Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHÂN TÍCH TĂNG TRƯỞNG KINH tế THÔNG QUA một số THƯỚC đo ĐÁNH GIÁ sự CHUYỂN DỊCH cơ cấu NGÀNH KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.27 KB, 38 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu
Trang
Bảng 1: Lao động đang làm việc phân theo nghề nghiệp năm 2014
7
Bảng 2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế vĩ mô ở tỉnh Nghệ An 20109
2014
Bảng 3: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn theo ngành kinh tế vĩ mô
10
tỉnh Nghệ An 2010-2014
Bảng 4: Bảng 4: Chỉ số phát triển GDP theo ngành kinh tế vĩ mô tỉnh
10
Nghệ An 2011-2014


25
Bảng 5: Bảng 5: Đóng góp của FDI trong GDP giai đoạn 2011 - 2014 ở
Nghệ An
26
Bảng 6: Bảng 6: Thống kê số liệu nguồn lao động
27
Bảng 7: Bảng 7: Sự thay đổi tỷ trọng lao động theo ngành
29
Bảng 8: Một số loại TNKS chính
32
Bảng 9: Một số tiêu chí về y tế năm 2009
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Tổng số vốn đầu tư vào tỉnh giai đoạn 2011-2015, đơn vị


24


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con
đường tất yếu để mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ nhanh thốt khỏi tình trạng lạc hậu,
chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Ngay từ Đại hội IV
(1976), Đảng ta đã xác định: “Phải ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; kết hợp xây
dựng công nghiệp với nông nghiệp trên phạm vi cả nước thành một cơ cấu kinh
tế công - nông nghiệp …”. Đường lối đổi mới bố trí cơ cấu kinh tế được Đảng ta
đặt trong tổng thể đường lối đối mới toàn diện và đồng bộ về kinh tế - xã hội, với
những hình thức, biện pháp, bước đi tuần tự phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã
hội đất nước trong từng giai đoạn và được đề ra trong các kỳ Đại hội VI, VII,
VIII, IX, X, tại Đại hội hội XI Đảng ta tiếp tục xác định: “Ổn định kinh tế vĩ mô,
đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu
phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền
vững …”.
Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu kinh tế xã hội Bắc Nam, với diện tích tự nhiên 16.489,97 km2 và có hơn 3,034 triệu
người sinh sống. Hiện nay, thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước, cơ cấu kinh tế
Nghệ An đã có bước chuyển dịch mạnh. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thế nào cho hợp lý nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh đảm bảo
được các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài theo tinh thần Đại hội XI là vấn đề
cần được nghiên cứu và triển khai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An chỉ ra những mặt
được, mặt hạn chế và nguyên nhân trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

những năm qua của tỉnh
+ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh trong giai
đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3


+ Hệ thống cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương
có điều kiện tương đồng với tỉnh; rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm đề
xuất định hướng các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đối với tỉnh cho
phù hợp.
+ Phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nhanh và bền vững ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015- 2020.
+ Lựa chọn các nguồn lực hợp lý góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
+ Phân phối thu nhập và an sinh xã hội ở tỉnh Nghệ An
3. Kết tiểu luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực tiến về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
của tỉnh Nghệ An
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An và đề xuất mơ
hình
Chương 3: Sức mạnh của nguồn lực tác động đến nền kinh tế
Chương 4: Phân phối thu nhập và an sinh xã hội của địa phương

4



CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA TÌNH NGHỆ AN
I. Lý luận chung
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP – Gross Domestic Product)
GDP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế
trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất định. GDP bao
gồm tất cả các chi tiêu cá nhân và công cộng, chi tiêu chính phủ , đầu tư và nhập khẩu
xuất khẩu trừ xảy ra trong một lãnh thổ được xác định. Một cách đơn giản , GDP là
thước đo rộng các hoạt động kinh tế tổng thể của một quốc gia .
2. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross national Product)
GNP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra
trong một thời kì nhất định. GNP có liên quan đến một biện pháp kinh tế quan trọng
được gọi là tổng sản phẩm trong nước (GDP), trong đó có tính đến tất cả sản lượng sản
xuất trong biên giới của một quốc gia bất kể ai sở hữu các phương tiện sản xuất. GNP
và GDP có mối quan hệ mật thiết. (GDP = GNP – NR).
3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income)
GNI là tổng giá trị các khoản thu nhập từ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của cơng
dân một nước trong một thời kì nhất định. GNI đo thu nhập của một quốc gia cả trong
nước và từ nước ngồi.
4. Tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đối giữa 2 tiền tệ mà tại đó một đồng tiền này sẽ trao đổi cho một
đồng tiền khác, nó cũng đc coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi
một tiền tệ khác. Các chế độ tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái cố định; Tỷ giá hối đoái
thả nổi tự do; Tỷ giá hối đối thả nổi có sự điều tiết của Ngân hàng Trung ương
(NHTW).
5. Chỉ số phát triển con người (HDI)
HDI là một biện pháp tổng hợp đánh giá sự tiến bộ lâu dài trong ba chỉ số cơ bản nhất
về sự phát triển con người: Chỉ số tuổi thọ, chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập.


