Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta diễn ra dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã được hơn hai mươi năm, bước đầu đem lại
những thành tựu đáng kể nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế nước ta
đã có những bước tăng trưởng cao, lạm phát được khống chế, sản xuất kinh
doanh được mở rộng, thu nhập dân cư được nâng cao và bước đầu có tích
luỹ. Ngành ngân hàng đã có những đóng góp to lớn vào thành tựu đó.
Hiện nay trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung của cả
nước không thể không kể đến vai trò to lớn của các doanh nghiệp nhà nước
(DNNN). Nghị quyết của Đảng ta đã khẳng định DNNN giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, là nòng cốt giúp Nhà
nước điều tiêts và hướng dẫn nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của DNNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ đối với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy vậy, số vốn tự
có của các DNNN không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh
nên các DNNN phải sử dụng voón vay ngân hàng. Vốn vay ngân hàng
không những giúp các DNNN mở rộng được sản xuất kinh doanh mà còn
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Song hiện nay,
hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng đối với thành phần kinh tế này chưa
cao. Vì vậy nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với các các DNNN
là một vấn đề bức xúc cần giải quyết và cũng chính là mối quan tâm hàng
đầu của các DNNN, các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội (NHNo&PTNT HN)
nói riêng. Việc nghiên cứu thực trạng nhắm tìm ra nguyên nhân và cách
tháo gỡ là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT HN với mong muốn áp dụng kiến thức nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn góp phần giải quyết vấn đề nêu trên, tôi đi sâu nghiên cứu đề
tài:
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp Nhà nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Hà Nội”
Chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp: phân tích, tổng hợp và tổng
kết thực tiễn tại NHNo& PTNT HN, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng ngân hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về hiệu quả tín dụng đối với DNNN của
ngân hàng thương mại
Chương II: Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNN tại
NHNo&PTNT HN từ 2005 đến 2007
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng ngân hàng đối với DNNN tại NHNo&PTNT HN
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của thầy cô, bạn bè giúp tôi nhận thức được những yếu điểm của
mình để khắc phục trong quá trình học tập và công tác của tôi sau này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy
PGS.TS Vũ Duy Hào cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của
NHNo&PTNT HN đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng đối với DNNN
1.1.1. Vai trò DNNN trong nền kinh tế
Văn kiện Đại hội VIII (1996) nêu cụ thể: tiếp tục đổi mới và phát triển
có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường,
hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực
lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô;
tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
Văn kiện Đại hội IX (2001) lại nêu: kinh tế nhà nước phát huy vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để
nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà
nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp
hành pháp luật.
Văn kiện Đại hội X (2006) một lần nữa khẳng định: “Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định
hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các
thành phần kinh tế cùng phát triển.
Nhìn tổng quát từ sau Đại hội VII đến nay, quan niệm của Đảng ta về
kinh tế nhà nước và về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đã có sự phát triển đáng kể. Hai điểm
nổi bật nhất là:
Một, do có sự phân biệt giữa sở hữu nhà nước với hình thức doanh
nghiệp nhà nước và cũng do có sự phân biệt giữa quyền chủ sở hữu với
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyền kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước mà chúng ta đã chuyển từ
khái niệm kinh tế quốc doanh sang khái niệm kinh tế nhà nước.
Hai, để tránh sự lẫn lộn trong nhận thức giữa vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế nhà nước với vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước, pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nước ta, Đảng ta đã khẳng định rõ
ràng rằng thành phần kinh tế nhà nước không lãnh đạo các thành phần kinh
tế khác mà là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều
tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế
cùng phát triển.
1.1.2 TDNH đối với DNNN
1.1.2.1.Khái niệm
Tín dụng ngân hàng đối với DNNN chính là quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng và các DNNN theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thông qua quan hệ tín dụng, ngân hàng có khả năng chuyển các
nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn
trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ngày càng được mở
rộng và phát triển một cách đa dạng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu vốn của
các DNNN do đó nhu cầu vốn của DNNN được đáp ứng một cách linh
hoạt, kịp thời và đầy đủ nhất. Đây là điều kiện không thể thiếu để phát triển
một nền kinh tế năng động.
