Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.62 KB, 75 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội huyện Nam Trực.
Bảng 1.1. Bảng năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực tại
đơn vị
Bảng 1.2. Bảng phân công công việc trong bộ phận chuyên trách công tác
quản trị nhân lực
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Nam Trực giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.2: Tình hình dân số lao động huyện Nam Trực giai đoạn 2009 –
2013.
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động huyện Nam Trực theo trình độ học vấn giai
đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật huyện Nam
Trực giai đoạn 2009 -2013.
Bảng 2.5. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế huyện Nam Trực năm 2013.
Bảng 2.6 : Cơ cấu lao động được tạo việc làm trong các ngành kinh tế giai
đoạn 2009-2013.
Bảng 2.7. Lao động được tạo việc làm trong ngành nông nghiệp trong giai
đoạn từ 2009 – 2013.
Bảng 2.8: Số lượng lớp học và số học viên được học nghề giai đoạn 20092013
Bảng 2.9: Số lao động được đào tạo nghề theo các nghề huyện Nam Trực
năm 2013.
Bảng 2.10: Kết quả tạo việc làm thông qua đào tạo nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.11: Số lao động đi xuất khẩu lao động ra các nước giai đoạn 20092013.

1


Bảng 2.12: Thu nhập bình quân LĐNT đi xuất khẩu lao động trong giai


đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.13: Vay vốn của hộ nghèo trên địa bàn huyện Nam Trực
Bảng 2.14: Số lao động huyện Nam Trực được tạo việc làm mới thông qua
vay vốn giai đoạn 2009 – 2013.
Bảng 2.15: Kết quả công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Nam Trực giai đoạn 2009 -2013.

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐH

Đại học



Nghị định

CP

Chính phủ

TT

Thơng tư

TCCP

Tổ chức Chính phủ




Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân

TTLT

Thơng tư liên tịch

BNV

Bộ Nội Vụ

BTC

Ban tổ chức

LĐTBXH

Lao động thương binh – Xã hội

AT-VSLĐ

An toàn – Vệ sinh lao động

HĐND


Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

3


LỜI MỞ ĐẦU

Thời kỳ hiện nay, thời kỳ hội nhập thời kỳ đất nước đang tiến lên
sự nghiệp hóa Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, dân số một
vấn đề đang được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà với các quốc gia
trên toàn thế giới. Dân số nảy sinh lên rất nhiều vấn đề trong đó lực
lượng lao động và việc làm là vấn đề bức xúc và cần được giải quyết
ngay tại tất cả các quốc gia trên thế giới khơng riêng gì đất nước Việt
Nam chúng ta.
Tại Việt Nam có tới 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc
tại nông thôn. Trên địa bàn cả nước có đến 6 – 7 triệu lao động dư
thừa, khơng có việc làm thường xun, trong đó có 50% lao động có
việc làm từ 4 – 5 tháng/năm. Hàng năm lao động cả nước tăng từ 3,4 –
3,5%, trong đó nguồn lao động nơng thơn đã tăng nửa triệu. Cùng với
sự tăng dân số và q trình đơ thị hóa ngày càng cao nên đã dẫn đến
tình trạng đất nơng nghiệp bình qn trên đầu người giảm xuống, xảy

ra tình trạng đất chật người đơng, thiếu việc làm là một điều tất yếu.
Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển nền giáo dục, bên cạnh đó một
mối lo khơng nhỏ đó là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội.
Nhà nước từ lâu đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng chuyển dần lao động nông thôn sang nghề dịch vụ và
các ngành phi nông nghiệp. Do chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân
vì thế mà quá trình chuyển đổi này đã diễn ra một cách chậm chạp. Vì
vậy thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn cần
được quan tâm, nghiên cứu và tìm ra các biện pháp hữu hiệu để sử
dụng nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nơng thơn nói riêng
một cách hiệu quả, đồng thời các biện pháp đó phải mang tính lâu dài
để phục vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
Mỗi vùng kinh tế có những đặc thù riêng biệt về mọi mặt vì thế
việc nghiên cứu phải gắn sát với sự phát triển của địa bàn nghiên cứu
để có thể đưa ra những giải pháp, chính sách hiệu quả giải quyết việc
làm cho lao động mỗi vùng miền.

4


Nam Trực là một huyện đồng bằng thuộc địa bàn tỉnh Nam Định là
nơi đất chật người đông, kinh tế mới phát triển. Nhiều năm qua mặc dù
nền kinh tế có những chuyển biến tích cực đáng kể xong trong những
năm gần đây tệ nạn xã hội của huyện có chiều hướng tăng. Theo cơ
quan có thẩm quyền phần lớn các đối tượng vi phạm chủ yếu là những
người không có việc làm chủ yếu là ở nơng thơn. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực nông thôn chiếm 3,7% , tỷ lệ thiếu việc làm chiếm 15,395%.
Vì vậy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động các vùng nông thơn nói
riêng và lao động của tồn huyện nói chung đang là vấn đề cấp thiết

đặt ra cho chính quyền huyện Nam Trực.
Từ thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tàì:
“Tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Nam Trực – tỉnh Nam
Định”.
Kết cấu đề tài bao gồm:
Phần 1: Khái quát chung về Phòng Lao động thương binh – Xã hội
huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định
Phần 2: Tạo việc làm cho lao lđộng nông thôn huyện nam Trực –
tỉnh Nam Định
2.1. Cơ sở lý luận và sự cần thiết của tạo việc làm cho lao động
nông thôn
2.2. Thực trạng vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Nam Trực – tỉnh Nam Định
2.3. Giải pháp, kiến nghị tạo việc làm cho lao động nông thôn
huyện Nam Trực – tỉnh nam Định

