lớn đến
hành vi tiêu dùng của mọi chủ thể trong nền kinh tế.
Lãi suất đối với tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia.
Để đạt được mục tiêu này cần phải đạt được nhiều mục tiêu khác như: đầu tư, tiêu
dùng, tiết kiệm, lạm phát, xuất nhập khẩu… Và lãi suất là một trong những công cụ
Lãi suất đối với tiết kiệm và tiêu dùng:
Lãi suất có tác động cùng chiều với tiết kiệm và ngược chiều với tiêu dùng.
Khi lãi suất tăng, phần thu nhập dành cho tiết kiệm tăng, cho tiêu dùng giảm. Và
ngược lại khi lãi suất giảm. Quyết định của người tiêu dùng trong trường hợp vay tiêu
dùng cũng phụ thuộc vào lãi suất. Khi lãi suất tăng, người tiêu dùng sẽ cân nhắc nhiều
hơn cho việc chi tiêu.
Lãi suất đối với đầu tư:
Có nhiều yếu tố tác động đến quyết định đầu tư, nhưng có ba yếu tố chính sau
đây: lãi suất, lạm phát dự tính và lợi nhuận dự tính. Trong đó lãi suất thực và đầu tư
có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Lãi suất thực chính là chi phí cơ hội của đầu tư.
7


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam


Khi lãi suất thực ở mức cao thì tiền lãi phải trã (khi đi vay) hoặc tiền lợi nhuận (khi
gửi tiền) sẽ cao, kết quả là làm cho đầu tư giảm vì nhà đầu tư sẽ tang gửi tiền vào
ngân hàng để lấy lợi tức. Và điều ngược lại sẽ xảy ra khi lãi suất thực thấp.
Lãi suất đối với lạm phát:
Lãi suất thường tăng trong các thời kì lạm phát cao để đảm bảo lãi suất cho vay
thực luôn dương (lớn hơn 0) và để kiềm chế lạm phát. Lãi suất thường giảm khi nền
kinh tế trong thời kì giảm phát để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay cho các
doanh nghiệp, từ đó kích thích tăng trưởng.
Lãi suất đối với tỷ giá hối đối:
Với các yếu tố khác khơng đổi, nếu lãi suất nội tệ tăng nhanh hơn lãi suất ngoại
tệ sẽ làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá, và ngược lại. Sự thay đổi về tỷ giá hối
đoái sẽ tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu.
Lãi suất với q trình phân bổ các nguồn lực:
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội. Nếu
xem tiền lương là giá của lao động và lãi suất là giá của vốn, thì khi giá của một đơn
vị lao động thấp hơn giá của một đơn vị vốn thì sử dụng lao động hiệu quả hơn sử
dụng vốn và ngược lại. Từ đó, ta thấy được vai trò của lãi suất trong việc phân bổ có
hiệu quả hai yếu tố đầu vào.
Lãi suất với hoạt động của ngân hàng thương mại:
Bằng các hoạt động cho vay và nhận tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng thương mại
đã giúp tiền nhàn rỗi từ các hộ gia đình, doanh nghiệp, đến được với những nơi cần
vốn để đầu tư sản xuất. Để giúp cho hoạt động trên diễn ra đạt hiệu quả cao, ngân
hàng thương mại phải đưa ra các mức lãi suất cho vay và đi vay phù hợp. Nếu mức lãi
suất huy động (đi vay) thấp thì người có tiền nhàn rỗi sẽ ít gửi tiền vào ngân hàng, kết
8


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

quả là ngân hàng thương mại sẽ khơng có tiền để cho người khác vay. Và tương tự,

nếu mức lãi suất cho vay quá cao, thì người cần vốn sẽ tìm giải pháp khác thay thế
cho việc đi vay từ ngân hàng. Vậy mức lãi suất hợp lý yêu cầu làm sao có thể huy
động được nhiều nhất vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với
điều kiện người đi vay và bù đắp được các chi phí rủi ro.