1.1.2.2.Các hình thức TDNH đối với DNNN
Các khoản cho vay được chia ra theo nhiều hình thức tín dụng khác
nhau căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như: thời hạn tín dụng, đối tượng
tín dụng, mục đích tín dụng, phương pháp hoàn trả, hình thức đảm bảo...
Sau đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng chủ yếu:
1.2.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Các khoản cho vay của ngân hàng có thể chia làm 3 loại sau:
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn tối đa là 12 tháng, dùng để cho vay
bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các nhà sản xuất kinh doanh.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng
này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng nhưng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân. Tín dụng dài hạn dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu
tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mô lớn ...
1.2.2.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng chia làm 2 loại:
Tín dụng lưu động: là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng
để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường
được chia thành: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho
vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để hình thành tài
sản cố định. Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các doanh
nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là
trung và dài hạn.
1.2.2.2.3 Căn cứ theo mục đích tín dụng
Tín dụng sản xuất và kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho nhà sản
xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay đầu tư dự án: đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở
dự án sau khi đã được xem xét khẳng định tính hiệu quả và khả thi của dự
án.
Tín dụng thuê mua (Leasing): Ngân hàng thực hiện tín dụng thuê
mua là bỏ ra một khoản vốn để mua mới, để xây dựng mới hoặc mua và cải
tạo, sửa chữa và nâng cấp một loại tài sản cố định sẵn có, sau đó cho thuê
hoặc bán cho doanh nghiệp, tư nhân để sử dụng vào mục đích kinh doanh
hoặc tiêu dùng.
Tín dụng cấp cho xuất nhập khẩu:
Tín dụng cấp cho xuất khẩu: là loại tín dụng mà ngân hàng cho xuất
khẩu vay dưới hình thức như chiết khấu thương phiếu, cầm cố hàng hoá để
phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của người xuất khẩu. Đây là loại tín dụng
ngắn hạn phổ biến. ngân hàng còn cho nhà xuất khẩu vay căn cứ vào giá trị
chuẩn bị và thực hiện xuất khẩu hàng hoá dịch vụ cung ứng.
Tín dụng cấp cho nhập khẩu: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp cho
nhà nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân hàng
thường cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới hình thức: mở thư tín dụng,
chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của người nhập khẩu.
1.2.2.2.4 Căn cứ theo sự đảm bảo: tín dụng được chia làm 2 loại cho vay có
đảm bảo và không có đảm bảo.
Cho vay có đảm bảo: là việc cho vay thế chấp. Vật thế chấp những
khoản nợ có đảm bảo có thể bao gồm nhiều loại tích sản như bất động sản,
biên nhận ký gửi hàng hoá, các khoản phải thu, nhà máy và trang thiết bị các
biên nhận tín thác, các vận đơn có thể chuyển hoán được các cổ phiếu công
ty và các trái khoán. Yêu cầu cơ bản của các tích sản này là có thể bán được.
Khoản cho vay phải được bảo đảm nhằm tạo điều kiện để người cho vay
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm bớt rủi ro mất vốn trong trường hợp người vay không muốn hoặc
không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
Cho vay không đảm bảo: là khoản cho vay được dựa cơ sở lòng tin
giữa ngân hàng với khách hàng. Những khách hàng được nhận khoản vay
này thường là các doanh nghiệp quản lý có hiệu quả, sản phẩm và dịch vụ
của họ được thị trường sẵn sàng chấp nhận, có lợi nhuận tương đối ổn định
và với một tình hình tài chính vững mạnh. Tuy nhiên các doanh nghiệp
không phải là những đơn vị duy nhất được vay trên cơ sở không cần đảm
bảo, nhiều cá nhân cũng được hưởng đặc quyền này. Những người có nhà
riêng, công ăn việc làm ổn định, trả nợ sòng phẳng thể hiện trên sổ sách theo
dõi thường được vay trên cơ sở đảm bảo
Tại Việt Nam hình thức cho vay không cần đảm bảo đã bắt đầu được
áp dụng và phát triển theo xu hướng khả quan nhưng những khách hàng cá
nhân chưa được ngân hàng chấp nhận cho vay theo hình thức này.
