Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của phép biện chứng duy vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.12 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----***----

THẢO LUẬN NHÓM
Đề tài: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của
phép biện chứng duy vật

Môn học: Triết học Mác – Lênin
Lớp học phần: 2186MLNP0221
Giáo viên giảng dạy: Đặng Minh Tiến
Nhóm thực hiện: nhóm 5


MỤC LỤC

I. KHÁI NIỆM VÀ QUY LUẬT VỀ MÂU THUẪN

3

II. MÂU THUẪN LÀ NGUỒN GỐC VÀ ĐỘNG LỰC CỦA SỰ PHÁT TRIỂN.

6

III. SỰ VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT NÀY TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY:

9

IV. LIÊN HỆ BẢN THÂN SINH VIÊN.

13



V.BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN:

15

2


I. Khái niệm và quy luật về mâu thuẫn
1. Vị trí:
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật
mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác-Lênin.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt
nhân của phép biện chứng duy vật bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng
nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát
triển.

2. Nội dung: Mọi sự vật hoặc hiện tượng đều chứa đựng những khuynh hướng,
mặt đối lập, từ đó tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân chúng. Sự thống nhất và đấu
tranh từ các mặt đối lập tạo ra xung lực nội của sự vận động, phát triển và dẫn tới mất đi
cái cũ thay thế bởi cái mới. Trong quá trình phát triển và vận động thì sự thống nhất, đấu
tranh của mặt đối lập không tách rời nhau. Nội dung được làm sáng tỏ thông qua việc làm
rõ các khái niệm, phạm trù liên quan:
- Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
VD: -Trong mỗi con người đều có mặt đối lập theo tự nhiên như hoạt động ăn và
hoạt động bài tiết.
- Sinh vật sẽ có mặt đồng hóa và dị hóa, đối lập nhau.

- Mâu thuẫn biện chứng: khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính...có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật,
hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn có tính khách quan: mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người, vấn đề chỉ ở chỗ con người có thể nhận thức được mâu thuẫn hay
khơng.
VD: Trong con người luôn luôn tồn tại các yếu tố của những mặt đối lập: mặt đối
lập giữa nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng cảm và hèn nhát, trung thực và
giả dối,…
3


+ Mâu thuẫn có tính phổ biến: mâu thuẫn khơng chỉ xảy ra giữa sự vật, hiện tượng này
với sự vật hiện tượng khác mà ngay trong chính bản thân mỗi sự vật hiện tượng cũng tồn
tại mâu thuẫn; bất cứ tồn tại nào cũng có mâu thuẫn.
VD: Mâu thuẫn cơ học: mâu thuẫn giữa lực và phản lực trong sự tương tác giữa
các vật thể; mâu thuẫn vật lý: mâu thuẫn giữa lực đẩy và lực hút giữa các hạt, các phân tử,
các vật thể,…
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao
hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử
cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát
triển của sự vật; trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với tính chất
khác nhau.
VD: Mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa cá
nhân đó với tự nhiên bên ngồi, mâu thuẫn giữa cá nhân đó với các cá nhân khác trong
gia đình và xã hội trên phương diện tình cảm, nhận thức, kinh tế, chính trị, văn hóa.
- Q trình vận động của mâu thuẫn gồm các mật đối lập vừa thống nhất với nhau,

vừa đấu tranh với nhau:
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập: khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập
vừa thống nhất vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật,
hiện tượng và được thể hiện ở việc:
● Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
khơng có mặt này thì khơng có mặt kia
● Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
● Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn
tại những yếu tố giống nhau.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng khơng tách rời sự khác
nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. Đấu tranh có tính tuyệt đối,
nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự chuyển
hóa về chất của chúng.
+ Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Mâu thuẫn biện chứng bao hàm
cả sự thống nhất lẫn sự đấu tranh của các mặt đối lập, hai xu hướng này tạo thành mâu
thuẫn đặc biệt, khơng tách rời nhau trong q trình vận động và phát triển của sự vật. Đấu
4


tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động
và làm cho mâu thuẫn phát triển; khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt và đã đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết, từ đó thể thống nhất cũ được
thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ thay thế bằng sự vật mới Sự phát triển là
cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh quy định tính ổn định và
thay đổi của sự vật.