Chương 3 : Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng trung ương một số nước
phát triển:
3.1

Mỹ - Cục dự trữ liên bang Hoa Kì
Cục dự trữ liên bang Hoa Kì (Federal Reserves System), là một ngân hàng cổ

phần tư nhân. Tuy nhiên, cơ quan lãnh đạo cao nhất của FED là hội đồng thống đốc
bao gồm 7 thành viên do Tổng thống đề cử và thương nghị viện bổ nhiệm. FED gồm
có 12 ngân hàng dự trữ liên bang.
FED thực hiện đầy đủ các chức năng của một Ngân hảng trung ương và hồn
tồn độc lập với chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
FED điều hành lãi suất thông qua việc định hướng lãi suất quỹ liên bang
(Federal Funds Rate) và ấn định lãi suất chiết khấu (Discount Rate).
Lãi suất quỹ liên bang là lãi suất áp dụng cho các khoản vay qua đêm nhằm
đảm bảo đủ dự trữ bắt buộc theo quy định cho các tổ chức trung gian nhận tiền gửi.
Nguồn vốn dành cho các khoản vay này là quỹ dự trữ liên bang được hình thành bởi
số tiền dự trữ bắt buộc của các tổ chức trung gian nhận tiền gửi. FFR do thị trường
quyết định, tuy nhiên FED sẽ có nhựng tác động nhất định thông qua cung tiền (thị
trường mở) để đạt được mức lãi suất mục tiêu.

9


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam


Hằng năm, FED sẽ sẽ công bố lãi suất quỹ mục tiêu (Federal Funds Target
Rate) 8 lần. Mặc dù đây không phải là lãi suất ấn định, nhưng lại có tác động lớn đến
thị trường tài chính bởi mỗi sự thay đổi của FED ám chỉ một sự thay đổi trong chính
sách.
Lãi suất chiết khấu là lãi suất các ngân hàng phải trả khi vay tiền từ FED. Lãi
suất chiết khấu do FED ấn định.
Lãi suất quỹ liên bang và lãi suất chiết khấu tác động chi phối lãi suất ưu đãi.
Lãi suất ưu đãi là lãi suất áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất hay có
độ tin cậy cao nhất, do bản thân các ngân hàng thương mại tự xác định căn cứ vào
tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình.

3.2

Anh – Ngân hàng trung ương Anh
Ngân hàng Anh (Bank of England – BOE) là ngân hàng trung ương của Anh,

được thành lập vào năm 1694. Cùng với Ủy ban chính sách tiền tệ, Ngân hàng Anh
chịu trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ của Vương quốc Anh.

10


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Ngân hàng Anh điều hành lãi suất thơng qua lãi suất chính thức (official bank
rate). Lãi suất chính thức là mức lãi suất mà BOE trả cho các khoản tiền dự trữ của
các ngân hàng thương mại để tại BOE. Mức dự trữ bao gồm phần dự trữ bắt buộc và
tự nguyện của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại được phép vay có bảo đảm hoặc gửi tiền tại BOE

với mức lãi suất nằm trong biên độ +1% so với lãi suất chính thức cho tất cả các ngày
trong tháng (trừ ngày cuối cùng của kỳ duy trì, biên độ thu hẹp cịn +0.25%). Lãi suất
các kì hạn 3-12 tháng do các ngân hàng tự xác định và không phụ thuộc vào biên độ
của lãi suất chính thức. Tương tự như lãi suất quỹ liên bang của FED, lãi suất chính
thức chỉ là lãi suất mục tiêu, và BOE sẽ sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để bảo vệ
mức lãi suất mục tiêu này.
3.3

Thụy Sĩ – Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ
Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ (The Swiss National Bank – SNB) chịu trách

nhiệm trong việc điều hành chính sách tiền tệ và phát hành đồng franc Thụy Sĩ. SNB
là ngân hàng thuộc mơ hình sở hữu hổn hợp, với khoảng 55% cổ phần được nắm giữ
bởi các bang và các ngân hàng bang. SNB thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một
cách độc lập nhằm phục vụ lợi ích của đất nước.
Khi nhắc đến SNB, người ta thường nhắc đến lãi suất LIBOR CHF 3 tháng.
Lãi suất cơ bản này còn được gọi là lãi suất tham chiếu, được SNB sử dụng để hướng
dẫn mức lãi suất cụ thể trên thị trường tiền tệ Thụy Sĩ. Bằng cách thiết lập một mục
tiêu cho lãi suất LIBOR CHF 3 tháng, có giới hạn trên và dưới, SNB có thể sử dụng
chính sách tiền tệ của mình để ảnh hưởng đến lãi suất cho vay, tiết kiệm và thế chấp.
3.4