1.2.2.2.5 Căn cứ theo phương pháp hoàn trả
Các khoản cho vay của ngân hàng có thể được hoàn trả một lần hoặc
trả góp.
Cho vay trả một lần: là khoản cho vay hoàn trả toàn bộ một lần vào
thời gian đáo hạn cuối cùng.
Cho vay trả góp: là khoản cho vay hoàn trả theo định kỳ. Việc hoàn
trả có thể là hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm. Cho vay trả góp
được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp
đồng. Nhờ vậy, việc hoàn trả không trở thành một gánh nặng lớn đối với
người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản cho vay phải được trả một
lần
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2.6 Các loại cho vay khác:
Ngoài các hình thức cho vay nêu trên, ngân hàng còn rất nhiều hình
thức tín dụng như: cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho
vay theo hạn tín dụng dự phòng, tín dụng chiết khấu thương phiếu, cho vay
luân chuyển, cho vay theo uỷ thác ...
1.2 Hiệu quả TDNN đối với DNNN của NHTM
1.2.1Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNN
1.2.1.1 Theo quan điểm của ngân hàng đối với DNNN
Trong nền kinh tế thị trường, đối với các ngân hàng, cho vay là hoạt
động kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận, cho vay thường chiếm 60%-
80% tài sản của các ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế để cho các đơn vị cần vốn vay. Thu lãi từ hoạt động cho vay
phải đảm bảo có thể thanh toán được khoản trả lãi, các chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động và đem lại thu nhập cho ngân hàng. Hiệu quả tín
dụng được đo bằng thu nhập ròng trên đồng vốn đầu tư. Ngoài ra, hiệu quả
tín dụng còn được thể hiện ở sự phù hợp về phạm vi, mức độ giới hạn tín
dụng với thực lực của ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trưoừng và đảm bảo khả năng thanh khoản của
ngân hàng.
1.2.1.2 Theo quan điểm của DNNN và nền kinh tế xã hội
Tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá góp
phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Do đó hiệu quả tín
dụng ngân hàng được thể hiện thông qua việc đầu tư vốn đúng hướng, thúc
đẩy DNNN làm ăn có lãi và thực hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà
nước góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng
1..2.2.1. Các chỉ tiêu địng lượng
1.2.2.1.1 Các chỉ tiêu về qui mô cho vay
Lượng dư nợ tích luỹ tính đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ:
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và cơ cấu cho vay của ngân hàng.
Thông qua chỉ tiêu này ngân hàng có thể đánh giá mức độ phù hợp giữa cơ
cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu cho vay của ngân hàng theo từng thời
kỳ, qua đó có những điều chỉnh hợp lý theo các mục tiêu đã định.
Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động
Tỷ lệ cho vay =
Dư nợ tích luỹ hết kỳ
Vốn huy động tích luỹ đến hết kỳ
Tỷ lệ này đánh giá khả năng tận dụng nguồn vốn của ngân hàng
trong hoạt động tín dụng. Tỉ lệ cho vay càng cao thì lượng vốn được đưa
vào sử dụng càng lớn. Ngược lại, nếu tỉ lệ cho vay thấp có nghĩa là ngân
hàng bị ứ đọng vốn hoặc chưa tận dụng hết nguồn vốn trong hoatj động tín
dụng tại ngân hàng mình.
Giá trị gia tăng được tạo ra từ việc sử dụng tín dụng của Ngân hàng
trên một đồng vốn đầu tư. Tỷ lệ tạo ra giá trị gia tăng của đồng vốn cho vay
được xác định như sau:
Tỷ lệ tạo giá trị gia tăng =
Tổng giá trị tăng tạo ra từ nguồn tín dụng
Tổng dư nợ
Tuy nhiên tỷ lệ này khó có thể xác định chính xác trong trường hợp sử
dụng nhiều nguồn vốn khác nhau vào sản xuất kinh doanh. Do đó tỷ lệ này
là một số tương đối tính theo phần trăm khoản tín dụng Ngân hàng so với
tổng nguồn vốn được đưa vào sử dụng. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng càng cao.
