Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM

HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO TẠO


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN HẬU CẦN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS



HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản Luận án "Hồn thiện kiểm soát chi đầu tư từ ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Việt Nam" là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC

i

CHỮ VIẾT TẮT

iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

vi

MỞ ĐẦU

1


1 Tính cấp thiết của đề tài

1

2 Mục đích nghiên cứu

3

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5 Phương pháp nghiên cứu

4

5 1 Phương pháp thu thập dữ liệu

4

5 2 Phương pháp xử lý dữ liệu

5

6 Đóng góp mới của luận án


5

7 Kết cấu của luận án

6

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

7

1 1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu

7

1 1 1 Các cơng trình nghiên cứu kiểm sốt chi nước ngồi

7

1 1 2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước

9

1 1 3 Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu

14

1 2 Hướng nghiên cứu của luận án


15

1 2 1 Câu hỏi nghiên cứu

15

1 2 2 Hướng nghiên cứu các nội dung luận án

16

1 3 Kết luận Chương 1

16

Chương 2: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

18

2 1 Tổng quan đầu tư từ ngân sách nhà nước và kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

18

2 1 1 Tổng quan về đầu tư từ ngân sách nhà nước

18

2 1 2 Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước


25

2 2 Kiểm sốt chi và tiêu chí đánh giá kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước

33

2 2 1 Kiểm soát cam kết chi đầu tư

33


ii

2 2 2 Kiểm soát chi đầu tư theo chu trình dự án
36
2 2 3 Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước

42

2 3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước

46

2 3 1 Nhóm yếu tố chủ quan

46


2 3 2 Nhóm yếu tố khách quan

50

2 4 Giải thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu

53

2 5 Kinh nghiệm kiểm sốt chi đầu tư của một số quốc gia và bài học rút ra cho
Việt Nam

54

2 5 1 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư của một số quốc gia

54

2 5 2 Kinh nghiệm kiểm soát cam kết chi đầu tư

57

2 5 3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

60

Kết luận Chương 2

62

Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

63

3 1 Kho bạc Nhà nước và mơ hình kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước

63

3 1 1 Sự hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Việt Nam

63

3 1 2 Mô hình kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
64
3 1 3 Đội ngũ cơng chức kiểm sốt chi đầu tư trong hệ thống Kho bạc Nhà nước 68
3 1 4 Ứng dụng công nghệ thơng tin trong kiểm sốt chi đầu tư

71

3 2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Việt Nam giai đoạn 2017-2021

72

3 2 1 Kiểm soát cam kết chi đầu tư

72

3 2 2 Kiểm sốt chi đầu tư theo chu trình dự án qua Kho bạc Nhà nước Việt Nam76

3 2 3 Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước

87

3 3 Khảo sát và kiểm định giả thuyết, mơ hình nghiên cứu

88

3 3 1 Khảo sát đánh giá kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước

88

3 3 2 Kiểm định giả thuyết và mơ hình nghiên cứu

89

3 4 Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước

96

3 4 1 Kết quả đạt được

96


iii

3 4 2 Hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước

3 4 3 Nguyên nhân của những hạn chế

98
102

Kết luận chương 3

107

Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

108

4 1 Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước Việt Nam đến năm 2030

108

4 1 1 Quan điểm xây dựng và mục tiêu phát triển Kho bạc Nhà nước Việt Nam 108
4 1 2 Định hướng, mục tiêu hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư

110

4 2 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước

111

4 2 1 Kiểm soát cam kết chi đầu tư theo ngân sách trung hạn


111

4 2 2 Xây dựng quy trình kiểm sốt chi đầu tư theo mơ hình Kho bạc Nhà nước hai
cấp

114

4 2 3 Kiểm soát chi đầu tư theo mức độ rủi ro của các khoản chi

117

4 2 4 Thống nhất đầu mối kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước

121

4 2 5 Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi đầu tư

122

4 2 6 Nhóm các giải pháp khác

124

4 3 Kiến nghị

136

4 3 1 Đối với Quốc hội


136

4 3 2 Đối với Chính phủ

138

4 3 3 Đối với Bộ Tài chính

140

4 3 4 Các bộ, ngành quản lý xây dựng chuyên ngành

142

4 3 5 Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân các cấp

143

4 3 6 Chủ đầu tư dự án

144

Kết luận chương 4

146

KẾT LUẬN

147


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BTC
CBĐT
CĐT
CKC
CNTT
CQTC
CTMT
CTMTQG
DAĐT
DVCTT
ĐTBD
ĐTPT
ĐVSDNS
GDP
GDV
GPMB
HĐK
HĐND
ICOR
KBNN
KLHT