5


PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH – XÃ HỘI HUYỆN NAM TRỰC
– TỈNH NAM ĐỊNH.
1.1.Tổng quan về phòng lao động thương binh – xã hội huyện
Nam Trực – tỉnh Nam Định.
1.1.1. Thơng tin chung về phịng lao động thương binh – xã hội
huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Nam Trực viết tắt
là Phòng LĐ- TBXH.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Nam Trực có trụ
sở đóng trên địa bàn thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam

Định.
Số điện thoại: 03503 827 049
Fax: 03503 504 637
Mail:
Web:
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là một trong 12 phịng
ban chun mơn trực thuộc Ủy ban nhân huyện nam trực.
Về lịch sử hình thành và phát triển phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội được tái lập từ ngày 01/4/1997 và phát triển qua 7 giai đoạn
để phù hợp với chính sách quản lý của Nhà nước. Cụ thể như sau:
Từ năm 1947 đến năm 1956 trực thuộc Văn phòng - Uỷ ban.
Từ năm 1956 đến năm 1964 trực thuộc Phòng Tổ chức.
Từ năm 1965 đến năm 1985 là Phòng Thương binh Xã hội.
Từ năm 1985 đến năm 1988 là Phòng Lao động Thương binh Xã
hội
Từ năm 1988 đến năm 2003 là Phòng Tổ chức - Xã hội.
6


Từ năm 2003 đến tháng 3 năm 2008 là Phòng Nội vụ Lao động Thương binh - Xã hội.
Từ tháng 4 năm 2008 đến nay là Phòng Lao động - Thương Binh
và Xã hội.
1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội)
Trưởng phòng
Từ sơ đồ tổ chức bộ máy như trên ta có thể thấy bộ máy quản lý

của phòng được tổ chức: Trưởng phòng phụ trách chung, tiếp đến là
phó trưởng phịng và các cơng chức của phịng. Sự phân cơng cơng việc
phù hợp Phó
với phịng
chức năng, nhiệm vụ của từng chức
Phódanh.
phịngCán bộ cơng
chức thực hiện đúng chức năng không xuất hiện sự chồng chéo giữa
các phần công việc.
1.1.4. Đặc thù của đơn vị ảnh hưởng tới cơng tác quản trị nhân
lực
Bộ
phận
bảo
trợ xã
hội

Bộ
phận
người

cơng

Bộ
phận
phịng
chống
tệ nạn

Bộ

phận
chăm
sóc trẻ
em

Bộ
phận
kế
tốn

Bộ
phận
lao
động
việc

7


làm

Đặc thù của đơn vị ảnh hưởng tới công tác quản trị nhân lực:
Thứ nhất, Quan điểm lãnh đạo.
Đối với các phịng Lao động thương binh và xã hội thì quan điểm lãnh đạo
là một yếu tố quan trọng. Ban lãnh đạo của Phòng Lao động thương binh – Xã
hội đã chú trọng tới chính sách về con người, tập trung thu hút, đào tạo, sắp xếp
các vị trí đảm bảo yêu cầu công việc, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trẻ có
trình độ, chun nghiệp, tự tin trong quản lý điều hành, không ngừng học hỏi.
Với quan điểm này thì các vấn đề liên quan tới quản trị nhân lực đã được quan
tâm, có hiệu quả và hợp lý.

Thứ hai, Mục tiêu của tổ chức.
Mục tiêu của tổ chức chính là yếu tố tạo động lực giúp cho nhân viên cống
hiến hết mình cho tổ chức.Tuy nhiên ở khu vực nhà nước nói chung và phịng
Lao động thương binh và xã hội nói riêng thì vấn đề về mục tiêu của tổ chức
không giống như ở các Doanh nghiệp là phát triển, tăng cao doanh thu, nâng
tầm vị thế doanh nghiệp.. . Vì vậy mà mức độ phấn đấu hết mình chưa được nêu
cao ở các Phịng ban và cũng là yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nhân lực.
Thứ ba, năng lực cán bộ.
Năng lực cán bộ là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý nhân sự, một
người quản lý cần có sự hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng và hơn hết là nhìn xa,
có định hướng rõ ràng cơ quan, nhân viên mà mình quản lý. Tại Phịng lao động
thương binh – xã hội, trình độ của các cán bộ bao gồm từ trung cấp tới đại học,
do đó, chi phí thời gian cho hoạt động quản trị nhân lực chiếm khá nhiều do
phải đầu tư cho các hoạt động đào tạo cán bộ… đây là thách thức lớn trong
quản lý nhân viên đối với công tác quản trị nhân lực do nhân lực đi đào tạo
tường xuyên dẫn tới tình trạng thiếu nhân lực.
1.2. Thực trạng tổ chức công tác quản trị nhân lực.
1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chun trách cơng tác quản trị
nhân lực
Tên gọi: Phịng Nội vụ
Chức năng của bộ phận chuyên về công tác nhân sự, cụ thể như sau:
+ Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu
cầu, chiến lược của Phòng.
8


+ Tổ chức và phối hợp với các phòng ban khác thực hiện quản lý nhân sự,
đào tạo và tái đào tạo.
+ Điều hành, chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tài chính – kế tốn
và hành chính quản trị của các ban, ngành liên quan.