5


II.Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế
a. Khái quát chung
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và
biểu hiện ở các quan hệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những
không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao
b. Đặc trưng cơ bản
Từ việc tiếp cận cơ cấu kinh tế theo các cách trên, có thể thấy cơ cấu kinh
tế có các đặc trưng chủ yếu sau:
-

-

Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, ln ln phản ánh và
chịu sự tác động của các quy luật khách quan.
Thứ hai: Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội, thực tế cho thấy nền
kinh tế chỉ phát triển được khi xác định được mối quan hệ cân đối giữa các
bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội
Thứ ba: Cơ cấu kinh tế luôn vận động và phát triển ngày càng hợp lý hơn,
hoàn thiện hơn và đạt hiệu cao hơn.
Thứ tư: Cơ cấu kinh tế vận động theo hướng ngày càng tăng cường mở
rộng sự hợp tác, phân công lao động trong nước và quốc tế.

Cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân được tiếp cận trên 3 cơ cấu cơ
bản: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.

Trong đó, cơ cấu kinh tế ngành là cơ bản nhất.


-

Cơ cấu kinh tế ngành: là tổ hợp được hình thành trên các tương quan tỷ
lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và phản ánh
trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Khi phân tích cơ cấu kinh tế ngành người ta
thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính:
Ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản
Ngành công nghiệp - xây dựng
Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại:
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
6


Vận tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Thơng tin và truyền thơng;
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động kinh doanh bất
động sản; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Hoạt động
hành chính và dịch vụ hỗ trợ; Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức
chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội
bắt buộc; Giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; Nghệ
thuật, vui chơi và giải trí; Hoạt động dịch vụ khác; Hoạt động làm th
các cơng việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch
vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình; Hoạt động của các tổ chức và cơ quan
quốc tế.





Cơ cấu vùng - lãnh thổ: Nếu cơ cấu kinh tế ngành hình thành từ q trình
phân cơng lao động xã hội và chun mơn hóa sản xuất thì cơ cấu vùng
lãnh thổ được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo khơng gian
địa lý. Cơ cấu kinh tế vùng thể hiện sự phân công lao động xã hội trên
lãnh thổ với lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng mà
hình thành các vùng kinh tế theo hướng sản xuất chun mơn hóa, đa
dạng hóa nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng kinh tế
trong vùng, tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Trong cơ cấu vùng có
sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh
thổ. Xu hướng phát triển của kinh tế vùng gắn liền với hình thành sự phân
bố dân cư phù hợp với các điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh
thổ, giảm sự chênh lệch giữa các vùng.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Nếu phân công lao động sản xuất đã là cơ sở
hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ
sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng
là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ. Sự
tác động đó biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu
trong nền kinh tế. Loại cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ giữa con
người trong q trình sản xuất trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ sở
hữu đối với tư liệu sản xuất. Mơ hình chung về số lượng thành phần kinh
tế trong nền kinh tế bao gồm: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, Kinh tế tư
nhân, kinh tế cá thể và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ giữa các
thành phần kinh tế này thường không giống nhau. Điều này tạo ra tính đặc
thù trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn phát
triển.

7



Ngồi ba cơ cấu chính nói trên, cơ cấu kinh tế còn bao gồm cơ cấu kinh tế
kỹ thuật, cơ cấu tái sản xuất và cơ cấu các yếu tố cầu thành nền sản xuất xã hội
như cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu thị trường, cơ cấu hàng hóa dưới
hình thức hiện vật và giá trị…
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trị, tỷ trọng và tính
cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên trong một giai đoạn phát triển nhất định
b.Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trên địa bàn cấp tỉnh
+ Tiềm năng, lợi thế trên địa bàn tỉnh
+ Tầm nhìn và năng lực xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nói chung,
phát triển kinh tế ngành nói riêng của tỉnh
+ Khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tỉnh
+ Sự đổi mới, hoàn thiện và phối hợp hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô
trên địa bàn tỉnh
+ Năng lực xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện pháp luật
+ Năng lực canh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Ở TỈNH NGHỆ AN