Trung Quốc – Ngân hàng trung ương Trung Quốc

11


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Ngân hàng nhân dân Trung Quốc (People’s Bank of China – PBC hay PBOC)

là ngân hàng trung ương của Trung Quốc, có trách nhiệm trong việc thực thi chính
sách tiền tệ và điều tiết các hoạt động của các tổ chức tài chính ở Trung Quốc Đại
Lục. PBC là tổ chức tài chính độc lập có tài sản lớn nhất thế giới. PBC bao gồm 9
ngân hàng khu vực (khơng dựa trên ranh giới hành chính), các thống đốc của PBC do
Thủ tướng bổ nhiệm và được quốc hội thông qua. Kể từ khi thành lập, vai trị của
PBC trong việc điều hành chính sách tiền tệ ngày càng được tăng cường, nhất là sau
năm 2003.
PBC được quyền tự chủ hoàn toàn trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
Trong việc điều hành lãi suất, PBC ấn định mức lãi suất cơ bản cho các ngân hàng
thương mại. Do đó, PBC có ảnh hưởng rất lớn trên thị trường cho vay thế chấp và gửi
tiết kiệm. Ở Trung Quốc, lãi suất do PBC ấn định thường chia hết cho 9, trong khi đó,
trên thế giới thì lại thường chia hết cho 25. Lãi suất cơ bản hiện nay của Trung Quốc
là khoảng 6%.
3.5

Hàn Quốc – Ngân hàng trung ương Hàn Quốc
Ngân Hàng Hàn Quốc (Bank of Korea – BOK) là ngân hàng trung ương của

Hàn Quốc. BOK thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng trung ương.
Trước đây, ở Hàn Quốc, người ta thường sử dụng thuật ngữ lãi suất qua đêm,
nhưng kể từ tháng 3 năm 2008, nó được thay thế bởi thuật ngữ lãi suất cơ bản. Bằng
cách thay đổi lãi suất cơ bản, BOK ảnh hưởng đến các loại lãi suất khác như lãi suất
cho vay, tiết kiệm và thế chấp.
3.6

Nhật Bản – Ngân hàng trung ương Nhật Bản

12



Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Ngân hàng Nhật Bản (Bank of Japan – BOJ) là ngân hàng trung ương của Nhật
Bản, hay còn được gọi là Nichigin. Sự độc lập của BOj bị hạn chế một phần bởi Bộ
tài chính thơng qua việc kiểm soát nhân sự và ngân sách của BOJ.
BOJ thực hiện chính sách tiền tệ thơng qua kiểm soát cung tiền bằng lãi suất.
Lãi suất cho vay qua đêm là lãi suất cơ bản của Nhật. Các khoản vay qua đêm khơng
có tài sản thế chấp, và các ngân hàng thương mại buộc phải thanh tốn tồn bộ trước
10 giờ sang hôm sau. Đây là mức lãi suất cho vay thấp nhất của BOJ. Với mức lãi
suất cơ bản này, BOJ có thể ảnh hưởng đến cung tiền và do đó đưa lãi suất đến gần
hơn với mức yêu cầu.

Chương 4: Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước Việt Nam
4.1

Hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngày 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín

dụng được Quốc hội khóa XII chính thức thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2011. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính
phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt
động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an tồn, hiệu quả của
hệ thống thanh tốn quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.

13



Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Khác với một số quốc gia, hoạt động quản lý ngân sách nhà nước của Việt
Nam là do Kho bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính thực hiện.
4.1.1 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ của cửa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá đồng tìền biểu hiện
bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục
tiêu đề ra. Trong đó:
Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm được thể hiện thông qua việc
quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính phủ trình quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm.
Thủ tướng chính phủ, Thống đốc NHNN quyết dịnh việc sử dụng các công cụ
và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy
định của Chính phủ.
Các cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi
suất, tỉ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện
pháp khác theo quy định của Chính phủ.