+ Tham gia xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích –
kích thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ chính sách theo các
chế độ chính sách của nhà nước.
+ Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của
Trưởng phòng.
+ Tham gia nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng
trong Phòng, xây dựng cơ cấu tổ chức của Phòng - các bộ phận và tổ chức thực
hiện.
+ Tham mưu đề xuất cho Trưởng phòng để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực
Tổ chức nhân sự.
+ Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự.
Số cán bộ nhân viên chuyên trách công tác quản trị nhân lực.
Tổng số cán bộ cơng chức của phịng hiện nay là 9 người, trong đó
có 3 cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản trị nhân lự c, cụ thể như sau:
- Trưởng phịng: Hồng Văn Quy
- Phó trưởng phịng: Trần Văn Ky
- Phó trưởng phịng: Vũ Văn Tiến
Tính tới thời điểm tháng 03/2013 thì tổng số cán bộ chuyên trách
công tác quản trị nhân lực của Ủy ban nhân dân huyện Nam Trực là 3
người. Như vậy thì số cán bộ chuyên trách công tác quản trị nhân lực
chiếm 20% trong tổng số nhân viên của Ủy ban nhân dân huyện Nam
Trực. Từ đó có thể thấy rằng số lượng cán bộ chuyên trách công tác
quản trị nhân lực là tương đối đầy đủ.

Năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực
Bảng 1.1. Bảng năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác
9


quản trị nhân lực tại đơn vị


G
T

Tr
ìn
h
độ

C
hứ
c
da
nh

ng
việ
c

Ki
nh
ng
hiệ
m

Ch
uy
ên
m
ơn


N
a
m

Đ
ại
họ
c
T
ổn
g
hợ
p
to
án

Tr
ưở
ng
ph
ịn
g

1
2

m

Kế

to
án

N
a
m

Đ
ại
họ
c
K
T
Q
D

Ph
ó
ph
ịn
g

0
8

m

Q
uả
n

trị
nh
ân
lự
c

Đ
ại
họ
c
L

Ph
ó
ph
ịn
g

N
ă
m
T
ên

H

n
g
V
ăn

Q
u
y

T
rầ
n
V
ăn
K
y
V
ũ
V
ăn
Ti

s
i
n
h

1
9
6
2

1
9
5

9

1
9
6
8

N
a
m

1
1

m

Lu
ật
ki
nh
tế
10


uậ
t

ến

(Nguồn: Phịng Nội Vụ)

Từ bảng thơng tin trên có thể thấy trình độ các nhân viên đảm nhiệm cơng
tác quản trị nhân lực là tương đối cao. Cả 3 nhân viên đều có trình độ đại học hệ
chính quy. Điều này chứng tỏ họ là những người đã được đào tạo bài bản, có
năng lực thực sự, có khả năng đảm nhiệm cơng việc được giao.
Về tuổi đời trung bình của cán bộ quản trị nhân lự c là 51 tuổi; cán
bộ lớn tuổi nhất là 55 tuổi và trẻ nhất là 46 tuổi. Hiện tại cán bộ quản
trị nhân lự c là 3 cán bộ nam, đều là lao động trực tiếp và có trình độ
cử nhân, là những người có kinh nghiệm cơng tác lâu năm nên có trình
độ chun mơn cao và có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác, tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế như bộ máy hoạt động máy
móc, khơng có sự cải tiến đổi mới…
1.2.2. Thực trạng phân công công việc trong bộ phận chuyên trách quản
trị nhân lực
Bảng 1.2. Bảng phân công công việc trong bộ phận chuyên trách cơng tác quản trị nhân lực

TÊN

Hồng Văn Quy

Trần Văn Ky

CƠNG VIỆC ĐẢM
NHẬN

MỨC ĐỘ
PHÙ HỢP

Phân cơng bố trí
cơng việc cho cán bộ
cấp dưới, hoạch định

các vấn đề nhân lực
tại đơn vị, tham mưu
đề xuất với cán bộ
cấp trên về tình hình
nhân lực trong phịng,
đơn đốc, kiểm tra các
hoạt động tại đơn vị.

Tương đối
phù hợp

Phân cơng bố trí
cơng việc chi tiết cho
các nhân viên thuộc
bộ phận mình: bình
đẳng giới, bảo vệ ,

Tính chất
công việc
chưa phù hợp
với năng lực
chuyên môn
11


Vũ Văn Tiến

chăm sóc trẻ em; báo
cáo, theo dõi, giám
sát tình hình làm việc

lên cán bộ cấp trên,
đánh giá năng lực của
các nhân viên thuộc
bộ phận của mình.

tuy nhiên đã
có thâm niên
kinh nghiệm
về các mảng
phụ trách.

Phân cơng bố trí
cơng việc chi tiết cho
các nhân viên thuộc
bộ phận mình: lao
động việc làm, bảo
trợ xã hội; báo cáo,
theo dõi, giám sát tình
hình làm việc lên cán
bộ cấp trên, đánh giá
năng lực của các nhân
viên thuộc bộ phận
của mình...

Tính chất
cơng việc
phù hợp với
năng lực
trình độ tuy
nhiên khối

lượng cơng
việc hơi
nhiều.

(Nguồn: Phịng Nội Vụ)
Từ bảng trên ta thấy việc phân công công việc giữa các nhân viên này là
tương đối phù hợp với năng lực, trình độ chun mơn. Mặc dù vẫn cịn tồn tại
tình trạng không tương đồng giữa chuyên môn và công việc đảm nhận nhưng
hầu hết các cán bộ đều có thâm niên trong lĩnh vực đảm nhận nên công tác quản
trị nhân lực vẫn đạt những hiệu quả nhất định.
1.3. Thực trạng hệ thống chính sách quản trị nhân lực của đơn vị.
Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Nam Trực thực hiện theo
đúng chính sách cũng như quyết định của nhà nước của UBND huyện Nam
Trực về việc thực hiện: chính sách tuyển dụng; đãi ngộ nhân viên; tạo động lực
cho cán bộ, nhân viên công chức; mức lương cũng như phụ cấp của cán bộ cơng
chức; chính sách đào tạo và phát triển cán bộ; quản lý an toàn vệ sinh nơi làm
việc; quan hệ lao động trong phịng cũng như bầu khơng khí làm việc.
1.3.1 Chính sách tuyển dụng nhân lực.