3. Phân loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng,
cũng như trong tất cả các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú và

đa dạng. Tính đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối
lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức hệ thống( sự vật) mà
trong đó mâu thuẫn tồn tại:
● Dựa vào quan hệ của sự vật được xem xét, mâu thuẫn sẽ được phân loại thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
+ Mâu thuẫn bên trong là sự qua lại giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật.
VD: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân
là mâu thuẫn bên trong; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong
chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật đó với
các sự vật khác.
VD: Mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta và các nước khác trong ASEAN là
mâu thuẫn bên ngoài; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật ngồi mơi trường; mâu
thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau.
● Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển tồn bộ sự vật thì mâu thuẫn được chia làm
mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát
triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật.
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương tiện nào đó của
sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật.
● Dựa vào vai trò mâu thuẫn của sự tồn tại, phát triển sự vật ở một giai đoạn nhất
định thì mâu thuẫn phân loại là mâu thuẫn thứ yếu và mâu thuẫn chủ yếu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát triển
nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.

5


VD: Ở nước ta từ năm 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu.

+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển
nào đó của sự vật nhưng nó khơng đóng vai trị chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu
chi phối.
VD: Ở nước ta năm 1940-1943 mâu thuẫn thứ yếu là tầng lớp địa chủ và
nông dân.
● Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích, mâu thuẫn chia thành mâu thuẫn đối kháng
và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đồn người,
những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
VD: Mâu thuẫn giữa nô lệ và chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giữa giai
cấp vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược và dân tộc xâm lược.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh hướng
xã hội thống nhât với nhau về lợi ích cơ bản, chỉ đối lập về lợi ích không cơ bản,
cục bộ, tạm thời.
VD: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa cơng nhân
và thợ thủ công, giữa thành thị và nông thôn, … ở nước ta hiện nay.

II. Mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
1. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển.
- Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động khác
nhau về mặt đối lập: Trong quá trình phát triển và vận động thì sự thống nhất, đấu tranh
của mặt đối lập không tách rời nhau.
- Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt đang tác
động, làm mâu thuẫn phát triển:
+ Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy nhiên, theo
khuynh hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên và rộng ra đến khi trở
thành đối lập.

6



+ Khi hai mặt đối lập có sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển hóa lẫn nhau
và từ đó mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này mà thể thống nhất
mới sẽ thay thế thể thống nhất cũ hay sự vật mới sẽ thay thế sự vật cũ mất đi.
- Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập:
+ Khi có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ có đấu tranh, đấu tranh và thống nhất các
mặt đối lập thì khơng thể tách rời khỏi nhau với mâu thuẫn biện chứng.
+ Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi, đấu tranh
và thống nhất các mặt đối lập quy định về tính thay đổi và tính ổn định sự vật. Do đó,
mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
VD: Trong lời kêu gọi toàn dân kháng chiến (12/12/1946) Chủ tịch HCM viết: “
Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng nhưng chúng ta càng nhân nhượng,
thực dân Pháp càng lấn tới. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ.”
Mâu thuẫn giữa thực dân Pháp và nhân dân ta: Nhân dân ta đấu tranh ( Vận động) =>
Nước Việt Nam dân chủ, độc lập, tự do ( Phát triển).