KSC
KSCĐT
KSTT
KTKT
KTNN
KTT
KTV
KTXH
KHĐT

Viết đầy đủ
Bộ Tài chính
Chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư
Cam kết chi
Công nghệ thông tin
Cơ quan tài chính
Chương trình mục tiêu
Chương trình mục tiêu quốc gia
Dự án đầu tư
Dịch vụ công trực tuyến
Đào tạo, bồi dưỡng
Đầu tư phát triển
Đơn vị sử dụng ngân sách
Tổng sản phẩm quốc nội
Giao dịch viên
Giải phóng mặt bằng
Hợp đồng khung
Hội đồng nhân dân
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Kho bạc Nhà nước
Khối lượng hồn thành
Kiểm sốt chi
Kiểm sốt chi đầu tư
Kiểm soát thanh toán
Kinh tế - kỹ thuật
Kế toán nhà nước
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kinh tế - xã hội
Kế hoạch đầu tư


v

KHV
LATS
NSĐP
NSĐP
NSNN
NSTW
ODA
QĐĐT
QLDA
QLNN
TABMIS
TKTG
TMĐT
TSCĐ
TTKT

TTHC
UBND
VĐT
VPHC
XDCB

Kế hoạch vốn
Luận án tiến sĩ
Ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương
Hỗ trợ Phát triển chính thức
Quyết định đầu tư
Quản lý dự án
Quản lý Nhà nước
Hệ thống Thông tin Quản lý ngân sách và Kho bạc
Tài khoản tiền gửi
Tổng mức đầu tư
Tài sản cố định
Thanh tra – Kiểm tra
Thủ tục hành chính
Ủy ban Nhân dân
Vốn đầu tư
Vi phạm hành chính
Xây dựng cơ bản


vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1- Danh mục bảng
TT

Số bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3 1

Số lượng cơng chức kiểm sốt chi đầu tư tại 2 thời điểm

69

2

Bảng 3 2

Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức kiểm sốt chi đầu tư

70

3

Bảng 3 3


73

4

Bảng 3 4

5

Bảng 3 5

6
7

Bảng 3 6
Bảng 3 7

Giá trị đề nghị cam kết chi đầu tư và kế hoạch vốn
đầu tư
Giá trị cam kết chi đầu tư kiểm soát qua Kho bạc
Nhà nước
Kế hoạch vốn đầu tư hệ thống Kho bạc Nhà nước
tiếp nhận
Kế hoạch vốn đầu tư được phép kéo dài các năm
Dư tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2017-2021

8

Bảng 3 8

Kiểm soát chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước


83

9

Bảng 3 9

Giá trị từ chối thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc
Nhà nước
Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong kiểm
sốt chi
Hệ số KMO và kiểm định Bartlett
Bảng phương sai trích các nhân tố độc lập
Bảng trọng số hồi quy
Khung rủi ro kiểm soát chi đầu tư qua Kho bạc
Nhà nước

86

10 Bảng 3 10
11 Bảng 3 11
12 Bảng 3 12
13 Bảng 3 13
14 Bảng 4 1

74
77
78
81


87
91
91
94
119

2- Danh mục biểu đồ
TT Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
1 Biểu đồ 3 1 Kế hoạch vốn đầu tư ghi nhận tại 2 thời điểm
77
2 Biểu đồ 3 2 Dư tạm ứng vốn đầu tư so với kế hoạch vốn hàng
82
năm
3 Biểu đồ 3 3 Tỷ lệ kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
84
4 Biểu đồ 3 4 Giá trị từ chối thanh toán vốn đầu tư qua các năm
86


vii

3- Danh mục sơ đồ
TT Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang


Sơ đồ 2 1 Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước
Sơ đồ 2 2 Mơ hình các yếu tố tác động đến kiểm soát chi
đầu tư
Sơ đồ 3 1 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư từ 10/2017
đến nay
Sơ đồ 3 2 Cơ quan kiểm soát chi đầu tư NSNN tại Việt
Nam