12


Việc tuyển chọn lao động trong các cơ quan, đơn vị hợp lý là nhân tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc đáp ứng nhu cầu đối với xã
hội.
Tại phòng Nội vụ huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định, phòng thực hiện theo
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức và thông tư hướng dẫn số 04/1994/TTTCCP ngày 20/3/1999 của Ban tổ chức Chính phủ (Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực
hiện nghị định số 95.
Từ căn cứ đó Ban Thường vụ huyện Uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Nam

Trực xây dựng quy định về tuyển dụng, bố trí cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
Ngồi ra Phịng cịn áp dụng chính sách tuyển dụng riêng như: Ưu tiên
tuyển chọn con em trong ngành, điều này giúp cho các nhân viên trong ngành
an tâm hơn và có xu hướng gắn bó lâu dài với tổ chức, chuyên tâm vào công
việc nên công việc đạt được hiệu quả cao hơn.
1.3.2. Chính sách đào tạo phát triển nhân lực.
Hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực là một yếu tố cần thiết để nâng
cao trình độ đội ngũ nhân viên. Đối với tùy từng cơ quan tổ chức mà hoạt động
đào tạo phát triển nhân lực được triển khai theo quý hay theo năm, thường
xuyên hay liên tục. Nhưng đa số và hầu hết các cơ quan tổ chức đào tạo nhân
viên của mình theo năm khi có báo cáo kết quả làm việc của nhân viên hoặc khi
có sự thay đổi về mặt nhân sự,triển khai khoa học công nghệ mới... Hàng năm,
căn cứ vào trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên , yêu cầu của công tác quản lý,
nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên và điều
kiện kinh phí đào tạo từ trên cấp xuống, phòng xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động như: Kế hoạch các lớp
bồi dưỡng dài hoặc ngắn hạn, với các nội dung cập nhật nghiệp vụ, bồi dưỡng
thêm trình độ nghiệp vụ cho Cán bộ nhân viên….
Phịng Lao động thương binh và xã hội thường rà soát, thống kê chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức cũng như báo cáo kết quả công việc của từng người
theo hàng năm. Phịng khơng trực tiếp có chương trình đào tạo cho nhân viên
mà chỉ giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình làm việc sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Thường nếu có chương trình đào tạo thì phải có sự phân công từ cấp trên là
Sở Lao động thương binh và xã hội hoặc Sở Nội vụ điều động đi tập huấn nâng
cao năng lực đội ngũ nhân viên, cán bộ công chức.
13


Với cấp dưới quyền quản lý của phòng như cán bộ công chức dưới xã,
phường những người chịu trách nhiệm về các đối tượng thì họ được đào tạo các

khóa sàng lọc thông tin, làm bảng biểu theo mẫu cho cấp trên dễ dàng quản lý
cũng như trong việc cấp phát các chế độ đẩynhanh hiệu quả tiến độ công việc.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển nhân lực phòng
Lao động thương binh và xã hội huyện Nam Trực thường xuyên quan tâm đến
chất lượng đội ngũ nhân viên trong phịng để q trình thực hiện cơng việc
được tốt hơn.
Các hình thức đào tạo gồm có đào tạo theo hình thức kèm cặp hướng dẫn,
đào tạo qua hội nghị hội thảo và đào tạo theo điều động, luân chuyển.
1.3.3 Chính sách đãi ngộ, thù lao lao động.
Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Nam Trực là cơ quan hành
chính sự nghiệp, nguồn tiền lương chi trả cho cán bộ, nhân viên của phịng
được lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước thơng qua phịng Tài chính của huyện.
Hiện nay các chế độ về lương, thưởng , phụ cấp, phúc lợi cho cán bộ phục vụ
trong huyện đều được tính theo đúng quy định của Nhà nước về mức lương cho
công chức viên chức nhà nước. Cán bộ công chức thuộc chỉ tiêu biên chế được
xếp theo bảng lương hành chính, ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định 17/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổ một số
điều của Nghị định 204 về quy định về chế độ tiền lương.
- Nguồn để trả lương: Phòng lao động- thương binh xã hội huyện Nam
Trực là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động ở địa phương nên cán
bộ, công chức thuộc chỉ tiêu biên chế của Sở được sếp lương theo bảng lương
hành chính, ban hành kèm theo Nghị định số 02/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
Chính phủ. Cơng chức, viên chức được trả lương và các khoản phụ cấp (chức
vụ, khu vực, độc hại) từ nguồn Ngân sách Nhà nước, ngồi ra khơng cịn nguồn
nào khác.
- Bảng lương cơng chức, viên chức đang được áp dụng: Là cơ quan quản lý
Nhà nước nên cán bộ công chức, viên chức hưởng lương theo thang bảng lương
do Nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ tài
chính.