2. Mâu thuẫn là động lực của sự vận động.
- Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều chứa đựng
những mâu thuẫn trong bản thân nó, trong đó ln diễn ra quá trình vừa thống nhất vừa
đấu tranh của các mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển khơng
ngừng. Chúng có vị trí, vai trị nhất định đối với sự tồn tại và biến đổi của sự vật, hiện
tượng.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với sự ổn định, sự đứng im tương đối
của sự vật. Khi nào các mặt đối lập cịn tồn tại trong thể thống nhất thì khi đó sự vật cịn
tồn tại. Vì vậy thống nhất có tính tương đối.
- Nhưng trong khi các mặt đối lập thống nhất với nhau, q trình đấu tranh giữa
chúng khơng ngừng diễn ra. Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho bản thân các mặt đối
lập đều biến đổi, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng phát triển. Khi sự đấu tranh đó lên tới đỉnh
điểm, các mặt đối lập xung đột gay gắt, chúng sẽ chuyển hóa cho nhau, mâu thuẫn được


7


giải quyết, thể thống nhất cũ bị phá vỡ, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Vì vậy đấu
tranh có tính tuyệt đối.
- Mâu thuẫn cũng có quá trình vận động và phát triển: Lúc mới xuất hiện, mâu
thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản của các mặt đối lập nhưng theo khuynh hướng trái
ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển đi đến chỗ đối lập, rồi sau đó xung đột
gay gắt. Khi hội tụ đủ điều kiện thích hợp, mâu thuẫn sẽ được giải quyết làm cho sự vật
vận động và phát triển.
Nói tóm lại: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa những mặt, những khuynh hướng đối
lập tạo thành mâu thuẫn trong bản thân mình, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
VD:
- Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân
Pháp, khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm nó đã tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và
kết quả là Nhà nước Việt Nam độc lập, tự do, dân chủ ra đời.
- Trong nơng nghiệp, ta có thể lợi dụng những mặt đối lập trong di truyền và biến
dị, gây ra đột biến, tạo nên giống loài mới cho năng suất cao hơn.
- Trong hoạt động của cơ quan, cần phân tích để nhận ra được những mặt tranh
chấp nội bộ để có hướng giải quyết phù hợp, điều chỉnh các mặt chưa tốt của các thành
viên.
- Trong nhận thức, sở dĩ các tư tưởng con người ngày càng phát triển bởi ln có
sự đấu tranh giữa nhận thức đúng và nhận thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận
thức sâu sắc.
- Sự đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ở các thời kì lại tạo nên một
hình thái xã hội mới. Xã hội mới hình thành làm nảy sinh ra những mâu thuẫn mới trong
xã hội đó.


3. Ý nghĩa phương pháp luận:
● Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải
quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện

8


mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng;
từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
● Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và
điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể
và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó
● Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, khơng điều hịa mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết
mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.

III. Sự vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong
quá trình xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay:
+ Trong hoạt động kinh tế sản xuất – tiêu dùng phát triển theo hai khynh hướng trái
ngược nhau. Sản xuất là tạo ra của cải vật chất và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng còn tiêu dùng là tiêu thụ những thành phẩm do sản xuất tạo ra. Tiêu dùng chính
là mục đích cuối cùng của sản xuất bởi sản xuất tạo ra sản phẩm thì cần có người tiêu
dùng tiêu thụ nó. Ngược lại nếu khơng có q trình sản xuất để tạo ra sản phẩm thì sẽ
khơng thể có tiêu dùng. Như vậy, sản xuất và tiêu dùng là sự thống nhất của hai mặt đối
lập, chúng có mối liện hệ chặt chẽ với nhau và không thể tách rời, từ đó tạo điều kiện cho
nhau cùng chuyển hóa và phát triển. Vì vậy, chúng ta phải biết cân bằng giữa sản xuất và
tiêu dùng, nếu sản xuất ra quá nhiều hàng hố mà nhu cầu tiêu thụ lại khơng có hay quá ít,
điều này giống như cung lớn hơn cầu sẽ dẫn tới mất cân bằng, gây nên lãng phí tiền của,
thời gian và sức lao động. Và ngược lại, nếu nhu cầu tiêu dùng cao mà sản xuất lại khơng