28

5

Sơ đồ 4 1 Mơ hình hệ thống ứng dụng cơng nghệ thơng tin

115

6

Sơ đồ 4 2 Mơ hình phần mềm quản lý kiểm soát chi đầu tư

127

1
2
3
4

54
65

85


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện mục tiêu về kinh tế - xã hội (KTXH), Chính phủ các nước
trong đó có Chính phủ Việt Nam sử dụng các cơng cụ quan trọng như: chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập và chính sách kinh tế đối
ngoại để điều tiết và phát triển nền kinh tế Trong đó, chính sách tài khóa
đóng vai trị then chốt đối với các quyết định của Chính phủ
Đầu tư phát triển (ĐTPT) có vai trị hết sức to lớn trong việc thúc đẩy
KTXH của mỗi quốc gia là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững
kinh tế Các lý thuyết kinh tế đều minh chứng mối quan hệ hữu cơ giữa ĐTPT
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) với tăng trưởng, phát triển kinh tế
Tại Việt Nam theo số liệu báo cáo NSNN hàng năm, cơ cấu chi ĐTPT trong
tổng chi NSNN có xu hướng giảm (giai đoạn 2001-2005: 30,7%; giai đoạn
2006-2010: 28,2%; giai đoạn 2011-2015: 23,9%; giai đoạn 2016-2020:
28,1%, nhưng vẫn là yếu tố quan trọng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế nói chung và định hướng phát triển khu vực, lĩnh vực và vùng miền
nói riêng
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính (BTC), thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng BTC quản lý nhà nước (QLNN) về quỹ
NSNN, theo đó tổ chức nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi
của NSNN trong đó có kiểm sốt chi đầu tư (KSCĐT)
Trong những năm gần đây KSCĐT qua KBNN thực hiện tốt vấn đề cải
cách thủ tục hành chính (TTHC) và đổi mới KSCĐT từ NSNN, cụ thể: (i) Tổ
chức kiểm soát cam kết chi (CKC) NSNN góp phần ngăn chặn nợ đọng trong
thanh tốn; (ii) Hồn thiện cơ chế và đơn giản hóa quy trình KSC; (iii) phân

định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị; (iv) chuyển từ kiểm soát
trước, thanh toán sau sang thanh toán trước, kiểm soát sau; (v) thực hiện quy


2

trình gửi hồ sơ Kiểm sốt chi (KSC) qua Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước (KBNN); xây dựng và triển khai cơ chế xử phạt VPHC
trong lĩnh vực KBNN…
Nhiệm vụ KSC đầu tư từ NSNN chưa tiếp cận mục tiêu phát triển
KBNN đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
455/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 như: (i) Đến năm 2025, KBNN vận hành dựa
trên dữ liệu số và hoàn thành nền tảng Kho bạc số; cơ bản toàn bộ các giao
dịch thu, chi ngân sách nhà nước qua KBNN được thực hiện theo phương
thức điện tử (trừ các giao dịch thuộc phạm vi bí mật nhà nước); liên thơng dữ
liệu sổ của các khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm tốn và
quyết tốn NSNN; chia sẻ thơng tin, dữ liệu thu, chi NSNN theo thời gian
thực; hoàn thiện cơ chế KSC NSNN theo hướng kiểm soát theo rủi ro Sau
năm 2025, tập trung nghiên cứu, phát triển các dịch vụ theo nhu cầu của
người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; đến năm 2030, hoàn thành
xây dựng Kho bạc số (ii) Trước năm 2025, chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng các
điều kiện về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, ứng dụng cơng nghệ
thơng tin (CNTT) để đến năm 2030, cơ bản hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ
máy theo mơ hình kho bạc 2 cấp và giảm được ít nhất 15% biên chế so với
năm 2020 (iii) kiểm soát chi đầu tư theo mức độ rủi ro của các khoản chi
Bên cạnh việc thực hiện mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển của
hệ thống KBNN, những hạn chế trong KSCĐT từ NSNN giai đoạn 20172021 như: các khoản chi đầu tư từ NSNN chưa được thống nhất kiểm soát qua
KBNN; thực hiện dịch vụ cơng trực tuyến (DVCTT) trong KSCĐT chưa
được hồn thiện; Văn bản chế độ có liên quan tới KSCĐT chưa phù hợp với
thực tế; chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; ứng dụng CNTT chưa hỗ trợ tốt

trong KSCĐT; công tác xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) chưa nghiêm
minh…làm ảnh hưởng tới KSC đầu tư từ NSNN qua KBNN


3

Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trên đây, NCS chọn vấn đề “Hồn
thiện kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình với mong muốn góp phần hồn
thiện KSCĐT từ NSNN qua KBNN Việt Nam
2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là hoàn thiện KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn về KSCĐT để
đề xuất các giải pháp KSCĐT từ NSNN qua KBNN đến năm 2030
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án qua đó kế
thừa những vấn đề có liên quan tới đối tượng nghiên cứu và xác định khoảng
trống trong thông qua các cơng trình nghiên cứu;
Xây dựng cơ sở lý luận về KSCĐT từ NSNN làm nền tảng nghiên cứu
phát triển các chương tiếp theo;
Hệ thống rõ thực trạng KSCĐT từ NSNN qua KBNN Việt Nam giai
đoạn 2017-2021 qua đó đánh giá KSCĐT trên phương diện thành công và hạn
chế xác định rõ nguyên nhân của những hạn chế;
Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện KSCĐT từ NSNN qua KBNN Việt Nam
đến năm 2030
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về KSCĐT từ NSNN qua KBNN