4.1.2 Phát hành tiền giấy và tiền kim loại
Đơn vị tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là “Đồng”, ký hiệu quốc
gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”, 1 đồng bằng 10 hào, 1 hào bằng 10 xu. NHNN
là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa VN. Tiền giấy, tiền kim loại lo NHNN phát hành là phương tiện thanh tốn hợp
pháp trên lãnh thổ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt nam
14



Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

NHNN thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc
điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở đó, NHNN tổ
chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thơng, tiêu
hủy tiền.
Các hành vi bị cấm gồm có: làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền
giả; hủy hoại đồng tiền trái pháp luật; từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn
lưu thông do NHNN phát hành; và các hành vi bị cấm khác theo quy định của Pháp
Luật.
4.1.3Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách
a/ Cho vay:
-NHNN cho TCTD vay ngắn hạn thông thường theo quy định Luật này. NHNN
không cho ai vay đối với cá nhân, tổ chức kơng phải là TCTD. Ngồi ra, NHNN xem
xét, quyết định cho vay đặc biệt với TCTD trong các trưừng hợp sau đây:
-TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ
thống các TCTD;
-TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
b/ Bảo lãnh:
NHNN chỉ bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ
tướng chính phủ, ngồi ra, NHNN không bảo lãnh cho bất kỳ trường hợp nào khác.
c/ Tạm ứng cho NSNN:
NHNN tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân
sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải

15


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam


được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định.

4.1.4 Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
a/ Nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối của NHNN:
1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
3. Cấp. thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối do TCTD, các tổ chức khác có
hoạt động ngoại hối.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại
hối để đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo
quy định của pháp luật.

b/ NHNN thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước như sau:
Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;

16


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Chứng khốn, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do chính phủ, tổ chức nước
ngồi, tổ chức quốc tế phát hành;
Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;
Vàng do NHNN quản lý;
Các loại ngoại hối khác của nhà nước.

NHNN quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán
quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
Thủ tướng chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho
nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà
nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
NHNN báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự
trữ ngoại hối nhà nước.
Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do NHNN thực
hiện theo quy định của Chính phủ.

c/ Hoạt động ngoại hối của NHNN:
NHNN thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực
hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Chính phủ.

17


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

4.1.5 Thanh tra, giám sát ngân hàng
a/ Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng.
Nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các
TCTD và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và
khách hàng của TCTD, duy trì và nâng cao lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống
các TCTD, bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp
phần nâng cao hiệu quả về hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng.

b/ nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng:
NHNN phải tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng;
bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực , công khai, dân chủ, kịp thời; khơng làm
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,
giám sát ngân hàng.
NHNN kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng.
NHNN thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng theo nguyên tắc
thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của TCTD.
Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật ngân
hàng nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thống đốc NHNN quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng.

c/ Đối tượng thanh tra ngân hàng:

18


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Các đối tượng thanh tra ngân hàng được quy định trong điều 52, Luật Ngân
hàng nhà nước năm 2010. Theo đó các TCTD, các chi nhánh và văn phịng đại diện
của TCTD nước ngồi, các tổ chức có hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối, kinh
doanh vàng, thơng tin tín dụng là các đối tượng thanh tra ngân hàng.

d/ Nội dung thanh tra ngân hàng:
NHNN sẽ tiến hành thanh tra các nội dung sau đây:
Việc chấp hành pháp luật về tiền tệ ngân hàng và các quy định của NHNN.
Mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng bị
thanh tra.

Dựa vào kết quả thanh tra, NHNN sẽ đưa ra các kiến nghị phù hợp cho cơ quan
nhà nước hoặc với đối tượng bị thanh tra để đáp ứng sự hoạt động bình thường cho
tồn hệ thống, ngăn chặn và xử lí hành vi vi phạm pháp luật.

e/ Nội dung giám sát ngân hàng:
NHNN tiến hành giám sát ngân hàng thông qua các hoạt động như sau:
Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát
ngân hàng.
Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân
hàng. Và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ ngân hàng; việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát
ngân hàng.
19


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức
độ rủi ro của TCTD; xếp hạng các TCTD hằng năm.
Thông qua đó, NHNN phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động
ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; kiến nghị,
đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật.
f/ Xử ly đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
Tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, NHNN áp dụng các biện pháp xử lý sau đây đối
với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản.
b) Hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động.
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng;
d) Yêu cầu TCTD phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng;

đ) Yêu cầu TCTD phải chuyển nhượng vốn điều lệ vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần;
cổ đông lớn; cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển nhượng cổ phần.
e) Quyết định giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với TCTD trong những trường
hợp cần thiết bảo đảm an toàn cho TCTD và hệ thống các TCTD;
g) Áp dụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.