- Tiêu chí nâng bậc lương: cán bộ cơng chức, viên chức khi có đủ điều kiện
thời gian quy định thơng tư số 45/TCCP-BCLL nagỳ 11/3/1996 của Ban tổ chức
14


–cán bộ Chính phủ và nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ và đạt đầy đủ
các tiêu chuẩn theo quy định.
Ngoài ra hàng năm vào dịp tổng kết Sở tổ chức hội nghị công nhân viên
chức một lần để tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, nâng lương trước
thời hạn cho những cán bộ đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” trở lên.
1.3.4 Quản lý AT-VSLĐ tại nơi làm việc.
Trong những năm qua công tác Bảo hộ lao động luôn được Nhà nước ta
chú trọng và quan tâm với mục đích chủ yếu là:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
-Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động
thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày cơng, giờ
cơng cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm,
góp phần hồn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng
lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người
lao động và tập thể lao động.
Là một đơn vị cơ quan Nhà nước công việc chủ yếu là ngồi văn phịng nên
khơng có cán bộ chun trách về lĩnh vực này. Tuy nhiên khơng vì thế mà công
tác AT -VSLĐ không được chú trọng. Ban lãnh đạo ln chú trọng việc bố trí
sắp xếp phịng làm việc sao cho thơng thống và khoa học nhất. Hệ thống ánh

sáng, quạt, cũng được chú ý và trang bị đầy đủ nhằm tạo diều kiện tốt nhất cho
cán bộ nhân viên trong phịng làm việc. Ngồi ra, tại phịng làm việc cũng được
trang bị bình chữa cháy các nhân viên cũng được tham gia các buổi huấn luyện
về công tác chữa cháy theo kế hoạch của UBND huyện.
UBND huyện cũng có phịng y tế đề chăm sóc sức khỏe cho cán bộ của ủy
ban. Hàng tháng, quý hoặc năm cán bộ nhân viên được khám sức khỏe ngăn
ngừa những bệnh nghề nghiệp gây ra để họ yên tâm hơn vào cơng việc của
mình.
15


Tại Phòng lao động thương binh – xã hội vấn đề quản lý AT – VSLĐ tại
nơi làm việc được thực hiện theo Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ –TTg ngày
2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
1.3.5. Quan hệ lao động trong tổ chức.
Phòng Lao động thương binh và xã hội cũng thực hiện mối quan hệ lao
động trong tổ chức theo đúng quy định của pháp luật. Ngồi ra, trưởng phịng
người quản lý chung cũng đã thực hiện và xây dựng một quan hệ lao động tốt
đẹp trong phịng mình. Phịng có một nguồn quỹ do mọi người cùng nhau đóng
góp để thăm lúc ốm đau, cưới xin hoặc mở những buổi liên hoan nhỏ để mọi
người ngày càng hiểu nhau hơn. Đi du lịch cùng nhau cũng là một biện pháp
giúp gắn kết mọi người lại cùng nhau. Xây dựng được một mối quan hệ lao
động tốt đẹp vai trò của người quản lý là rất quan trọng, người quản lý phải
năng động nhiệt tình ln giúp đỡ người khác trong cơng việc là tấm gương cho
mọi người học tập và noi theo.
Tại đơn vị có Hịm thư góp ý tạo thuận lợi để nhân viên đóng góp ý kiến
cho các vấn đề liên quan như: sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước
khi ký kết; các giải pháp nâng cao, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí
lao động.

1.4. Định hướng phát triển của phòng Lao động thương binh và xã hội
huyện Nam Trực và thách thức trong công tác quản trị nhân lực.
1.4.1 Định hướng phát triển của phòng Lao động thương binh và xã hội
huyện Nam Trực.
Trong thời gian tới Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Nam
Trực cần tập trung thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ như:
Tiếp tục hoàn thiện các nhiệm vụ của phòng một cách xuất sắc, nhằm giúp
cho những đối tượng được hưởng chế độ một cách nhanh nhất.
Cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho những đối tượng mới như: hộ nghèo, thân
nhân người có cơng với cách mạng, trẻ em...
Tiếp tục hoàn thiện và phối hợp với bên công an huyện Nam Trực về tệ
nạn xã hội, chương trình cai nghiện ma túy. Lĩnh vực lao động việc làm thì cần
chú ý hơn về đối tượng học nghề cũng như chương trình đào tạo có phù hợp
16


không đề báo cáo xem xét việc liệu người được học có vận dụng được vào việc
tìm kiếm việc làm hay khơng.
Trong thời gian tới thì u cầu các cán bộ xã, phường hoàn thành việc nộp
sổ ưu đãi trong học tập giải quyết chính sách cho con em người có cơng một
cách hiệu quả để họ n tâm học tập.
Phòng tiếp tục cố gắng phấn đấu xây dựng để đạt danh hiệu phịng đã có
thành tích xuất sắc nhiệm vụ trong năm 2014 và có nhiều cán bộ đạt danh hiệu
chiến sỹ thi đua.
Liên hệ với các trung tâm điều dưỡng cho việc tổ chức chăm sóc sứ khỏe,
chăm sóc y tế, phục hồi chức năng vận động với những người có cơng với cách
mạng.
Thực hiện cơng việc chun môn theo đúng Quy định.
1.4.2 Những thách thức trong công tác quản trị nhân lực.
Ủy ban nhân dân huyện Nam Trực có 3 nhân viên đảm nhận mảng nhân sự

và cả 3 đều làm việc lâu năm và sắp tới tuổi nghỉ hưu, do đó phịng phải có
phương án bổ sung nhân sự kịp thời để không làm gián đoạn cơng việc.
Chất lượng nguồn nhân lực có cao thì cơng tác quản trị mới đạt hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên, hiện nay phịng chỉ có 1 nhân viên làm đúng chun
ngành quản trị nhân lực, dó đó cơng tác quản trị nhân lực vẫn cịn nhiều khó
khăn do khơng hiểu rõ tính chất cơng việc cũng như việc làm sao cho công việc
đạt hiệu quả cao nhất.
Độ tuổi trung bình của phịng là 43 tuổi điều này cho thấy phịng lao động
thương binh có nhiều cán bộ có thâm niên nhưng khá cao tuổi. Xu thế trong
thời gian tới của phòng là nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên với trình độ
đại học trở lên và có xu hướng trẻ hóa về độ tuổi của đội ngũ nhân viên trong
phịng.