8


I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh


tế ngành ở tỉnh Nghệ An
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đơng.
Với diện tích 16.489,97 km2, lớn nhất cả nước; dân số toàn tỉnh 3,034 triệu
người, đứng thứ tư cả nước, có các dân tộc Kinh, Thái, Thổ, H’mông, Tày,
Mường. Mật độ dân số 184 người/km2. Về tổ chức hành chính, tồn tỉnh có 21
huyện, thành phố, thị xã bao gồm: 17 huyện, 1 thành phố, 3 thị xã. Nghệ An hội
tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt
Nam thu nhỏ... Nghệ An có nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày
càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh
doanh tại Nghệ An.
2. Nguồn nhân lực
Theo Niêm giám Thống kê tỉnh Nghệ An năm 2015, Dân số trung bình năm
2014 ở Nghệ An có 3,034 triệu người, trong đó Nam giới chiếm 49,66%, nữ giới
chiếm 50,34%; thành thị chiếm 15,10%, nông thôn chiếm 84,90%; Miền núi
chiếm 36,55%, miền xuôi chiếm 63,45%. Phân bố dân cư không đồng đều giữa
các vùng, đồng bằng và đô thị.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2014 có 1,953 triệu người, chiếm tỷ lệ
64,30% tổng dân số tồn tỉnh. Trình độ chun môn kỹ thuật của người lao động
thấp. Theo kết quả điều tra lao động việc làm năm 2014 tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh có 1,924 triệu người, trong
đó lao động chia theo nghề nghiệp:
Bảng 1: Lao động đang làm việc phân theo nghề nghiệp năm 2014
Số lao động Tỷ lệ
(Nghìn người) (%)
Tổng số

1924,1


100,00

Nhà lãnh đạo

20,5

1,07

Chuyên môn kỹ thuật bậc cao

58,7

3,05

9


Chuyên môn kỹ thuật bậc trung

55,3

2,87

Nhân viên

24,8

1,29


Dịch vụ cá nhân, bảo vệ bán hàng

244,1

12,69

Nghề trong nông, lâm nghiệp thủy sản

75,3

3,91

Thợ thủ cơng, thợ khác có liên quan

214,5

11,15

Thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị

56,7

2,95

Nghệ giản đơn

1171,3

60,87


Khác

2,9

0,15

Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An (2015), Niên giám thống kê năm 2014
Nguồn lao động dồi dào, lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, trong
cơ chế thị trường tỉnh vẫn thiếu các nhà doanh nghiệp giỏi kể cả trong và ngồi
quốc doanh. Hơn nữa chất lượng lao động khơng đồng đều giữa các vùng miền
trong tỉnh. Vì vậy, cần có chính sách đào tạo và đào tạo lại nguồn lao động để có
thể tiếp cận và thích nghi với cơ chế thị trường, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn
2010 - 2014 vẫn đạt kết quả khá với 6,62%/năm, bằng quân chung của cả nước.
GDP bình quân đầu người năm 2014 đạt 24,2 triệu đồng, tăng 68,59% so với
năm 2010. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng trong
ngành dịch vụ và công nghiệp xây dựng, giảm tỷ trọng trong ngành nông nghiệp.
- Sản xuất nơng, lâm nghiệp và thủy sản phát triển và có mức tăng trưởng khá:
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2010 - 2014 tăng
4,67%/năm.
- Công nghiệp và xây dựng ổn định và tăng trưởng: Giá trị sản xuất công nghiệp
và xây dựng giai đoạn 2010 - 2014 tăng 10,42%/năm, riêng công nghiệp tăng
16,31%.
- Dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng và hiệu quả: Giá trị sản xuất dịch vụ giai
đoạn 2010 - 2014 tăng 7,02%/năm, trong đó gia trị sản ngành thương mại tăng
10



bình quân 7,50%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 415 triệu USD,
tăng hơn 2,3 lần so với năm 2010.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không ngừng được tăng cường.
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010 – 2014
Cơ cấu các ngành kinh tế trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Nghệ An
Trong những năm thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành kinh tế của
Nghệ An đã có sự chuyển dịch theo hướng: nâng cao tỷ trọng và tốc độ phát triển
của ngành công nghiệp xây dựng và ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành Nông, lâm
nghiệp và thủy sản nhưng giá trị sản lượng ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản
vẫn tăng lên.
Theo số liệu từ Bảng 2.2 ta thấy, sự chuyển dịch cơ cấu các ngành trong GDP ở
tỉnh Nghệ An đã chuyển dịch cơ bản đúng hướng giảm tỷ trọng ở ngành Nông,
lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng ở ngành Công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ. Tỷ trọng GDP của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 chiếm
30,67% đến năm 2014 giảm xuống 29,64%, giảm 1,02%. Tỷ trọng GDP ngành
công nghiệp và xây dựng năm 2010 chiếm 25,82% đến năm 2014 tăng lên
28,49%, tăng 2,67%. Tỷ trọng GDP của ngành dịch vụ năm 2010 chiếm 43,51%
đến năm 2014 giảm xuống 41,87%, giảm 1,64%.
Bảng 2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế vĩ mơ ở tỉnh Nghệ An 2010-2014
(Đơn vị tính: %)
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng số


100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

30,67

32,53

30,79

29,31

29,64

Công nghiệp và xây dựng

25,82

28,11

28,24

28,36

28,49

Dịch vụ

43,51


39,36

40,97

42,33

41,87

Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An (2015), Niên giám thống kê năm 2014

11


Bảng 3: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn theo ngành kinh tế vĩ mô
tỉnh Nghệ An 2010-2014 (Đơn vị tính: %)
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Nơng, lâm nghiệp và thủy sản