đủ để đáp ứng thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung, gây mất ổn định về giá cả
thị trường. Nhận thức rõ vấn đề đó, Đảng và Nhà nước ta ln có chính sách giúp bình ổn
lại giá cả thị trường, đảm bảo lợi ích cho nhân dân và các doanh nghiệp trong nước và
quốc tế.
Ví dụ:
● Sự bất bình ổn trong giá cả thịt lợn hiện nay, từ đầu năm giá lợn hơi liên tục
giảm, đặc biệt từ tháng 9 đến nay, giá lợn hơi giảm 1 nửa ( từ khoảng 70 nghìn75 nghìn đồng/kg vào tháng 3 xuống cịn khoảng 30 nghìn- 45 nghìn đồng/kg,
vài ngày qua đã tăng nhẹ khoảng 2 nghìn-3 nghìn đồng/kg) mà giá thức ăn chăn
nuôi tăng khoảng trên 30% so với năm 2019, không những thế do ảnh hưởng
9


của dịch Covid-19 khiến nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh, việc lưu thơng, vận
chuyển, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Với mức giá thấp như hiện nay, người
chăn nuôi chịu thiệt hại rất lớn, nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, nguồn cung
trong những tháng tới, đặc biệt là dịp tết ngun đán tới đấy nếu khơng có giải
pháp phù hợp, hữu hiệu. Vì vậy, bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn theo
chủ trương của Chính phủ đã quyết định lập 2 tổ cơng tác phía bắc, phía nam để
tổ chức kết nối giao thông; thúc đẩy xuất khẩu, xúc tiến thương mại; tháo gỡ
khó khăn, đặc biệt là xuất khẩu đến các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc. Thủ
tướng chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương có các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ,
dần bình ổn giá, đảm bảo lợi ích hài hồ của các bên gồm người chăn nuôi, các
khâu trung gian, người tiêu dùng. Nhờ vậy, những ngày gần đây giá thịt lợn đã
tăng trở lại và dần trở nên ổn định hơn.


Thị trường xăng dầu thế giới thời gian vừa qua chịu ảnh hưởng của việc nhu
cầu tăng khi các nước nới lỏng dần lệnh cấm đi lại, thiếu nguồn cung về than và
khí đốt tại Trung Quốc, Ấn Độ và Châu Âu; mức dự trữ dầu thô của Hoa Kỳ
sụt giảm... Các yếu tố trên đã tác động làm giá xăng dầu thành phẩm trên thị

trường thế giới tăng mạnh trong giai đoạn vừa qua.Tình hình dịch bệnh trong
nước mặc dù được kiểm sốt nhưng vẫn cịn có diễn biến phức tạp tại TP
HCM, Bình Dương và một số tỉnh thành trên cả nước, đặc biệt tại các tỉnh phía
Nam. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và
sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Cơng
Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG ở mức cao. Từ
đầu năm 2021 đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi từ 100-2.000
đồng/lít/kg. Kỳ điều hành lần này, nếu không thực hiện tăng chi Quỹ BOG đối
với xăng E5RON92 và không chi Quỹ BOG đối với xăng RON95 giá các mặt
hàng xăng sẽ tăng từ 1.859 đồng/lít đến 2.527 đồng/lít. Nhờ việc sử dụng cơng
cụ Quỹ BOG nên giá xăng dầu trong nước đã có mức biến động thấp hơn mức
biến động của giá xăng dầu thế giới, góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu
kiểm sốt lạm phát và bình ổn thị trường năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh
nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19.

+ Trong quá trình vận động và phát triển đất nước theo chủ nghĩa xã hội những mâu
thuẫn đơn lẻ sau một thời gian tích tụ do nhận thức chậm, chưa giải quyết kịp thời và triệt
để có thể bùng phát và gây bất bình ổn xã hội. Trước tình hình đó, vận dụng sâu sắc quan
10


điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức kịp thời và đưa ra các
giải pháp nhằm ngăn chặn, giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn xã ngày phức tạp nhất là
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân nhằm phát triển kinh tế-xã hội và giữ vững ổn định
chính trị, tránh các thế lực xấu nhân cơ hội để chống phá Đảng ta. Đối với vấn đề này,
quan điểm của Đảng ta là:
● Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng; thực hiện và
phát huy dân chủ, tuyệt đối không sử dụng tới bạo lực để giải quyết các mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân. Qua đó giúp nhân dân nhận thức và hiểu rõ chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thấy rõ những âm mưa xảo quyệt và

nguy hiểm của kẻ địch và những phần tử xấu từ đó có ý thúc nâng cao cảnh giác và
cóhành động và thái độ đúng đắn. Hiệu quả của cống tác tuyên truyền, vận động
quần chúng nhằm giải quyết mâu thuẫn nội bộ của nhân dân trong những năm qua
là hết sức to lớn. Nhờ vậy mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa các tầng lớp trong
nhân dân ngày càng bền chặt, niềm tin của nhân dân vào đường lối đổi mới của
Đảng và con đường phát triển lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được củng cố.
● Thực hiện “ kết hợp hài hịa lợi ích” của các bộ phận, các tầng lớp nhân dân trên cơ
sở đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Mặc dù giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội
có sự mâu thuẫn nhất định về lợi ích kinh tế, về sở hữu thậm chí tồn tại cả tình
trạng bóc lột của nhà tư bản với người lao động làm thuê song nhưng Đảng và Nhà
nước ta đã khẳng định: “ Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ
hợp tác và đấu tranh trong nội bộ, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Đồng thời Đảng và Nhà
nước ta cũng đề ra những chủ trương, chính sách, pháp luật đúng đắn để bảo vệ lợi
ích chính đáng và kết hợp hài hịa lợi ích của người lao động làm thuê với lợi ích
của nhà tư bản và lợi ích của nhà nước, của cộng đồng hướng đến mục tiêu trọng
tâm là sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
● Ngày nay trong xu thế kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa, chính sách ngoại giao rộng
mở với phương châm “ Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển” nhưng Đảng
và Nhà nước ta cũng kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động xâm phạm
lợi ích của Tổ quốc và nhân dân lao động, những hành vi vi phạm pháp luật và
tuyệt đối không bao giờ xem nhẹ hoặc mất cảnh giác với những âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch lợi dụng mâu thuẫn nội bộ nhân dân để xuyên tạc, kích
11


động tư tưởng chống đối nhằm gây mất ổn định chính trị-xã hội, chí rẽ khối đại
đồn kết tồn dân, phá hoại sự nghiệp Cách mạng của nước ta.

+ Chuyển nền kinh tế từ hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung – hành chính, quan
liêu – bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là nội dung, bản chất và
đặc điểm khái quát nhất đối với nền kinh tế nước ta trong hiện nay và tương lai. Quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta phải là “Quá trình
thực hiện dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ,
nhân dân có văn hóa, có kỉ cương, xóa bỏ áp bức bất cơng tạo điều kiện cho mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”. Từ nhận thức đúng đắn và sự phát triển đúng
hướng của nền kinh tế thị trường ở nước ta, chúng ta đó đạt được nhiều thành tựu to
lớn.
● Nền kinh tế Việt Nam chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tồn diện, khép kín
sang một nền kinh tế thị trường mới, theo định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới
kinh tế – xã hội được mở đầu từ Đại hội VI của ĐCS Việt Nam ( 1986)
● Năm 1991 Đại hội VII của Đảng nhận định “Công cuộc đổi mới đó đạt được
những thành tựu bước đầu quan trọng nhưng nước ta vẫn chưa thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội”.
● Năm 1996 Đại hội đảng VIII nhận định “Nước ta tuy thoát khỏi cuộc khủng hoảng
kinh tế – xã hội, nhưng một số mặt cũng chưa được củng cố vững chắc”. Nền kinh
tế Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế ngày càng
cao:
- Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 1986- 1990 là 3, 6%; 1991-1995 là 8,
2%; 1996-2000 là 7%.
- Lạm phát được đẩy lùi từ 67, 4% năm 1990 xuống 12, 7% năm 1995, 0,
1% năm 1999 và 0% năm 2000.
- Phá được thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngồi cùng nhiều cơng nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- Điều kiện vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hóa
khơng ngừng tiến bộ. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực đó trở thành một
nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới.