4

Phạm vi nghiên cứu
(1) Về nội dung: Luận án nghiên cứu KSCĐT xây dựng cơ bản
(XDCB) từ NSNN các cấp qua KBNN, không bao gồm chi đầu tư từ NSNN
cho các lĩnh vực: Hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần
vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế và
chi dự trữ nhà nước; Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ; đầu tư từ nguồn ngân sách xã
(2) Về không gian: Nghiên cứu KSCĐT XDCB từ NSNN qua KBNN
trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam
(3) Về thời gian: Nghiên cứu về cơ chế chính sách liên quan đến
KSCĐT; phân tích thực trạng KSCĐT XDCB qua KBNN giai đoạn 2017 2021; Đề xuất giải pháp hoàn thiện KSCĐT từ NSNN qua KBNN đến
năm 2030
(4) Về chủ thể KSC: Nghiên cứu KSCĐT XDCB qua KBNN cấp
tỉnh và huyện
5 Phương pháp nghiên cứu
5 1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ giáo trình, sách tham khảo, cơng
trình khoa học, hệ thống văn bản pháp quy có liên quan và báo cáo có liên
quan giai đoạn 2017-2021 của KBNN
* Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập qua khảo sát, cụ thể như sau:
- Về đối tượng khảo sát: Là công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
KSCĐT thuộc KBNN cấp tỉnh, huyện, viên chức trực tiếp giao dịch với
KBNN và chủ đầu tư;
- Địa bàn khảo sát: Thành phố Hà Nội; TP Hồ Chí Minh; tỉnh Lai Châu

và tỉnh Bình Thuận;
- Phiếu khảo sát được thiết kế dưới hình thức bảng hỏi và thực hiện qua


5

phát phiếu trực tiếp và online trong tháng 11/2019;
- Về kích thước mẫu: Luận án lựa chọn theo Bollen (1989), đó là: kích
thước mẫu tiêu chuẩn 5:1, tức là để đảm bảo phân tích dữ liệu (phân tích nhân
tố khám phá EFA) tốt thì cần ít nhất 5 quan sát cho 1 biến đo lường và số
quan sát không nên dưới 100 Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối
thiểu được tính theo cơng thức là 50 + 8*m (m: số biến độc lập)
5 2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận án kết hợp sử dụng các công cụ phần phềm Microsoft excel và
phần mềm SPSS phiên bản 20 0 với các phương pháp nghiên cứu đang được
áp dụng phổ biến hiện nay, đó là:
- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để tập hợp, phân tổ/nhóm
các thơng tin đã được thu thập Từ đó, thiết kế các bảng và biểu đồ, đảm bảo
có thể so sánh qua các thời kỳ và các năm từ 2017- 2021;
- Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong đối chiếu, so sánh
các chỉ tiêu đánh giá giữa các đối tượng và các giai đoạn trong cùng phạm vi
thời gian, từ đó nhận biết xu hướng vận động, thay đổi và phát triển của đối
tượng và hiện tượng nghiên cứu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích các yếu
tố cấu thành có tác động, ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và tổng hợp các
thơng tin, số liệu nhằm tìm ra mối liên hệ giữa biện chứng trong KSCĐT từ
NSNN qua KBNN;
- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng chủ yếu trong xử
lý dữ liệu sơ cấp
6 Đóng góp mới của luận án

Về mặt lý luận: Luận án đã hoàn thiện nội dung KSCĐT từ NSNN qua
KBNN bao gồm kiểm sốt CKC và KSC đầu tư theo chu trình dự án; xây
dựng các tiêu chí đánh giá kết quả KSCĐT từ NSNN qua KBNN và xây dựng


6

hệ thống các yếu tố tác động tới KSCĐT từ NSNN qua KBNN; xây dựng giả
thuyết và mơ hình nghiên cứu; đúc rút 05 bài học kinh nghiệm có giá trị tham
khảo cho Việt Nam về KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Về mặt thực tế: Phản ánh đầy đủ nhất thực trạng KSCĐT từ NSNN qua
KBNN giai đoạn 2017-2021; kiểm định giả thuyết và mơ hình nghiên cứu;
phân tích các yếu tố tác động tới KSCĐT tìm ra những thành cơng, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Luận án thành công trong việc đề xuất 3 nhóm giải pháp thuộc những
vấn đề mới như: Kiểm soát cam kết chi đầu tư theo ngân sách trung hạn; kiểm
sốt chi đầu tư theo mơ hình KBNN hai cấp và kiểm soát chi đầu tư theo mức
độ rủi ro của các khoản chi
7 Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước
Chương 2: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư từ ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Việt Nam