3.319

3.355

3.490


3.682

3.726

Công nghiệp và xây dựng

11.070

15.633 16.237 17.527 18.592

Dịch vụ

8.649

8.693

9.643

10.405 11.581

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

14,41

12,12

11,88

11,65


10,99

Công nghiệp và xây dựng

48,05

56,48

55,29

55,44

54,85

Dịch vụ

37,54

31,40

32,83

32,91

34,16

Cơ cấu (%)

Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An (2015), Niên giám thống kê năm 2014
Để có được sự tăng trưởng của các ngành, Nghệ An đã tập trung đầu tư nhiều

cho lĩnh vực công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất đồ uống, công nghiệp
chế biến sản phẩm, hàng may mặc, sản xuất điện để nâng dần cơ cấu hai ngành
công nghiệp và dịch vụ. Nguồn vốn đầu tư trong ngành công nghiệp xây dựng
năm 2010 chiếm 48,05% đến năm 2014 chiếm 54,85% cao nhất trong tất cả các
ngành. Trong khi đó ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 chiếm
14,41% nhưng đến năm 2014 giảm xuống còn 10,99%. Ngành dịch vụ năm 2010
chiếm 37,54% đến năm 2014 là 34,16%.
Bảng 4: Chỉ số phát triển GDP theo ngành kinh tế vĩ mô tỉnh Nghệ An 20112014 (Đơn vị tính: %)
Năm

2011

2012

2013

2014

Tổng số

108,76

104,56

106,49

106,02

Nơng, lâm nghiệp và thủy sản


104,86

103,27

103,81

103,84

Cơng nghiệp và xây dựng

120,61

104,26

108,02

106,68
12


Dịch vụ

104,48

105,69

107,31

107,02


Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An (2015), Niên giám thống kê năm 2014
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được thực hiện với sự phát triển các ngành
theo hướng đa dạng hố, dần dần hình thành ngành trọng điểm và mũi nhọn, nhờ
vậy đã xác định được trọng điểm đầu tư cho từng ngành và xác định được các
mặt hàng chiến lược. Bên cạnh đó, Nghệ An cũng chủ trương và tiến hành phát
triển đa dạng hóa, đa phương hố, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
trong tỉnh tham gia vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình
thức khác nhau, đặc biệt là ngành nơng nghiệp, do đó đã tạo ra một khối lượng
GDP chiếm tỷ trọng lớn, làm bàn đạp cho ngành công nghiệp Nghệ An tiến xa
hơn nữa trong những năm tiếp theo
II. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Nghệ An
1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thời gian qua ở Nghệ An
được thực hiện trong điều kiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế chuyển từ khép
kín tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước đã tác động sâu sắc đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Nó thực sự là những động lực và hành lang pháp lý hữu hiệu bền vững cho sự
tăng trưởng và phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Thứ hai: Cơ cấu kinh tế ngành có chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nơng nghiệp bước đầu đã hình thành một số
khu công nghiệp tập trung.
Thứ ba: Đã huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là từ
năm 2010 trở lại đây, bình quân mỗi năm huy động được từ 23 - 33 nghìn tỷ
đồng cho đầu tư phát triển.
Thứ tư: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Nghệ An đã xuất hiện một
số mơ hình mới như: Mơ hình kinh tế đồi rừng, vườn rừng, vườn đồi, mơ hình
kinh tế trang trại...
Thứ năm: Kinh tế nhiều thành phần ở Nghệ An đang phát triển theo hướng đổi
mới, có sự đan xen giữa các thành phần kinh tế.


13


Bên cạnh những kết quả đạt được, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thời gian
qua cũng đã bộc lộ những yếu kém của nó. Vì vậy để xác định những yếu kém,
tồn tại và từ đó xác định các nguyên nhân cản trở nhằm đề ra các giải pháp cho
sự phát triển tốt hơn, nhanh hơn trong giai đoạn tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét
tiếp mục: Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở Nghệ An.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế
Ngoài những tiến bộ và kết quả đạt được, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở Nghệ An trong những năm qua cịn có những hạn chế sau đây:
Một là: Trong lĩnh vực nguồn lực, yếu tố vốn quá chú trọng đôi khi đến mức lạm
dụng, trong khi lao động, vốn được coi là nguồn lực quan trọng nhất cho sự
nghiệp CNH, HĐH lại chưa được coi trọng đúng mức.
Hai là: Cơ cấu kinh tế ngành chậm chuyển dịch, cơ cấu kinh tế ngành tuy có sự
thay đổi theo hướng tích cực, tuy nhiên vẫn hết sức chậm chạp và thiếu tính vững
chắc. Đến nay, tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm 29,64% trong GDP của tỉnh năm
2014. Với cơ cấu cho ba nhóm ngành nơng - cơng nghiệp và dịch vụ là 29,64% 28,49% - 41,87% thì cịn lâu Nghệ An mới trở thành một tỉnh cơng nghiệp.
Ba là: Chưa hình thành rõ các ngành trọng điểm và mũi nhọn chủ lực của tỉnh và
do đó cũng chưa lựa chọn và định hướng rõ được các ngành mũi nhọn để đầu tư
tập trung. Vì vậy, chưa có những sản phẩm hàng hố có khối lượng lớn, chất
lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bốn là: Tốc độ đơ thị hố chậm trong khi chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn tăng. Tốc độ đơ thị hố chậm trong khi dân số tăng nhanh, bình qn
diện tích/người khơng ngừng giảm nên GDP bình qn đầu người cịn rất thấp
so với cả nước.
Năm là : Một yếu kém bao trùm trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Nghệ
An là thiếu một chiến lược và chính sách ổn định lâu dài.

