Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo (chương trình 30a) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ MINH ĐỨC

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
(CHƯƠNG TRÌNH 30A) TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ MINH ĐỨC

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
(CHƯƠNG TRÌNH 30A) TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH


NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THANH HÓA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THANH SƠN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, chưa từng công bố. Kết qủa nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo
và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy
định của Nhà trường và Pháp luật.

Thanh Hoá, ngày 18 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn
(ký tên)

Lê Minh Đức


ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
THEO CHƯƠNG TRÌNH 30A CỦA CHÍNH PHỦ ........................................ 5
1.1. Khuôn khổ quy định Chương trình 30a ..................................................... 5
1.1.1. Mục tiêu của Chương trình 30a của Chính phủ ...................................... 5
1.1.2. Nội dung của Chương trình 30a .............................................................. 6
1.2. Hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản chương trình 30a từ ngân sách
Nhà nước ....................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a................. 7
1.2.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a ..................... 8
1.2.4. Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a ......................... 9
1.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a .......... 9
1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ........................ 9
1.3.2. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a.... 11
1.3.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương
trình 30a........................................................................................................... 11
1.3.4. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a .. 13
1.3.5. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Chương trình 30a ............. 14



iii

1.4. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản Chương trình 30a ...................................................................................... 23
1.4.1. Phối hợp với cơ quan chức năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản .......................................................................................................... 23
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản Chương trình 30a ................................................................................. 25
1.5. Tác động của chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a tới xóa đói,
giảm nghèo ...................................................................................................... 28
1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong hoạt động chi đầu tư xây dựng
cơ bản Chương trình 30a và bài học cho Thanh Hóa ..................................... 30
1.6.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 30
1.6.2. Bài học cho Thanh Hóa ......................................................................... 33
1.7. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ................................................ 34
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 37
2.1. Giới thiệu tổng thể Chương trình 30a tại Thanh Hóa thời gian qua ........ 37
2.1.1. Đối tượng hưởng lợi .............................................................................. 37
2.1.2. Phạm vi hoạt động................................................................................. 37
2.1.3. Nguồn kinh phí đầu tư cho các hạng mục trên địa bàn 07 huyện nghèo .... 38
2.2. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 38
2.2.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 38
2.2.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................. 40
2.2.3. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của Kho bạc nhà nước
Thanh Hóa................................................................................................ 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 48
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 48
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 48
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 49

2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 49
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .................................................................... 50


iv

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 51
3.1. Thực trạng quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình
30a tại Kho bạc nhà nước Thanh Hóa ............................................................. 51
3.1.1. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn ..................................... 51
3.1.2. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng ... 53
3.1.3. Thực trạng về thực hiện chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý nhà nước..... 55
3.1.4. Thực trạng về thời gian thực hiện hợp đồng được quy định trong hợp đồng 56
3.1.5. Thực trạng về chức năng kiểm tra chủ đầu tư của cán bộ làm công tác
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản............................................................. 57
3.1.6. Thực trạng về công tác thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng ............ 58
3.1.7. Thực trạng về công tác kiểm soát thanh toán vốn hỗ trợ ...................... 60
3.1.8. Công tác quyết toán ............................................................................... 61
3.2. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a theo đối
tượng chi .................................................................................................. 62
3.3. Tác động của chi đầu tư Chương trình 30a tới công tác xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn ........................................................................................... 63
3.4. Những khó khăn, hạn chế và các nguyên nhân trong kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản Chương trình 30a ................................................................. 64
3.4.1. Những khó khăn, hạn chế...................................................................... 64
3.4.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ................................................... 66
3.5. Phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dụng cơ bản Chương trình 30a qua Kho bạc nhà nước Thanh Hóa ......... 71
3.5.1. Phương hướng, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a ...................................................... 71

3.5.2. Các nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chương trình 30a............................................................................................. 73
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN......................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KBNNTH

Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa

KLTH

Khối lượng thực hiện


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách Địa phương

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

Tình hình kiểm soát chi đầu tư qua Kho bạc, 2009-2013

52

3.2

Tỷ lệ giải ngân vốn vốn đầu tư XDCB hàng năm, 2009-2013

53

3.3

Số dư tạm ứng vốn vốn đầu tư XDCB hàng năm, 2009-2013

54

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa


43

2.2

2.3

2.4

2.5

Quy trình thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương
Quy trình thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương
Quy trình thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương
Quy trình thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương

44

45

46

47


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách Nhà nước, nhưng hiệu quả chi
đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư lớn lên tới 20-30% tổng chi đầu tư. Từ thực
trạng đó trong thời gian qua, Nhà nước đã có rất nhiều biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thu, chi NSNN nói chung và
quản lý kiểm soát chi đầu tư nói riêng (trong đó có chi đầu tư XDCB cho
chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo cho các huyện miền núi
gặp nhiều khó khăn (Chương trình 30a).
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN (đặc biệt là chi đầu tư phát
triển xóa đói giảm nghèo cho các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn chương trình 30a) luôn là mối quan tâm lớn của của các cấp quản lý, góp
phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu
hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy vậy, cơ chế quản lý chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN- chi đầu tư cho chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói
giảm nghèo nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn. Công tác điều hành NSNN của các cấp chính quyền đôi lúc còn
lúng túng, năng lực kiểm soát chi NSNN của hệ thống KBNN còn chưa thực
sự đáp ứng với xu thế đổi mới.
Hàng năm, KBNN Thanh Hóa kiểm soát thanh toán khoảng 2.500 tỷ
đồng vốn đầu tư từ nguồn vốn NSTW và khoảng 5.000 tỷ đồng vốn đầu tư
bằng nguồn vốn NSĐP, với trên 600 dự án (gồm cả dự án chuyển tiếp từ năm
trước và dự án mới). Trong đó vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia xóa


2

đói giảm nghèo nhanh và bền vững (chương trình 30a) hàng năm khoảng 260

tỷ đồng với khoảng 44 dự án (dự án mới và dự án chuyển tiếp). Với số lượng
dự án và số tiền lớn như vậy, nếu không quản lý tốt sẽ dẫn tới thất thoát, lãng
phí là điều khó tránh khỏi. Đặc biệt, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hiện nay, Việt Nam đang tập trung các nguồn lực để tiến hành xóa đói
giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn tại 61 huyện của 20 tỉnh thì việc
nâng cao chất lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN nói riêng là vấn đề bức xúc và được cả xã hội quan tâm. Vì
vậy, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cần phải được hoàn
thiện một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề có mang tính cấp bách.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình mục tiêu Quốc Gia xóa đói
giảm nghèo (chương trình 30a) từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Thanh Hóa.” để nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở luận chứng tin cậy và vững chắc, luận văn đặt ra mục tiêu
chính là lý giải các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB tại văn phòng Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa cho Chương trình 30a từ
nguồn NSNN nhằm góp phần xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa trong thời gia tới.
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định khuôn khổ lý luận, phương pháp nghiên cứu nhằm giải
quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
+ Xây dựng nội dung phân tích công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB cho Chương trình 30a tại văn phòng Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa,
kinh nghiệm của các địa phương về công tác này.


3


+ Làm rõ thành công, hạn chế và khó khăn của công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB của văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa cho Chương
trình 30a từ nguồn NSNN, tác động của hoạt động này tới công tác xóa đói,
giảm nghèo trên địa bàn trong thời gian 2009-2013.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cho chương trình 30a từ nguồn NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Thanh Hóa trong giai đoạn tới năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa cho chương trình 30a từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn cho 07 huyện nghèo Miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Luận văn nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm
soát chi đầu tư XDCB và chương trình 30a từ nguồn vốn NSNN tại văn
phòng Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa.
+ Phạm vi về không gian
Luận văn giới hạn nghiên cứu 07 huyện miền núi Tỉnh Thanh Hóa. Đó
là đối tượng được hưởng Chương trình 30a, bao gồm các huyện sau: Mường
Lát; Quan Sơn; Quan Hóa; Bá Thước; Thường Xuân; Lang Chánh; Như
Xuân. Đó là địa bàn có hoạt động chi đầu tư XDCB chương trình 30a từ
nguồn vốn NSNN tại KBNN Thanh Hóa.
+ Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu là đánh giá thực trạng kiểm soát chi từ 2009 đến
nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản cho chương trình 30a ở Thanh Hóa đến năm 2015.