7

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Đầu tư đã ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với quá trình
phát triển KTXH của các quốc gia; và đầu tư luôn cần một lượng vốn rất lớn
từ nhiều nguồn khác nhau Theo đó, KSCĐT là yêu cầu khách quan và được
thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau thể hiện qua một số cơng trình đã cơng
bố ở nước ngoài và trong nước dưới đây
1 1 1 Các cơng trình nghiên cứu kiểm sốt chi nước ngồi
Một số nghiên cứu KSC đầu tư nước ngoài như:
(1) Trách nhiệm của Kho bạc Pháp trong KSCĐT công: Tham gia Ủy
ban đấu thầu để nắm và kiểm tra ngay từ đầu giá trúng thầu; Kiểm soát khối
lượng thực hiện so với khối lượng trong hồ sơ trúng thầu; Các khoản chi tiêu
của dự án đều được kiểm sốt viên tài chính kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp
trước khi chuyển chứng từ đến Kho bạc thanh toán cho người thụ hưởng; Kho
bạc không tham gia Hội đồng nghiệm thu và không chịu trách nghiệm về khối
lượng thanh tốn; Kho bạc có trách nhiệm giữ 5% giá trị hợp đồng thực hiện
bảo hành cơng trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại Kho bạc; Khi kết
thúc thời hạn bảo hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo hành,
Kho bạc tiến hành trích tài khoản đặc biệt trả cho nhà thầu hoặc chi trả tiền
sửa chữa (theo dự toán được xác định giữa của nhà thầu và đơn vị sửa chữa)
Số tiền bảo hành cơng trình khơng được tính lãi trong thời gian tạm giữ ở tài
khoản đặc biệt tại Kho bạc [76]
(2) Tại Trung Quốc, chi phí đầu tư tại các dự án từ NSNN được xác
định theo nguyên tắc “Lượng thống nhất – Giá chỉ đạo – Phí cạnh tranh”
Quản lý chi phí đầu tư của các dự án thể hiện được mục đích cụ thể: về xác



8

định chi phí đầu tư hợp lý; khống chế chi phí đầu tư; khống chế chi phí đầu tư
có hiệu lực và đem lại lợi ích cao nhất
Giá xây dựng được hình thành theo cơ chế thị trường, Nhà nước công
bố định mức xây dựng chỉ để tham khảo; khuyến khích sử dụng hợp đồng
trong đầu tư theo thơng lệ quốc tế Xây dựng, phát triển mạnh việc sử dụng
các kỹ sư định giá trong việc kiểm soát, khống chế chi phí xây dựng Chú
trọng tới việc xây dựng hệ thống thơng tin dữ liệu về chi phí xây dựng, cung
cấp các thông tin về giá xây dựng đảm bảo tính minh bạch và tính cạnh tranh
trong kinh tế thị trường [75]
(3) Tại Cộng hòa Liên bang Nga, Kho bạc Liên bang quản lý và vận
hành hệ thống mua sắm đấu thầu tập trung Trước khi thực hiện khoản chi
NSNN, ĐVSDNS cam kết với Kho bạc theo giá trị hợp đồng dự kiến và phải
được Kho bạc chấp thuận, cho phép đăng trên hệ thống mua sắm đấu thầu
Trên cơ sở kết quả đấu thầu, ĐVSDNS thực hiện CKC với Kho bạc theo giá
trị hợp đồng đã ký (hợp đồng điện tử trên hệ thống mua sắm đấu thầu tập
trung) Việc mua sắm tài sản tập trung tại Liên bang Nga được thực hiện theo
quy định của Luật quản lý tài sản công ban hành từ năm 2013 Hệ thống
thông tin quản lý mua sắm công tập trung được thực hiện từ năm 2016, với
chức năng chính là quản lý thông tin về mua sắm tài sản công tập trung và
quy trình mua sắm CKC được thực hiện tích hợp với mua sắm tài sản công
thông qua đấu thầu mua sắm và sử dụng kết quả đấu thầu (Ký hợp đồng giữa
bên mua và bên bán), cụ thể như:
Sàn giao dịch sẽ đẩy thông tin về hệ thống mua sắm công tập trung sau
khi lựa chọn được nhà thầu, bên đặt hàng và nhà thầu ký kết hợp đồng trên hệ
thống này (hợp đồng điện tử), tất cả nội dung của hợp đồng được cung cấp
công khai lên hệ thống này