12


- Quốc phòng và an ninh được đảm bảo, ổn định chính trị được giữ vững,
các mối quan hệ kinh tế được mở rộng với nhiều nước trên thế giới, bộ mặt đất
nước đó có những biến đổi to lớn trên mọi lĩnh vực.
● Đại hội IX khẳng định :”Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN, đó là nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN”.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thể hiện
tư duy, quan niệm đúng của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì
quá độ lên CNXH.

IV. Liên hệ bản thân sinh viên.
- Như đã chứng minh ở trên, quy luật mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi
sự phát triển. Hay nói cách khác, bản chất của sự phát triển là tìm ra và giải quyết các
mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng. Trong thực tế, mâu thuẫn cũng là một hiện
tượng khách quan mang tính phổ biến được hình thành từ những cấu trúc thuộc tính
vốn có của sự vật.
- Việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và đồng thời
ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế. Vậy nên q trình
học tập của sinh viên cũng khơng phải ngoại lệ mà nó chịu sự tác động của quy luật
mâu thuẫn.
- Chính vì thế, ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống
nói chung và sự học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân sinh viên:

1. Phải biết tôn trọng mâu thuẫn:
- Con người cần luôn ln cố gắng tìm hiểu để phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy

đủ các mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng phát triển.
- Đối với sinh viên, tơn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những môn học
của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định hướng, mục tiêu tương lai; vạch ra
kế hoạch học tập, tham gia các hoạt động đoàn thể và thực hiện kế hoạch đó để đạt
được mục tiêu của bản thân.

2. Không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn:
13


- Khi gặp vấn đề không được tránh né, mà cần tìm ra giải pháp khắc phục, như thế
mới có thể phát triển bản thân, có thêm sự tự tin và kinh nghiệm để giải quyết mâu
thuẫn phát sinh sau này.
- Sinh viên cũng như vậy, khi gặp bài giảng khơng hiểu, hay bài tập khơng giải
được, cần phải tìm tòi trên nhiều tài liệu, trên các trang mạng, diễn đàn học vấn, hỏi và
tiếp thu từ các giảng viên, các anh các chị hay các bạn học. Sinh viên không nên sợ
việc học lại, học bổ sung để củng cố, trau dồi thêm kiến thức của mình. Bên cạnh đó,
sinh viên cũng cần phải chia sẻ kiến thức của mình cho những người cần chúng. Chia
sẻ và học hỏi là cách tốt nhất để giải quyết các mâu thuẫn đối với việc học của sinh
viên.

3. Vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tịi, đổi mới và sáng tạo trong tri
thức:
- Bởi vì mâu thuẫn ln tồn tại, nên nó buộc người ta khơng bao giờ được nghĩ
mình có đầy đủ tri thức mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các
vấn đề mới. Để làm được điều đó, con người cần phải luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra
các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng buộc chúng ta phải biết vượt qua
mọi định kiến để bài trừ những cái cũ, khơng cịn phù hợp và tiếp thu, chọn lọc cái
mới cịn chưa quen thuộc. Có thể nói quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho
tàng tri thức vô cùng, vô tận đang trở nên phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại.

- Quy luật này địi hỏi sinh viên phải tìm tịi, học hỏi các kiến thức mới chứ không
được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho sinh viên
thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng
bởi vì thế mà qua mỗi năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách
để đổi mới kiến thức cho các sinh viên.

4. Quy luật mâu thuẫn đòi hỏi con người tiếp thu kiến thức một cách có hệ
thống.
- Bởi vì, kiến thức khơng đi riêng lẻ, mà ta phải nhìn nhận được sự tương tác,
tương hỗ giữa các kiến thức, của các ngành nghề khác nhau để bổ trợ cho sự thiếu sót
của nhau, đồng thời loại bỏ những kiến thức thừa thãi.
- Cũng như vậy, sinh viên cần tìm hiểu sự tương tác qua lại giữa các mơn học,
ngành học, qua đó đánh giá và chọn lọc được một chỉnh thể những môn học phù hợp
với bản thân. Cần biết vận dụng khả năng tổng hợp, phân tích để tiếp thu và ghi nhớ
những kiến thức cần thiết.
14



×