4


4. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chi đầu tư xây dựng cơ bản theo Chương
trình 30a của Chính Phủ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
THEO CHƯƠNG TRÌNH 30A CỦA CHÍNH PHỦ
1.1. Khuôn khổ quy định Chương trình 30a
1.1.1. Mục tiêu của Chương trình 30a của Chính phủ
Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo, tên gọi đầy đủ là Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Đây là một
chương trình phát triển kinh tế-xã hội của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo ra
sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ nghèo,
người dân tộc thiểu số ở 64 huyện nghèo trong cả nước (những huyện có tỷ lệ
hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn hơn 50%) sao cho đến năm 2020 co
thể ngang bằng với các huyện khác trong khu vực. Ngày 27 tháng 12 năm
2008 Chính phủ Việt Nam ra Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính
thức triển khai Chương trình này. Ngày 12 tháng 2 năm 2009, Chính phủ tổ
chức tại Thành phố Thanh Hóa một hội nghi triển khai Nghị quyết nói trên.
Mục tiêu của Chương trình được xác định rõ trong Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP. Theo đó tỷ lệ các hộ nghèo giảm xuống còn 40% vào năm
2010, xuống bằng mức trung bình của tỉnh vào năm 2015 và xuống bằng mức

trung bình trung của khu vực vào năm 2020. Thu nhập bình quân của các hộ ở
huyện nghèo vào năm 2020 sẽ cao gấp 5,6 lần hiện nay. Tỷ lệ lao động nông
thôn được tập huấn và đào tạo đạt trên 25% vào năm 2010, trên 40% vào năm
2015, trên 50% vào năm 2020. Đến năm 2020, giao thông sẽ thông xuốt 4
mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy
hoạch; điện sinh hoạt được cung cấp cho hầu hết dân cư; điều kiện học tập,
chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc dân tộc được cơ bản
đảm bảo.


6

1.1.2. Nội dung của Chương trình 30a
Theo thống kê của Bộ Lao động thương binh và xã hội, đến cuối năm
2006 toàn Việt Nam còn 58 huyện (thuộc 19 tỉnh) có tỷ lệ hộ nghèo trong
tổng số hộ của huyện trên 50%. Những thay đổi về hành chính (chia tách
huyện) sau đó đã đưa số huyện nghèo lên thành 61 huyện (thuộc 20 tỉnh),
trong đó có 43 huyện ở vùng Tây Bắc. 61 huyện nghèo bao gồm 797 xã và thị
trấn, phần lớn tại khu vực miền núi và biên giới. Tỷ lệ hộ nghèo ở đây cao
gấp 3,5 lần mức bình quân của cả nước. Dân số các huyện nghèo là 2,4 triệu
người, trong đó có tới 90% là người các dân tộc thiểu số. Thu nhập bình quân
đầu người ở đây chỉ khoảng 2,5 triệu đồng /năm, có được chủ yếu là nhờ sản
xuất nông nghiệp lạc hậu. Với mức thu ngân sách bình quân hàng năm là 3 tỷ
đồng, chính quyền huyện không đủ nguồn lực tài chính để xóa đói giảm
nghèo cho các hộ.
Để thực hiện được mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho các vùng trên.
Chính phủ đề ra 4 nhóm biện pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra như
sau:
1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập (bao gồm cả đưa người
lao động ở huyện nghèo đi lao động ở nước ngoài).

2. Đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí.
3. Bổ sung nguồn lực con người ở các cấp quản lý và các tổ công tác.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả cấp thôn, bản, xã, huyện.
Ngoài ra còn có các biện pháp như đề nghị các tập đoàn kinh tế nhà
nước "đỡ đầu" các huyện nghèo.
Chính phủ đã giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan thường trực thực hiện Chương trình.
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trương vận
động thanh niên tình nguyện về giúp đỡ các huyện nghèo.


7

1.2. Hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản chương trình 30a từ ngân
sách Nhà nước
1.2.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư XDCB của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch được
duyệt... Chi đầu tư XDCB có thể thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng
mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại
hóa các tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có.
Như vậy, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình phân phối
và sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã hội.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung
quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một
khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế
hoạch được duyệt của Nhà nước.