9

Thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, bên mua phải cập
nhật liên tục lên hệ thống thông tin quản lý mua sắm tài sản công tập trung
Hệ thống sẽ tự động đẩy vào hệ thống ngân sách điện tử để thực hiện CKC
đối với khoản mua sắm này, trên cơ sở CKC này KB sẽ thực hiện thanh tốn
cho nhà cung cấp [74]
1 1 2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1 1 2 1 Luận án tiến sĩ
Qua tìm tra cứu hệ thống lưu trữ của thư viện quốc gia Việt Nam NCS
khơng tìm được cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp tới lĩnh vực
KSCĐT từ NSNN qua KBNN Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu có đối tượng nghiên cứu gần với lĩnh vực KSCĐT từ NSNN
Luận án tiến sĩ (LATS) kinh tế chuyên ngành quản lý công của Nguyễn
Huy Chí, Học viện Hành chính Quốc gia “Quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam” (2016) Tác giả đã
hệ thống hóa cơ sở khoa học QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN, hệ thống và
phân tích thực trạng hoạt động QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt
Nam, tìm hiểu kết quả đạt được và chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, xác định
nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất 2 nhóm giải pháp hồn thiện QLNN
về đầu tư XDCB từ NSNN tại Việt Nam [16] Đề tài tập trung giải quyết vấn
đề quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN có tính bao trùm không đi
sâu bàn luận về KSCĐT từ NSNN
Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế của Phan Thị Thu Hiền, Đại học
Kinh tế Quốc dân “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương
trên địa bàn tỉnh Hà Nam” (2015) Tác giả xây dựng cơ sở khoa học về
ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách địa phương (NSĐP), đánh giá thực trạng
ĐTPT của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013 qua đó trình bày những kết

quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân gây nên những hạn chế, đề xuất 6


10

nhóm giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ nguồn NSĐP tỉnh Hà Nam [37]
Do đối tượng nghiên cứu của luận án nên tác giả không đề cập tới lĩnh vực
KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị của Bùi Mạnh Cường,
Đại học Quốc gia Hà Nội “Nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở Việt Nam” (2012) Tác giả luận án đã xây dựng phương pháp
đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn NSNN cả về
định tính và định lượng Từ hệ thống đánh giá tác giả xây dựng làm cơ sở
đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn NSNN ở
Việt Nam giai đoạn 2005-2010 [33] Tuy nhiên, do phạm vi và đối tượng
nghiên cứu luận án này không nghiên cứu về KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Luận án tiến sĩ chuyên ngành tài chính – ngân hàng của Trần Trung
Dũng, Học viện Tài chính “Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN tại Bộ Công an” (2017) Luận án đã tổng hợp cơ sở lý luận về quản
lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN tại Bộ Cơng an qua đó làm rõ kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế giai đoạn 2007-2015, đề xuất 12 giải pháp có
liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Bộ Cơng an
[36] Tuy nhiên luận án chưa trình bày quy trình cấp phát vốn đầu tư XDCB
tại Bộ Công an và KBNN
Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế của Trịnh Thị Thúy Hồng, Đại học
Kinh tế Quốc dân “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Bình Định” (2012) Luận án đã tổng hợp cơ sở lý luận cơ bản về
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB như: Chi NSNN trong đầu tư XDCB;
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, đánh giá thực trạng quản lý chi

NSNN trong đầu tư XDCB giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình
Định, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB


11

trên địa bàn tỉnh Bình Định [40] Về cơ bản luận án đã đưa ra được một số chỉ
tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB đồng
thời tiến hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Do đối tượng nghiên cứu, luận án
không đi sâu vào lĩnh vực KSCĐT từ NSNN qua KBNN
1 1 2 2 Đề tài nghiên cứu khoa học trong Kho bạc Nhà nước
Nghiên cứu về quản lý và kiểm soát thanh tốn vốn bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư, đề tài nghiên cứu khoa học hệ thống KBNN
của Đoàn Ngọc Tài, KBNN Quảng Nam “Hoàn thiện quản lý và kiểm sốt
thanh tốn vốn bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư” (2009) Tác
giả xây dựng cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái
định cư trong XDCB; đánh giá thực trạng quản lý, KSC vốn bồi thường
GPMB và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 – 2008
trên phương diện kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế; đề xuất giải pháp về cơ chế quản lý vốn, quy trình KSC vốn bồi
thường, GPMB và tái định cư [63] Kiểm soát chi vốn bồi thường GPMB và
tái định cư là một trong những nội dung trong KSCĐT từ NSNN, với nội
dung đã trình bày và phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh, tác giả kế thừa một
số vấn đề lý luận về KSC bồi thường GPMB
Bàn về hiệu quả KSC, đề tài nghiên cứu khoa học hệ thống KBNN của
Phạm Bình - KBNN Đắk Lắk “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sốt chi
chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương” (2013) Tác giả hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về KSC
chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG); đánh giá thực trạng KSC
CTMTQG qua KBNN các tỉnh, thành phố trong giai đoạn 2006 – 2011, xác