Sáu là: Một đặc điểm và đồng thời cũng là một yếu kém trong thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Nghệ An thời gian qua là điểm xuất phát thấp,
thực chất còn ở giai đoạn sơ khai của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song tư tưởng
nóng vội muốn sử dụng lợi thế của nước đi sau, nước cơng nghiệp hố muộn để
14


đốt cháy giai đoạn đã làm cho bức tranh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
Nghệ An có phần hỗn tạp pha trộn, thể hiện chưa rõ. .
- Nguyên nhân của những tồn tại trên
Một là: Xuất phát từ đặc điểm, điều kiện tự nhiên của Nghệ An. Nghệ An là
một tỉnh rộng, người đơng (diện tích thứ 3, dân số đứng thứ 4 tồn quốc) nhưng
lại ít lợi thế để kêu gọi đầu tư phát triển, địa hình phức tạp, điều kiện tự phát
triển kinh tế nói chung hạn chế.
Hai là: Cơ cấu ngành chưa có sự kết hợp chặt chẽ theo mục tiêu thống nhất với
cơ cấu theo thành phần, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu cơng nghệ. nề.
Bà là: Trình độ khoa học cơng nghệ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý cơng
nghiệp chậm được đổi mới, cơ chế cũ chưa được xoá đi hồn tồn, đội ngũ cán
bộ quản lý chưa thích ứng được với thị trường, tạo ra sức cản lớn đối với quá
trình chuyển dịch, đổi mới
Bốn là: Thị trường tiêu thụ hàng hoá trên địa bàn chưa phát triển và không ổn
định, nhất là thị trường tiêu thụ hàng nông sản và hàng tiêu dùng là nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Nghệ An.
Năm là: Thiếu một định hướng chung và quy hoạch đầu tư thống nhất.
Sáu là: Tư tưởng bảo thủ trì trệ, hiểu biết về thị trường và cơ chế thị trường
hạn chế, ngay cả trong xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.
Bảy là: Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong những năm qua mặc dù đã
được chú trọng đầu tư, song so với các tỉnh và thành phố trong cả nước thì Nghệ
An cịn q thấp kém, vừa thiếu lại vừa khơng đồng bộ.
Tám là: Các nhân tố khác như tình hình thiên tai, lũ lụt, các biến động của tình

hình kinh tế thế giới và khu vực, thị trường trong nước bị hàng giả, hàng ngoại
nhập tràn lan... cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở Nghệ An.

ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Về hạn chế:
15


Mơ hình tăng trưởng của Nghệ An chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng. Vốn
và lao động là các nhân tố đóng góp chính vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Quá trình tái cơ cấu kinh tế đặc biệt là ngành nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ diễn ra còn chậm. Tỷ trọng GDP các ngành tương ứng năm 2010 là 29% 30% - 41%, năm 2013 là 25% - 30% - 45%. Trong khi đó cơ cấu ngành kinh tế
chung cả nước năm 2014 là: 18% - 39% - 43%.
Cơ cấu các ngành chưa hợp lý, các nguồn lực kinh tế - xã hội cịn lãng phí chưa
tận dụng khai thác triệt để.
Sản xuất công nghiệp của tỉnh cịn chưa ổn định, tốc độ phát triển cơng nghiệp
chậm so với tốc độ đầu tư. Tỷ trọng công nghiệp theo GDP của tỉnh còn thấp hơn
nhiều so với trung bình cả nước. Cơng nghiệp địa phương cịn nhỏ bé về quy mơ,
sản phẩm chất lượng thấp, hàng hóa xuất khẩu còn sơ chế, kim ngạch xuất khẩu
chưa cao.
Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ chưa cao so với mục tiêu đặt ra. Thương
mại còn chưa làm chủ được thị trường địa phương; kiến thức quản lý nền kinh tế
dịch vụ chưa rõ nét. Sức mua của địa phương còn thấp, nhiều doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ phải giải thể.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa tạo sức lan tỏa để thúc đẩy kinh tế trên phạm vi
toàn tỉnh. Các vùng kinh tế được xem là động lực nhưng chưa tạo ra được động
lực như: Tp. Vinh, thị xã Cửa Lị, thị xã Hồng Mai; miền Tây Nghệ An…
Từ những kết quả đạt được và những hạn chế của tăng trưởng và tái cơ cấu kinh
tế, chủ nhiệm đề tài đã rút ra những nguyên nhân: Tình hình khó khăn chung của

thế giới; thời tiết bất thường, dịch bệnh; sự biến động của thị trường…; sự tăng
cao của giá thành, nguyên liệu…; thủ tục hành chính và cải cách hành chính cịn
chậm…; q trình thể chế hóa và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới mơ hình
tăng trưởng tái cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước cịn chậm.
Giải pháp chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế Nghệ An đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
Trên cơ sở những kết quả đạt được và những hạn chế tăng trưởng và tái cơ cấu
kinh tế của Nghệ An, chủ nhiệm đề tài đã đưa ra những dự báo về xu thế phát