1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện
mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai
đoạn. Thứ hai: Đầu tư XDCB chương trình 30a từ NSNN được sử dụng chủ yếu
để đầu tư cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình
hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác.
Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở
đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó, nó tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cần thiết cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thứ ba: Đầu tư XDCB chương trình 30a từ NSNN gắn với các quy
trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu


8

tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử
dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự
án đầu tư với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị
đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quản lý chi đầu tư và xây dựng các công
trình thuộc dự án đầu tư cho chương trình thông qua việc ban hành các chính
sách, các phương pháp và nguyên tắc lập đơn giá, dự toán; Định mức tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; suất vốn
đầu tư để xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Thứ năm: Chủ đầu tư các dự án, công trình XDCB sử dụng vốn NSNN
cho chương trình trên phải mở tài khoản tại tại KBNN có khả năng giao dịch
thuận lợi nhất để thanh toán vốn cho các công trình, dự án và chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của KBNN về thanh toán vốn.
1.2.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà

nước tác động đến các hoạt động kinh tế- xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc
cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế- xã hội, an ninh, quốc
phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không
được đầu tư, các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được triển khai ở
các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm bảo cho kinh tế- xã hội
phát triển ổn định.
Chi đầu tư XDCB chương trình 30a từ NSNN có vai trò quan trọng
trong phát triển các huyện nghèo như sau:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư XDCB để phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường
học, trạm y tế. Thông qua việc duy trì và tăng thêm mức chi đầu tư XDCB,


9

vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng tái tạo và tăng cường năng
lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu
nhập quốc dân... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thứ hai: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các ngành, các vùng miền, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ.
Thứ ba: Chi đầu tư XDCB để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm
thu hút các nguồn vốn khác trong nước và nước ngoài đầu tư vào phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước trong từng giai đoạn. Từ đó thực hiện tốt được
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước theo kế hoạch đã đặt ra.
1.2.4. Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những

ngành, lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế- xã hội, các ngành, lĩnh vực
không có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn
hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB chương trinh
30a từ nguồn vốn NSNN tập trung chủ yếu vào các loại dự án sau:
Dự án có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh
tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội của các vùng, miền, địa
phương hoặc ngành, lĩnh vực.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này do khả năng thu hồi
vốn thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó
các công trình này lại mang ý nghĩa kinh tế- xã hội quan trọng, nên Nhà nước
cần phải đầu tư xây dựng.
1.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a
1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều
kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo


10

yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Do vậy, phải thực hiện tốt công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với
khoản, mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một
Quốc gia. Chi đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần
vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy, thì
việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng,
mục đích, không gây lãng phí là một yêu cầu quan trọng.

Thứ hai: NSNN có hạn, tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách
Nhà nước, nợ công gia tăng. Nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu
cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó, thực
hiện tốt việc kiểm soát các khoản chi NSNN, trong đó có chi đầu tư XDCB có
ý nghĩa quạn trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập
trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Thứ ba: Trong thời gian qua, cơ chế kiểm soát chi đầu tư thường
xuyên được sửa đổi và càng hoàn thiện. Tuy nhiên, vẫn chỉ quy định được
những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được
những phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát các khoản chi của
NSNN. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi
cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, nên vẫn còn nhiều kẽ hở
và bất cập. Do đó, việc không ngừng bổ sung kịp thời để hoàn thiện cơ chế
kiểm soát chi đầu tư XDCB cho phù hợp với sự biến động của thực tiễn là
rất cần thiết.


11

Thứ tư: Trên thực tế các chủ đầu tư lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính
sách quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt,
đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Đồng thời, tồn tại nhiều hạn
chế, yếu kém như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ, sai định mức
đơn giá theo quy định, dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho
Ngân sách.
Thứ năm: NSNN còn hạn chế nên nhiều khoản chi cho hoạt động đầu
tư sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó, việc
kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các khoản chi này tới từng đối tượng và hết
sức cần thiết, để đảm bảo kỷ cương quản lý tài chính.