định những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong KSC
CTMTQG; đề xuất 3 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả KSC CTMTQG qua
KBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [2] Kiểm soát chi


12

CTMTQG là một trong những nội dung KSCĐT từ NSNN, qua nghiên cứu
tài liệu này tác giả có thể nghiên cứu để vận dụng kế thừa một số vấn đề về lý
luận và thực tiễn trong KSC CTMTQG, tuy nhiên với nghiên cứu giai đoạn
2006 – 2011 vẫn còn khoảng trống trong nghiên cứu của NCS
Nghiên cứu về KSCĐT công, đề tài nghiên cứu khoa học hệ thống
KBNN của Võ Xuân Tịnh - KBNN Quảng Trị “Một số giải pháp hồn thiện
kiểm sốt chi đầu tư cơng qua KBNN Quảng Trị” (2014) Tác giả xây dựng
cơ sở khoa học về KSCĐT cơng qua hệ thống KBNN; phân tích thực trạng
cơng tác KSCĐT công qua KBNN Quảng Trị giai đoạn 2009-2013; đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác KSCĐT cơng qua KBNN Quảng Trị [72] Đây
là đề tài phản ánh hoàn thiện về nội dung KSCĐT cơng qua KBNN cấp tỉnh,
có thể kế thừa một số vấn đề về lý luận của đề tài này, tuy nhiên với phạm vi
về thời gian, không gian và đặc biệt là tiếp cận Chiến lược phát triển KBNN
đến năm 2030 đề tài của NCS không thể trùng lắp
Một nghiên cứu nữa trên phạm vi KBNN cấp tỉnh, đề tài nghiên cứu
khoa học hệ thống KBNN của Nguyễn Hồng Lam - KBNN Hà Tĩnh “Giải
pháp hồn thiện quản lý, kiểm sốt chi đầu tư cơng qua KBNN Hà Tĩnh trong
điều kiện áp dụng luật NSNN năm 2015” (2017) Tác giả xây dựng cơ sở lý
luận về đầu tư cơng và quản lý, kiểm sốt dự án đầu tư công qua KBNN;
đánh giá thực trạng công tác quản lý, KSCĐT công thuộc nguồn vốn NSNN,
ODA và trái phiếu Chính phủ qua KBNN Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015, trên
phương diện kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý, KSCĐT công qua KBNN Hà Tĩnh trong điều kiện

áp dụng Luật NSNN năm 2015 [51] Nghiên cứu tài liệu cho thấy khi những
văn bản pháp luật mới ban hành sẽ có những khoảng trống trong nghiên cứu,
với đề tài của NCS cần tiếp cận mục tiêu của Chiến lược phát triển KBNN
đến năm 2030 Với phạm vi về không gian, thời gian và cách tiếp cận về kết


13

cấu của đề tài, luận án do NSC thực hiện vẫn có khoảng trống về nội dung,
thời gian và khơng gian cũng như kết cấu
Một nghiên cứu về KSC qua KBNN cấp huyện, đề tài nghiên cứu khoa
học hệ thống KBNN của Trần Đại Sơn và Nguyễn Tân Khoa “Hoàn thiện
kiểm soát thanh toán VĐT XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước qua
KBNN Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” (2018) Tác giả xây dựng cơ sở lý về
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại KBNN;
phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua
KBNN Minh Hóa, Quảng Bình giai đoạn 2012 – 2016 thấy được những kết
quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; đề
xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN qua KBNN Minh Hóa [62] Với nghiên cứu KSCĐT
từ KBNN cấp huyện, nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách cấp huyện và cấp xã do
vậy chưa bao hàm hết các hình thức tổ chức quản lý dự án dẫn tới hồ sơ đề
nghị chi đầu tư do CĐT gửi tới KBNN cũng chưa mang tính đại diện, tuy
nhiên nghiên cứu đề liệu này giúp cho NCS tiếp cận thực trạng KSC tại
KBNN cấp huyện thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này
Kiểm soát CKC là một điều kiện bắt buộc trước khi tiến hành KSCĐT
từ NSNN, đề tài nghiên cứu khoa học hệ thống KBNN của Mai Thị Thủy –
Vụ KSC KBNN & “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt cam
kết chi ngân sách nhà nước qua KBNN” (2020) Xây dựng hệ thống lý luận về
kiểm soát CKC NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng về kiểm

sốt CKC NSNN qua KBNN nước giai đoạn 2015- 2019; đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện CKC NSNN qua KBNN [71] Thông qua nghiên cứu đề tài
này luận án kế thừa khung lý thuyết về CKC đặc biệt là kinh nghiệm kiểm
soát CKC của một số nước, Quỹ tiền tệ quốc tế và và ngân hàng thế giới Tuy
nhiên việc tiếp cận mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030 chưa