16


triển kinh tế quốc tế, trong nước và tác động của chúng đến phát triển kinh tế
Nghệ An trên hai phương diện cơ hội và thách thức; đồng thời dự báo tốc độ tăng
trưởng và cơ cấu kinh tế Nghệ An đến năm 2020 và 2030. Từ đó xác định quan
điểm đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế Nghệ An giai đoạn 2016
- 2020, tầm nhìn 2030 trên các nội dung sau:
Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang mơ hình tăng
trưởng dựa vào hiệu quả sử dụng nguồn lực và các yếu tố làm tăng năng suất bền
vững, lấy tốc độ năng suất lao động làm mục tiêu xuyên suốt để căn cứ xây dựng
chính sách cho tiêu chí tốc độ tăng trưởng.
Tái cơ cấu ngành trên cơ sở lợi thế so sánh kết hợp với lợi thế cạnh tranh.
Cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp phát triển, nhanh chóng cải thiện mơi trường đầu tư.
Tạo mơi trường bền vững.
Hồn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo và trợ giúp các địa phương nghèo
phát triển thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xây dựng hệ thống y tế dự phòng một cách khoa học hợp lý.
Thực hiện các chính sách nhằm tăng nguồn lực tài chính. Định hướng chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế. Mơ hình tổng qt: mục tiêu là: Bền

vững, hiệu quả và vì con người; động lực của tăng trưởng là các lợi thế cạnh
tranh trong nước và quốc tế; phương thức tăng trưởng là cơ chế thị trường hoàn
chỉnh trong môi trường thể chế trách nhiệm minh bạch cao.

17


CHƯƠNG 3
SỨC MẠNH CỦA NGUỒN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
I.Nguồn lực tác động vào nền kinh tế tỉnh Nghệ An
1. Vốn
Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và được tích lũy lại cũng như
tài nguyên, thiên nhiên, đất đai và khoáng sản… Vốn được thể hiện dưới hình
thức hiện vật và tiền tệ, đó là các yếu tố đầu vào của sản xuất có vai trị rất quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay địi hỏi phải có nhiều vốn,
trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trị quyết định, vốn ngồi nước đóng vai
trò chủ đạo. Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sảm
được tích lũy, vị trí địa lý. Vốn ngoài nước bao gồm các khoản đầu tư trực tiếp,
vốn viện trợ.. Biện pháp cơ bản để thu hút nguồn vốn nước ngoài là đẩy mạnh
mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo mội trường đầu tư thuận lợi cho các
nhà kinh doanh nước ngoài
1.1. Vốn đầu tư
Là nguồn lực tích luỹ được cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh doanh dịch vụ, tiết
kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các
loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hố vơ hình và hàng hố đặc biệt khác.
1.1.1 Phân loại
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn

vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách
Nhà nước cho đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho phát triển kinh tế
- xã hội mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được đầu tư cho các dự án quốc
phòng, an ninh, qui hoạch xây dựng đô thi và nông thôn,..
18


Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là thành phần
chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ khối lượng vốn
khá lớn. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế ngày càng được khẳng định, tích lũy của các doanh
nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể cho qui mơ vốn đầu tư
của tồn xã hội
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy
của các doanh nghiệp, của hợp tác xã. Theo đánh giá sợ bộ, khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy
động triệt để.
Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại
dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt.. nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn
vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào
thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình
b. Nguồn vốn nước ngồi
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngồi
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Mặc dù có tính ưu đãi
cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và ràng buộc
tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị
trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thịi ít nhất, cần

phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu khơng việc tiếp nhận
viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có
hàm ý rằng, ngồi những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ
thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có
tính ngun tắc.
Vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng buộc
về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở
ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương
đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi
19


vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được
dùng để đầu tư phát triển.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi
nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể
thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành địi hỏi cao về trình
độ kỹ thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực
kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ
tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
Thị trường vốn quốc tế

Với xu hướng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn
quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn
cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dịng vốn đầu tư qua thị trường chứng
khốn cũng gia tăng mạnh mẽ.
Nhìn chung, vốn đầu tư đóng vai trò chủ yếu và ngày càng tăng trong tăng
trưởng kinh tế, thể hiện qua tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP tăng mạnh qua các năm
1.2 Vốn sản xuất
Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.
1.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn
bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố
định, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp

20


phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vơ hình được gọi là vốn cố định.
1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thơng để đảm bảo q trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể chuyển
thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh.
1.3 Vai trò của vốn với nền kinh tế
Nguồn vốn là nguồn đóng góp lớn vào GDP tồn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng phát triển kinh tế. Thông qua việc đầu tư vào nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế, nguồn vốn đầu tư trong nước đã đóng góp phần lớn vào GDP tồn xã hội, cụ
thể như việc sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư cho các dự án
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực khác phát triển
Nguồn vốn vai trò định hướng cho việc thay đổi cơ cấu kinh tế, cân bằng thị
trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát triển tồn diện,
đồng đều. Khơng chỉ có vậy, vai trò quyết định của vốn đối với tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế còn được thể hiện trong việc định hướng cho quá trình thay
đổi cơ cấu kinh tế, bằng việc nguồn vốn đầu tư trong nước tập trung vào những
ngành quan trọng như công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế của quốc gia sẽ từng
bước biến chuyển theo định hướng đã đề ra của nhà nước: tăng tỉ trọng công
nghiệp, dịch vụ; giảm tỉ trọng nơng nghiệp và theo đó, nguồn vốn nước ngồi có
được định hướng đầu tư, tiếp tục trợ giúp nguồn vốn trong nước đẩy nhanh thời
kì quá độ đưa nền kinh tế quốc gia tiếp tục phát triển lên một trình độ cao hơn.
Nguồn vốn trong nước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất
định, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngồi cũng như tăng tính
hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng
vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.

21


2. Nguồn lực lao động
2.1 Khái niệm: Nguồn lực lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng
lao động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người đang
tích cực tìm kiếm việc làm.
Cung lao động: Cung lao động là tổng nguồn lực lao động (lao động sống) do
người lao động tự nguyện đem ra tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Cung thực tế về lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và

những người thất nghiệp.
Cung tiềm năng về lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm
việc, những người thất nghiệp và những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động nhưng đang đi học, đang làm cơng việc nội trợ trong gia đình
mình hoặc khơng có nhu cầu việc làm.
Cầu lao động: Cầu lao động là khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao
động. Cầu thực tế về lao động tức là nhu cầu sử dụng lao động tại một thời điểm
nhất định. Cầu tiềm năng về lao động tức là số lao động cần được sử dụng sau
khi các yếu tố phát triển như vốn, tài nguyên đất đai, khoa học - công nghệ...
thay đổi, mở rộng.
2.2 Nhân tố ảnh hưởng nguồn lực lao động
a. Các nhân tố ảnh hưởng tới số lượng nguồn lực lao động gồm: Tốc độ tăng dân
số và tháp tuổi, quy định về độ tuổi lao động, các điều kiện về thu nhập, điều
kiện sống, tập quán... Do di chuyển dân cư giữa các quốc gia, làm tăng cơ học
nguồn lực lao động.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến trí lực của người lao động, đó là: trình độ học vấn
phổ thơng, trình độ chun mơn, kỹ thuật nghiệp vụ, trình độ nghề nghiệp ..
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến thể chất của nguồn lực lao động như: di truyền,
chất lượng cuộc sống, chăm sóc y tế, mức sống vật chất và cơ cấu dinh dưỡng;
các điều kiện về môi trường sống, môi trường lao động và chế độ luyện tập thể
dục, thểthao.
Nhóm nhân tố cơ chế quản lý và hệ thống chính sách bao gồm: chính sách tiền
lương, tiền thưởng, tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng...
22


Nhóm các nhân tố về tập qn, truyền thống, tính cộng đồng, văn hóa ... kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh.
2.3 Vai trò nguồn lực lao động với nền kinh tế

Trong mọi q trình phát triển của xã hội lồi người, lao động ln đóng góp vai
trị quyết định sự phát triển. Vai trị đó được thể hiện ở khía cạnh sau:
Nguồn lực lao động là nhân tố quyết định việc tổ chức khai thác, cải tạo, sử dụng
có hiệu quả và phát triển các nguồn lực khác của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội.
Nguồn lực lao động là một trong những yếu tố cơ bản '' đầu vào" của q trình
sản xuất. Chi phí nguồn lực lao động trở thành yếu tố cấu thành giá trị hàng hóa
và là bộ phận cấu thành mức tăng trưởng của nền kinh tế.
Như vậy, với tư cách là bộ phận dân số thực hiện quá trình tiêu dùng, nguồn lao
động trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh tế.
3. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
3.1 Khái niệm
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất tri thức được sử dụng để tạo ra của cải, vật
chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người
Tài nguyên thiên nhiên : Tồn bộ giá trị vật chất có sẵn trong tự nhiên, là những
điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của loài người. Tất cả nhừng dạng vật chất khi
chưa được hiểu biết, khai thác sử dụng thỉ chưa được gọi là TNTN mà chỉ là điều
kiện tự nhiên hay mơi trường tự nhiên, cho nên TNTN mang tính chất xã hội,
được “xã hội hóa”. TNTN có thể thu được từ môi trường tự nhiên, được sử dụng
trực tiếp hay gián tiếp thơng qua q trình khai thác và chế biến để sản xuất ra
vật phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần xa hội của con người
3.2 Phân loại
Các dạng TNTN chủ yếu bao gồm: tập hợp các nguồn năng lượng, khơng khí,
nước, đất đai, khoáng sản, thế giới sinh vật,.. TNTN là tư liệu sản xuất bao quát
nhất, là điều kiện không thể thiếu được của hoạt động sản xuất của xã hội. Có thể
phân TNTN thành 3 loại:
Không tái sinh
23