20


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

4.2 Biến động về lãi suất của Việt Nam từ 2008 – nay
Biến động lãi suất năm 2008

Hình 5: Lãi suất huy động tiền gởi VNĐ năm 2008

Năm 2008 có thể được coi là năm của lãi suất khi lãi suất biến động trái chiều
với một biên độ lớn chỉ trong vòng 12 tháng. Diễn biến lãi suất trong năm 2008 gồm 2
giai đoạn chính: Cuộc đua tăng lãi suất của các ngân hàng vào nửa đầu năm 2008 và
một cuộc đua khác theo chiều hướng ngược lại, đua giảm lãi suất, dù mức độ quyết liệt
kém hơn. Những sự kiện lớn đối với diễn biến lãi suất năm 2008 diễn ra như sau:
6 tháng đầu năm 2008, lãi suất tăng mạnh :

21


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Từ mức lãi suất tháng 1 là 8,5%, các ngân hàng bắt đầu vào cuộc đua lãi suất,
khởi đầu là các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh. Lãi suất tăng cao đến đỉnh

điểm vào tháng 6 năm 2008 là 18,5%. Hiện tượng người dân rút tiền từ ngân hàng có lãi
suất thấp chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao xuất hiện. Đây là lý do để có ngân hàng
buộc phải cấp tốc điều chỉnh lãi suất. Có nhiều nguyên nhân khác nhau:
Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường…
do lạm phát trong nước cao 19.39% vào 1/2008. Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính Mỹ
làm khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút khiến các NH không muốn đẩy mạnh cho
vay mà chú trọng vào việc bảo đảm an toàn hoạt động.
Mặc khác kinh tế Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên vật liệu thế
giới. Cú sốc giá lương thực thực phẩm, giá dầu, giá phơi thép, giá phân bón… khiến
hàng nội địa tăng giá chóng mặt trong nửa đầu năm 2008. Trước tình hình đó NHNN
thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11%/năm và
nâng lãi suất cơ bản từ 8.25% lên 8.75%/năm kể từ 01/02/2008 lãi suất huy động có lúc
lên trên 20%, lãi suất cho vay cũng tăng lên ở mức tương ứng, rút tiền khỏi thị trường
thông qua việc phát hành 20,300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc 17/03/2008, đồng thời buộc
Kho bạc rút 50.000 tỷ từ các Ngân hàng Thương mại làm cho tính thanh khoản của các
ngân hàng bị chặn đột ngột điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng thể hiện rõ
qua làn sóng đua nhau tăng lãi suất huy động vốn trong toàn hệ thống ngân hàng.
6 tháng cuối năm lãi suất giảm mạnh:
Bắt đầu từ tháng 7 trở đi, các ngân hàng lại bước vào cuộc đua lãi suất mới
nhưng với xu hướng ngược lại so với 6 tháng đầu năm. Cuộc đua ban đầu chỉ mới nhích
nhẹ từ 18,5% xuống còn 17,5% và bắt đầu giảm mạnh từ tháng 10 năm 2008.
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do các ngân hàng đã giữ được tính thanh khoản
của dịng tiền, đảm bảo được độ an tồn cao và tính rủi ro thấp. Mặt khác, sau 6 tháng

22


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

đã huy động được một lượng tiền khổng lồ về thì nay các ngân hàng giảm lãi suất cho

vay để kích thích người tiêu dùng trong hoạt động sản xuất cũng như cho các doanh
nghiệp vay để đầu tư.
Thứ hai, tín hiệu tích cực từ lạm phát và chuyển biến kinh tế vĩ mô cũng là cơ sở
để có được sự điều chỉnh này.
Và thứ ba, trên cơ sở xem xét các nhu cầu tín dụng, cân đối khả năng huy động
cũng như yêu cầu quản trị…, các ngân hàng đã có quyết định phù hợp với trường hợp
của mình, cũng như theo hướng chung của hệ thống.
Biến động lãi suất năm 2009

Ngay từ những tháng đầu năm, lãi suất huy động của các ngân hàng tăng nhẹ.
Một lý giải chắc chắn cho đợt điều chỉnh lãi suất huy động mới của các NH. Ngày
12.3 của các NHTM gây chú ý khi công bố áp dụng mức lãi suất huy động cao nhất
8,7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất các kỳ hạn lần lượt được điều chỉnh tăng
lên mức 8%/năm cho kỳ hạn trên 12 tháng, 7,32%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, và các kỳ
hạn 6 - 9 - 12 tháng lần lượt nhận được mức lãi xuất 7,44%/năm, 7,524%/năm và
8,004%/năm.