PHẦN 2: TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THÔN
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH.
2.1. Cơ sở lý luận và sự cần thiết của tạo việc làm cho lao động
nông thôn.
2.1.1. Một số khái niệm liên quan.
17


2.1.1.1. Lực lượng lao động.
Lực lượng lao động là bộ phận năng động nhất của nguồn nhân
lực. Lực lượng của quốc gia, vùng địa phương bao gồm:
- Những người trong độ tuổi lao động đang làm việc.
- Những người trên độ tuổi đang làm việc.
- Những người trong độ tuổi lao động khơng có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc, đang tìm việc.
2.1.1.2. Lao động
Theo tổ chức lao động khoa học : “Lao động là hoạt động có mục đích của

con người nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình là điều kiện tất yếu để
tồn tại và phát triển xã hội loài người ”.
2.1.1.3. Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia,
bao gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân) và những người thất nghiệp
thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn.
2.1.1.4. Đặc điểm lao động nông thôn
+ Lao động nông thôn phần lớn làm việc trong các ngành nông
nghiệp và một phần nhỏ làm việc trong các ngành nghề khác, do sự mất
cân đối ngành nghề trong sản xuất nơng nghiệp, hiện nay ngành nghề
chính vẫn là trồng trọt các loại cây nơng nghiệp, cây nơng nghiệp là
chính trong khi đó diện tích cây nơng nghiệp ngày càng thu hẹp, chăn
nuôi chưa thực sự phát triển chỉ được xem như nghề phụ. Tốc độ tăng
dân số nhanh, khả năng thu hút lao động còn hạn chế cho nên hiện
tượng dư thừa lao động nông nghiệp ngày càng tăng, tình trạng nơng
nhàn càng trở nên báo động.
+ Lao động nơng thơn mang tính thời vụ cao vì lao động nông
thôn ngắn chặt với sản xuất nông nghiệp mà sản xuất nơng nghiệp lại
mang tính thời vụ cao do đó tình trạng thất nghiệp trá hình ở nơng thơn
tương đối cao.

18


+ Lao động nơng thơn có xu hướng giảm về số lượng do xu hướng
di chuyển lao động nông thôn từ nông nghiệp sang một số ngành sản
xuất dịch vụ khác như công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Lao động trong nơng nghiệp nơng thơn nhìn chung có trình độ
văn hố kĩ thuật thấp hơn so với các ngành sản xuất khác.

+ Lao động ở lại trong nơng thơn thường là những người có độ tuổi
trung bình cao và lao động phụ ngoài độ tuổi lao động. Vì số lao động
trẻ có trình độ tay nghề đã bị thu hút sang một số ngành khác. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng lao động
trong nơng nghiệp nơng thơn thấp và có xu hướng già hố.
+ Lao động nơng thơn cịn thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, không
tiếp cận được thị trường tiêu thụ, thiếu lao động có trình độ và tay
nghề dẫn đến năng suất lao động của lao động nông thôn, thu nhập thấp
dẫn đến mức sống của người dân thấp.
2.1.1.5. Việc làm
Theo quy định tại điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không
bị pháp luật nghiêm cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo đó, một hoạt
động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh
tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó khơng bị Pháp luật nghiêm cấm. Điều này chỉ rõ
tính Pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích khơng giới hạn về phạm vi hành
nghề và hồn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam
trong quá trình phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần.
Như vậy, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm những công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc được làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật)
cho cơng việc đó.
2.1.1.6. Tạo việc làm.
19



Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản
xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã
hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Tạo việc làm là tổng hợp những biện pháp nhằm giúp người lao
động tạo ra việc làm mới, tạo ra đủ việc làm và tự tạo việc làm cho bản
thân, gia đình và xã hội. Trong đó:
- Tạo việc làm mới là các biện pháp tạo ra chỗ việc làm mới thu
hút lao động vào làm việc, chỗ làm việc mới là chỗ làm việc mới xuất
hiện đang có nhu cầu sử dụng lao động.
- Tạo đủ việc làm là các biện pháp tạo việc làm cho người lao động
có đủ việc làm cả về số lượng công việc và thời gian làm việc.
- Tự tạo việc làm là các biện pháp có tính hỗ trợ người lao động tự
tạo ra việc làm cho bản thân, gia đình và xã hội.
2.1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Nguồn lực lao động trong nơng nghiệp nơng thơn đóng vai trị hết
sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của kinh tế nơng nghiệp
nói riêng và của kinh tế xã hội nói chung. Bởi vì nơng thơn có vai trị
và vị trí hàng đầu trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố nước ta. Nguồn lao động nông thôn rất phong phú chiếm
gần 70% tổng số lao động xã hội. Với lực luợng lao động đông đảo như
vậy lao động nơng thơn đóng vai trị quyết định đối với kinh tế nông
thôn họ là những người làm ra của cải vật chất cho khu vực nông
nghiệp, đồng thời cũng là những người tạo lên sức mạnh để thúc đẩy sự
phát triển của nơng nghiệp nước ta.
Có thể nói là hiện nay chúng ta đang đứng trước một thực tế là lực
lượng lao động nông nghiệp đông nhưng không mạnh. Cung về lao
động tiếp tục tăng trong những năm tới do sự gia tăng về dân số, trong
khi đó quỹ đất sử dụng trong nơng nghiệp lại giảm dần do chuyển mục
đích sử dụng. Cơ cấu nơng nghiệp ít đổi mới, các doanh nghiệp nơng
nhiệp gặp nhiều khó khăn về thị trường, vốn nên ít có khả năng mở