14

được tính đến
1 1 3 Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
1 1 3 1 Nhận xét
Một là, đối với các cơng trình nghiên cứu về KSC đầu tư và kiểm sốt
CKC của nước ngồi thấy được vai trị của Kho bạc trong KSC đầu tư nói
chung, cách thức Nhà nước kiểm sốt chi phí đầu tư các dự án sử dụng
NSNN Đây là những tài liệu giúp tác giả kế thừa trong xây dựng cơ sở lý
luận về KSCĐT tại chương 2 như những vấn đề liên quan tới KSCĐT, các
yếu tố khách quan tác động tới KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Hai là, đối với các cơng trình nghiên cứu trong nước: (i) Các luận án
tiến sĩ: Đề tài bàn về QLNN đối với đầu tư XDCB bằng NSNN ở Việt Nam;
ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP; hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam; Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB; quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu trên giúp NCS có cách tiếp
cận và kế thừa những nội dung thuộc về: các yếu tố khách quan tác động tới
KSCĐT từ NSNN qua KBNN; xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả KSC từ
NSNN; trách nhiệm của cơ quan KSC (KBNN các cấp) trong hệ thống cơ
quan quản lý chi đầu tư XDCB tại các địa phương; (ii) Đề tài khoa học
nghiên cứu trong Kho bạc Nhà nước Đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực như:
KSC vốn bồi thường GPMB và tái định cư; hiệu quả KSC CTMTQG qua
KBNN cấp tỉnh; KSCĐT công qua KBNN cấp tỉnh; KSCĐT XDCB từ

NSNN qua KBNN cấp huyện; kiểm soát CKC NSNN qua KBNN
Từ các cơng trình nghiên cứu trên, NCS kế thừa được nội dung về cơ
sở lý luận cũng như thực tiễn có liên quan đến lĩnh vực như: bồi thường
GPMB và tái định cư; tiêu chí để đánh giá hiệu quả về KSC; kinh nghiệm
quản lý chi đầu tư của Cộng hịa Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc; mơ hình
KSCĐT từ NSNN qua KBNN cấp huyện; kiểm soát CKC và kinh nghiệm của


15

các nước, các tổ chức quốc tế; tính đặc thù trong KSCĐT từ NSNN qua
KBNN cấp huyện khu vực Tây Nguyên, miền núi, biên giới
1 1 3 2 Khoảng trống nghiên cứu
Tiếp cận, tham khảo các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước,
NCS thấy được những khoảng trống trong nghiên cứu đối với đề tài luận án
của mình cụ thể là:
Thứ nhất, Các cơng trình nghiên cứu chưa tiếp cận các mục tiêu trong
chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030, cụ thể các nội dung về Kiểm soát
CKC đầu tư theo ngân sách trung hạn; quy trình KSCĐT theo mơ hình Kho
bạc hai cấp và KSCĐT theo mức độ rủi ro của các khoản chi
Thứ hai, Các công trình nghiên cứu chưa nghiên cứu vấn đề thống nhất
đầu mối KSCĐT từ NSNN qua KBNN
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu chưa nghiên cứu vấn đề nâng cao
chất lượng DVCTT trong KSCĐT từ NSNN qua KBNN giai đoạn 2017-2021
một cách toàn diện cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu
Thứ tư, những bất cập trong KSCĐT từ NSNN qua KBNN Việt Nam
giai đoạn 2017-2021 chưa được cơng trình nghiên cứu nào giải quyết một
cách triệt để, đây cũng là khoảng trống để đề tài do tác giả thực hiện có điều
kiện tiếp tục nghiên cứu
1 2 Hướng nghiên cứu của luận án

1 2 1 Câu hỏi nghiên cứu
Qua các nội dung trình bày trên và xuất phát từ mục đích nghiên cứu,
luận án cần trả lời câu hỏi chính, đó là:
- Nội hàm KSC đầu tư từ NSNN qua KBNN là gì?
- Kiểm sốt chi đầu tư từ NSNN qua KBNN chịu tác động chủ yếu của
các yếu tố nào? Và để “đo lường” mức độ tác động của các yếu tố đó nên sử
dụng mơ hình nào?


×