Tái sinh qua tác động của con người
Tái sinh vô tận trong thiên nhiên
TNTN rất đa dạng phong phú và thậm chí là vơ tận, nhưng nếu khơng biết sử
dụng một cách hợp lý thì đến một lúc nào đó sẽ vượt quá khả năng tự phục hồi
và tái tạo.
3.3 Sự tác động của TNTN đối với tăng trưởng kinh tế
Tài nguyên thiên nhiên cung cấp nguyên vật liệu cho sự phả triển các ngành. Tài
nguyên thiên nhiên tạo sự chủ động ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
phát triển ngành. Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là năng lượng
giúp cho một quốc gia ít bị lệ thuộc hơn vào các quốc gia khác và có thể tăng
trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên thiên nhiên thế giới
rơi vào trạng thái bất ổn.
Tài nguyên thiên nhiên đóng góp vào q trình tích lũy vốn: Đối với hầu hết các
nước việc tích lũy vốn địi hỏi q trình lâu dài, liên quan chặt chẽ đến tiêu dùng
trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia,
nhờ có sự ưu đãi của tự nhiên có nguồn tài nguyên lớn đa dạng nên có thể rút
ngắn q trình tích lũy vốn bằng cách khai thác TNTN
4. Nguồn lực Khoa học – Công nghệ
4.1. Khái niệm
Khái niệm khoa học: Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy
luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Với khái niệm đó, người ta có thể phân chia
khoa học theo hai cách dưới đây:
Cách tiếp cận từ đối tượng, có khoa học xã hội và khoa học tự nhiên.
Cách tiếp cận từ cách thức tổ chức nghiên cứu khoa học, có khoa học cơ bản
và khoa học ứng dụng.
Khái niệm công nghệ: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, qui trình, kỹ
năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản
phẩm và dịch vụ mong muốn. Công nghệ bao gồm 4 yếu tố: công cụ, con người,
thông tin và tổ chức. Bốn yếu tố này tác động qua lại vối nhau và cùng thực hiện
quá trình sản xuất.


24


4.2. Vai trị của khoa học cơng nghệ
Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Khoa học và công nghệ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thông qua tác động của nó đến tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế.
Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ: Khoa học và
công nghệ phát triển làm thay đổi lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại; thay
đổi qui mô sản xuất; thay đổi ngành nghề, sản phẩm; mở rộng khả năng tiếp cận
thị trường; giảm bớt sự cách biệt giữa các vùng, miền.
Thứ ba, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hóa: Ứng
dụng những tiến bộ của khoa học và cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất sẽ tăng
năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm thấp, chất lượng
sản phẩm cao, mẫu mã, nhãn hiệu phù hợp và uy tín của thương hiệu sẽ nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa.
Thứ tư, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người: Khoa học và
công nghệ thúc đẩy công nghệ cao, công nghệ điện tử, tin học, viễn thông phát
triển, tạo điều kiện thuận lợi cho con người giao lưu, liên kết với nhau trên phạm
vi quốc gia cũng như toàn cầu; tạo điều kiện cho con người được hưởng lợi ích
văn hóa, tinh thần và văn minh nhân loại; phát triển công nghệ sinh học để chế ra
các loại dược phẩm, sản phẩm sinh học dể phòng chống và chữa bệnh cho con
người
Thứ năm, góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái: Khoa học và công nghệ phát
triển sẽ tạo ra các công nghệ sạch, năng lượng sạch, vật liệu mới, thay năng
lượng và vật liệu truyền thống góp phần bảo vệ mơi trường. Công nghệ sinh học
phát triển sẽ biến các chất thải thành phân vi sinh thay thế phân hóa học, thuốc
trừ sâu gây ô nhiễm môi trường. Khoa học và công nghệ sẽ góp phần sử lý chất
thải rắn, khí thải, bụi độc hại, nước thải ... do công nghiệp và sinh hoạt của dân

cư thải ra.
II. THỰC TRẠNG
1. Nguồn vốn
- Theo báo cáo của tỉnh tại cuộc gặp mặt các nhà đầu tư xuân Bính Thân năm
2016 tổ chức chiều ngày 21-2, trong giai đoạn 2009-2015, tỉnh Nghệ An đã thu
hút 663 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký gần 230.000 tỷ đồng. Trong đó, có

25


×