rộng qui mô và chủng loại nên không thu hút được thêm nhiều lao
động. Mặt khác cũng do các doanh nghiệp mới thành lập có xu hướng
hiện đại hố, tự động hố nên dùng ít nhân cơng hơn, đặc biệt là lao
động phổ thơng điều đó làm cho việc sử dụng lao động nông nghiệp
20


khơng có hiệu quả sử dụng khơng đúng người, đúng việc, người lao
động khơng có cơ hội phát huy hết khả năng về thể lực và trí lực của
mình đẫn đến lãng phí nguồn lao động và năng suất lao động khơng
cao.
Bên cạnh đó vấn đề sử dụng lao động nơng nghiệp nơng thơn vẫn
chưa thực sự hợp lí trong từng ngành từng bộ phận, thậm trí cả ngay
trong từng hộ gia đình. Khi người lao động khơng có việc làm họ sẵn
sàng làm bất cứ cơng việc gì mà họ có thể, khơng cần biết là họ có thể
phát huy được khả năng của mình khơng miễn là họ có việc làm có thu
nhập để đảm bảo cuộc sống của họ.
Do đó, việc tạo việc làm cho lao động nơng thơn là hết sức cần
thiết. Người lao động có việc làm khơng những có lợi cho chính bản
thân họ và gia đình đồng thời cũng có lợi cho cả địa phương và quốc
gia. Khi một địa phương có tỷ lệ người thất nghiệp cũng như người
thiếu việc làm cao thì chứng tỏ rằng địa phương đó chưa khai thác và
sử dụng hết nguồn lực của con người trong xã hội.
Đối với người thất nghiệp thì họ khơng có việc làm nên khơng có
thu nhập do đó khiến họ bắt buộc phải đi làm những công việc để kiếm
thu nhập trang trải cuộc sống. Đơi khi vì mục đích kiếm tiền mà người
lao động đã làm những công việc trái pháp luật mà bản chất họ không
phải là như vậy. Cịn đối với người thiếu việc làm thì họ ln bị áp lực
về kinh tế bởi có mức tiền cơng thấp và có khả năng bị mất việc làm.
Hiện nay số người thất nghiệp ở nơng thơn cịn tồn tại rất nhiều và đây

cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra những tệ nạn xã hội như mại dâm,
ma tuý…Đối với xã hội thì thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra sự lãng
phí nguồn lực xã hội. Thất nghiệp không những làm giảm thu nhập của
người lao động mà cịn làm giảm thu nhập của tồn xã hội và xã hội
phải bỏ chi phí trợ cấp thất nghiệp do đó đời sống xã hội giảm. Thất
nghiệp làm thiệt hại cho nền kinh tế, gây khó khăn cho gia đình và xã
hội dẫn đến tiêu cực trong xã hội. Do đó tạo việc làm cho lao động
nơng thơn là hết sức cần thiết đối với địa phương và là yêu cầu của
phát triển kinh tế.
Tạo việc làm cho lao động nơng thơn là một chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề xã hội. Mọi người lao động
đều có việc sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm
cho xã hội công bằng hơn. Mặt khác khi có việc làm thì người lao động
21


an tâm hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong cơng
việc. Việc làm và thu nhập giúp người lao động có điều kiện học hỏi và
nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, nâng cao đời
sống tinh thần. Như vậy nếu tạo việc làm cho người lao động nông
thôn sẽ làm cho xã hội ổn định hơn, văn minh hơn.
2.1.3. Các hình thức tạo việc làm cho lao động nông thôn
2.1.3.1. Tạo việc làm thơng qua các chương trình kinh tế - xã hội
Chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Chương trình này tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
cây trồng vật nuôi, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng năng suất lao động,
tăng đơn vị diện tích, ổn định diện tích đất lúa nước. Đẩy mạnh phát
triển chăn ni theo mơ hình gia trại, trang trại. Nâng cao tỷ lệ thời
gian sử dụng lao động trong nông nghiệp của lao động nông thôn nên

số lao động nơng thơn được tạo việc làm tăng lên.
Chương trình phát triển công nghiệp – xây dựng – dịch vụ.
Phát triển các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề, đầu tư phát triển các đơ thị Cầu Vịi, Cổ Giả,…thu hút hàng vạn
lao động trong khu vực này.
Đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đẩy mạnh các ngành mũi nhọn của toàn huyện như: sản xuất cơ khí, dệt
may, sản xuất vật liệu xây dựng,… nhằm tạo việc làm cho lao động.
Phát triển hệ thống dịch vụ thương mại, xây dựng hệ thống chợ
nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đầu tư phát triển du lịch,
khu sinh thái, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, bảo hiểm, bưu chính viễn
thơng, kho bãi nhằm tạo việc làm cho một bộ phận lớn lao động nông
thôn.
2.1.3.2. Tạo việc làm thông qua đào tạo nghề
Q trình hội nhập và tồn cầu hố đang diễn ra nhanh chóng,
khoa học cơng nghệ ngày càng được ứng dụng rộng rãi và phát triển
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn đến cơ cấu lao động cũng thay
đổi theo hướng tăng lao động kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. Để
22