1.3.2. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a
Các dự án đầu tư thuộc Chương trình 30a sử dụng vốn NSNN theo quy
định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự
kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế, chế độ quy định của Nhà nước, Bộ
Tài chính và hướng dẫn của KBNN. Cụ thể là các dự án sau:
+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;
+ Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi
công cộng;
+ Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ
+ Hỗ trợ chăn nuôi mua trâu, bò gống
+ Hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc men và đồ dùng sinh hoạt.
1.3.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chương trình 30a
Kiểm soát chi đầu tư XDCB Chương trình 30a từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng của KBNN, để thực hiện tốt được vai trò
của nó cần đảm bảo các yêu cầu sau:


12

- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN cho
chương trình phải đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, tránh gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán,
gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát
thanh toán phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng
cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được
giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính
sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, bao

gồm nhiều khâu như: lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán NSNN, liên quan đến nhiều bộ ngành và các cấp ngân
sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải được tiến hành một cách khoa học và
luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình kiểm soát cho
phù hợp với tình hình thực tế. Công tác kiểm soát chi theo nguyên tắc là
không gây phiền hà cho các đơn vị, qua đó cũng tăng cường kỷ cương, kỷ luật
về mặt tài chính.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải tinh giản, gọn nhẹ và theo hướng thu
gọn các đầu mối cơ quan quản lý, đảm bảo đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các
cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng
phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong
giữa những đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng
như kiểm soát chi đầu tư XDCB cho chương trình.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán
và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới
quyết toán NSNN.


13

1.3.4. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương trình 30a
+ Đối với chủ đầu tư, Ban quản lý dự án:
Chủ đầu tư được Nhà nước giao quản lý, sở hữu vốn để đầu tư xây
dựng công trình, là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN. Do đó, chủ
đầu tư phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các dự án phải có đủ thủ tục Đầu tư và xây dựng, có kế hoạch vốn
hàng năm và có đủ điều kiện được chi.
- Tài liệu, hồ sơ chứng từ chi đầu tư do Chủ đầu tư gửi KBNN phải
đảm bảo đầy đủ, đúng quy định.

- Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án mở tài khoản thanh toán vốn đầu
tư tại KBNN nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
KBNN và thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư.
+ Đối với Kho bạc Nhà nước
Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo chức năng được Nhà nước giao của mình như sau:
- KBNN kiểm soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư
và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số
lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện
thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu
trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực
hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình
thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Định kỳ
và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư tình hình chấp hành chế độ chính sách về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về tình hình sử dụng vốn đầu tư. Được phép


14

tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục
đích, không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính
xem xét, xử lý.
- Trong quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB nếu phát hiện quyết định
của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, KBNN phải có văn
bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu
quá thời hạn đề nghị mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết

theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn
phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ
quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
1.3.5. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Chương trình 30a
Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư Chương trình 30a theo quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BTC
ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính quy định quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội
của các huyện nghèo. Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và
vốn trái phiếu Chính phủ, và Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012
về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN.
1.3.5.1. Mở tài khoản
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư)
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch của chủ
đầu tư và thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước,
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu
tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.


15

1.3.5.2. Tài liệu cơ sở của dự án
Chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh
toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản
sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi
dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
Thứ nhất, Đối với dự án chuẩn bị đầu tư

- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Thứ hai, Đối với dự án thực hiện đầu tư
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh
tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ
định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp
đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của Hợp đồng.
Thứ ba, đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế
hoạch thực hiện đầu tư cần có dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu
tư được duyệt.


16

Thứ tư, đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn
trong kế hoạch thực hiện đầu tư
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có

thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt;
Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt
bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);
Thứ năm, Đối với trường hợp tự thực hiện
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường
hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
1.3.5.3. Thanh toán vốn đầu tư
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà
thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện
không thông qua hợp đồng, bao gồm: thanh toán tạm ứng và thanh toán khối
lượng hoàn thành.


17

a) Thanh toán tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu cho các công việc cần
thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và
công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và

việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng
cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, mức vốn tạm ứng
* Đối với hợp đồng thi công xây dựng
- Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20%
giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10%
giá trị hợp đồng.
* Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối
thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
* Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
* Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp
đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người
quyết định đầu tư cho phép.
* Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến
độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân
các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng.
* Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số
cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước
để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn
tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.


×