23


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

Từ tháng 5 đến tháng 7/2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động Việt nam đồng
(VND) ở các NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp thụ vốn của nền kinh tế
tăng cao, lãi suất huy động VND đang tiến sát về mức trần cho vay. Nhiều NHTM chỉ
trong 2 tuần đã tăng lãi suất tiền gửi 2 đến 3 lần. Ở khối NHTM Nhà nước, lãi suất huy
động VND không kỳ hạn phổ biến là 2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng:
7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối NHTM cổ phần, mức 2,87%/năm dành
cho không kỳ hạn. Từ tháng 8 đến tháng10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và
đỉnh cao nhất lên đến 9,5%.

Tiếp tục sau đó các ngân hàng thương mại đưa ra các mức lãi suất huy động cơ
bản như 15 tháng (9,4%), 24 tháng (9,8%) hay 36 tháng (10,3%/năm) và tiếp tục tăng
lãi xuất huy động 0.3%. Đặc biệt, vào ngày 12/8 lãi suất huy động vốn VND đã lên tới
đỉnh là 10.3%.
Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động VND
với mức từ 0,1-0,3%/năm và tăng lãi suất huy động USD từ 0,1-0,2%/năm ở hầu hết
các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn. Hiện nay, lãi suất của các ngân hàng đã lên tới
9.99%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Có thể thấy, thực tế lãi suất huy động tăng gần sát lãi suất cho vay đã phản ánh
sự căng thẳng nguồn vốn của các ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các ngân
hàng tiến vào cuộc đua lãi suất vào cuối năm.
Trước hết là do áp lực về vốn để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi của chính
phủ và nhu cầu đáo hạn các khoản tiền gởi vào cuối năm. Khi ngân hàng thực hiện hỗ
trợ lãi suất, một yêu cầu bắt buộc là không được từ chối cho vay nếu đối tượng đủ
điều kiện. Hơn nữa, những hợp đồng tín dụng đã ký từ trước đã đến ngày giải ngân
cũng là một áp lực về vốn đối với ngân hàng. Trong bối cảnh hiện nay, khó khăn

24


Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW một số nước và NHNN Việt Nam

không chỉ đến với ngân hàng thương mại mà cả đối với Ngân hàng Nhà nước. Bởi lẽ,
nếu giữ nguyên hoặc hạ lãi suất cơ bản để hạ giá vốn cho doanh nghiệp, hỗ trợ chống
suy giảm kinh tế thì phải đối mặt với áp lực cung cầu vốn trên thị trường. Và điều này
lại mâu thuẫn với việc nâng lãi suất cơ bản để giải tỏa cơn khát vốn cho ngân hàng.
Ngoài ra, do tác động của việc nới lỏng chính sách tài khố và tiền tệ, nhất là
cơ chế hỗ trợ lãi suất trong 10 tháng đầu năm 2009, làm cho việc kiểm soát tốc độ
tăng ở mức hợp lý của hai chỉ tiêu trên gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng khơng thuận

lợi đối với việc kiềm soát lạm phát, ổn định lãi suất thị trường trong các tháng cuối
năm 2009 và sẽ kéo dài sang năm 2010 do độ trễ của tác động tiền tệ.
Lãi suất 2010 – Kịch bản lặp lại, nhiều biến động và khó khăn.
Diễn biến của lãi suất năm 2010 đi theo kịch bản của năm 2009: Lãi suất điều
hành ổn định trong một thời gian dài và sau đó tăng lên vào cuối năm nhằm kiếm chế
lạm phát; lãi suất thị trường có xu hướng giảm vào giữa năm và tăng cao trở lại những
tháng cuối năm.
* Chính sách điều hành lãi suất của NHNN
Năm 2010, một năm đầy biến động của thị trường tiền tệ trong nước cũng như
trên thế giới, một năm mà nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn
phục hồi sau những ảnh hưởng từ biến động kinh tế thế giới 2008 – 2009. Trước
những biến động đó, để thực hiện đồng bộ với các giải pháp của Chính phủ, NHNN
thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm tạo điều kiện hỗ trợ
tích cực cho thị trường tiền tệ - tín dụng hoạt động ổn định, góp phần hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát gia tăng những tháng cuối năm một cách hiệu
quả. Theo đó, NHNN đã duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ổn định ở mức
8% trong suốt 10 tháng đầu năm và thực hiện điều chỉnh lên mức 9% trong hai tháng
cuối năm trước sức ép của lạm phát.
25


×