đáp ứng nhu cầu phát triển này cần nâng cao trì nh độ, kỹ năng và tay
nghề… của ngườ i lao động thông qua đào tạo nghề.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động, phát triển
cơ sở dạy nghề. Thực hiện tốt đề án 1956 của chính phủ.
Mở rộng quy mơ và trình độ đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào
tạo, dạy nghề phải gắn với giải quyết việc làm và tự tạo việc làm.
Thực hiện tốt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
huyện đến năm 2020”.
2.1.3.3. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động ra nước ngoài, thường gọi tắt là Xuất khẩu lao
động, là hoạt động kinh tế dưới hình thức cung ứng lao động ra nước
ngồi theo hợp đồng có thời hạn, phục vụ cho nhu cầu nhân cơng lao
động của doanh nghiệp nước ngồi.
Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời
sống cho nhiều người dân, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước và nhiều
lợi ích kinh tế khác. Tuy nhiên, bên cạnh đó diễn ra song song những
vấn đề bất cập về cơ chế, chính sách, quản lý từ cả hai phía trong và
ngồi nước, những hạn chế về trình độ và ý thức người lao động, tình
trạng lưu trú bất hợp pháp. Ngoài ra, người lao động cịn có thể đối mặt
với việc bị lừa đảo, bóc lột và ngược đãi.
Nâng cấp và phát triển hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, bảo đảm hoạt động năng động, hiệu quả đúng pháp luật.
2.1.3.4. Tạo việc làm thơng qua hỗ trợ lao động đi làm ngồi.
Chương trình hỗ trợ lao động đi làm ngoài huyện là đưa lao động
đi làm việc ở ngoài địa bàn như làm ở các khu công nghiệp trên thành
phố, hay các ở các tỉnh thành khác.
Chương trình này giúp người lao động có khả năng thu nhập cao,
giúp cải thiện đời sống và có cơ hội phát triển tay nghề. Chương trình
giúp tạo việc làm cho lao động cũng như đáp ứng nhu cầu lao động của
các thị trường, giảm bớt sức ép tạo việc làm cho huyện đông dân như
huyện Nam Trực.
2.1.3.5. Tạo việc làm thông qua nguồn vốn giải quyết việc làm.
23


Chương trình áp dụng cho các đối tượng: Hộ kinh doanh cá thể,
hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã, cơ sở sản xuất
kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, chủ trang trại, Trung tâm chữa bệnh – Giáo dục –

Lao động xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh); hộ
gia đình.
Các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm phải xây dựng dự án,
lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của phịng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội cấp huyện.
Chương trình vay vốn xóa đói giảm nghèo (Nghị định
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác)…
Qũy quốc gia giải quyết việc làm (Quyết định 71/005/QĐ-TTg
ngày 05/4/2005 về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Qũy
quốc gia về việc làm)…
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nơng
thơn.
2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý: vị trí địa lý thuận lợi sẽ góp phần tạo việc làm mới
cho người lao động bởi ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ phát
triển mạnh.
Đất đai: Trong nơng nghiệp thì đất đai chính là tư liệu sản xuất chủ
yếu không thể thiếu, không thể thay thế được. Trong cơng nghiệp đất
đai chính là một phần của tư liệu sản xuất, nó đóng vai trị cấu thành
nên hệ thống cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước cần có những
chính sách nhằm tăng sức sản xuất của đất, tăng tần số quay vòng đất
để tạo việc làm cho lao động nơng thơn.
Tài ngun khống sản là nguồn nhân liệu quan trọng trong ngành
sản xuất và chế biến cơng nghiệp. Tài ngun khống sản phong phú
nên sẽ thúc đẩy nền công nghiệp phát triển, tạo được nhiều việc làm
mới cho người lao động.
2.1.4.2. Dân số và nguồn nhân lực:
24



Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, vừa là người sản
xuất vừa là người tiêu dùng. Mức độ ảnh hưởng của quy mô, cơ cấu,
chất lượng của dân số đến hiệu quả công tác tạo việc làm phụ thuộc
vào tốc độ phát triển dân số và tốc độ phát triển của mỗi địa phương.
Quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số cao sẽ làm quy mô người lao
động trong độ tuổi lao động cao, nguồn nhân lực dồi dào, là yếu tố cơ
bản mở rộng phát triển sản xuất. Tuy nhiên kinh tế đang phát triển hoặc
phát triển kém thì quy mơ dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số nhanh lại
tạo ra sức ép tạo việc làm cho người lao động, thiếu việc làm, thất
nghiệp chiếm tỷ lệ cao.
Nguồn nhân lực có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực làm
việc, được tổ chức và phân bổ hợp lý sẽ góp phần to lớn trong q trình
tăng trưởng kinh tế. Nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, có
kinh nghiệm, có ý thức kỷ luật, sáng tạo trong cơng việc… góp phần
tăng hiệu quả trong cơng tác tạo việc làm. Nguồn nhân lực có trình độ
thấp sẽ gây khó khăn và sức ép trong q trình tạo việc làm. Số lượng
nguồn lao động càng lớn thì sức ép tạo việc làm cho người lao động
càng tăng.
Như vậy, để tạo việc làm hiệu quả thì cần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đồng thời có biện pháp giảm tỷ lệ gia tăng dân số.
2.1.4.3.Vốn:
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội muốn phát triển nhanh thì
phải đầu tư mạnh nên phải có vốn, khi tình trạng thiếu việc làm và thất
nghiệp ngày càng phổ biến thì vốn lại chiếm giữ vai trị quan trọng
hơn.
Vốn có vốn trong nước và vốn ngoài nước. Hiện nay, vốn trong
nước vẫn đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế xã
hội, nhưng tích lũy vốn nội bộ nền kinh tế cịn ít vì vậy thu hút vốn đầu
tư nước ngồi chính là một trong những biện pháp quan trọng, là nguồn

vốn quan trọng để phát triển kinh tế, tạo việc làm cho lao động.
2.1.4.4. Cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh:
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các hệ thống thủy lợi, điện, giao
thông, thông tin liên lạc… là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và
nâng cao hiệu quả việc làm.
25


×