1.2.2.1.2 Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá hạn tích luỹ
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Nợ quá hạn càng cao rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn vì vậy ngân
hàng luôn tìm cách giảm số dư này.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỉ lệ này phản ánh tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Tỉ lệ này
càng cao thì ngân hàng càng gặp nhiều khó khăn như mất khả năng thanh
toán, mất lòng tin với người gửi tiền, giảm thu nhập...
Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian và khả năng thu hồi
Nợ quá hạn theo thời gian được chia ra như sau:
♦ Nợ quá hạn ngắn hạn
♦ Nợ quá hạn trung và dài hạn
trong đó:
Nợ quá hạn dưới 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
Nợ quá hạn trên 360 ngày
Tương ứng với mỗi mức thời gian của khoản nợ quá hạn mà nợ quá
hạn theo khả năng thu hồi cũng được xem xét:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn theo thời gian càng dài thì khả năng thu hồi khoản nợ của
ngân hàng càng thấp, nguy cơ mất vốn của ngân hàng được coi như càng có
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể xảy ra. Vì vậy, ngân hàng phải luôn tìm cách giảm nợ quá hạn tới mức
tối thiểu và thu hồi các khoản nợ này càng sớm càng tốt.
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn trong kỳ: tỷ lệ này cho ta biết mức độ quản
lý nội bộ của ngân hàng đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn là
nhỏ thì thực tế ngân hàng có thể đang đứng trước rủi ro mất một lượng lớn
nguồn vốn cho vay. Tỷ lệ này được xác định như sau:
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn =
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Dư nợ quá hạn đầu kỳ+ DS chuyển nợ quá hạn trong kỳ
1.2.2.1.3 Chỉ tiêu về doanh lợi
Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của ngân hàng và tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu trên phản ánh thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín
dụng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với các hoạt động khác
của ngân hàng
Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng
Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
một cách tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hiệu suất sinh lời
Hiệu suất sinh lời =
Thu lãi cho vay
Dư nợ
Chỉ tiêu hiệu suất sinh lời phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn tín
dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn tín dụng
càng lớn hay vốn tín dụng được sử dụng càng có hiệu quả.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Nhiều tác động khác của các khoản tín dụng ngân hàng khó có thể
đánh giá được qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá định tính
như đổi mới cơ câú kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao trình
độ nghề nghiệp, tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có thể sử dụng nguồn
vốn tín dụng, số lao động có việc làm nhờ việc sử dụng nguồn vốn tín dụng
để mở rộng tái sản xuất và sự mở rộng hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra,
bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ, chính phủ đã có một công cụ hữu hiệu
trong việc định hướng kinh tế, đời sống xã hội và phát triển kinh tế.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên người ta không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả tín dụng ngân hàng mà bỏ qua các chỉ tiêu khác vì tất cả các chỉ tiêu
đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy,
muốn đánh giá được hiệu quả tín dụng ngân hàng người ta phải xem xét
một cách kết hợp và dung hòa giữa các chỉ tiêu để từ đó đưa ra các kết luận
chính xác.
1.2.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNNN
1.2.3.1. Đối với ngân hàng
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn
vốn tín dụng và tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Hơn thế
nữa, nâng cao hiệu quả tín dụng còn giúp ngân hàng thực hiện tốt hai mục
tiêu đặt ra là lợi nhuận và an toàn. Tăng hiệu quả tín dụng làm tăng khả
năng sinh lợi từ các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng do giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí nghiệp vụ và quản lý, giảm thiệt hại do không thu
hồi được nợ. Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp cho ngân hàng xây dựng
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được kết cấu tài sản, nguồn vốn một cách hợp lý và tăng sự an toàn cho
Ngân hàng nhờ tăng nguồn vốn từ khoản lợi nhuận bổ sung.
Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp Ngân hàng nâng cao trình độ nghiệp
vụ, có thêm kinh nghiệm quí trong việc xử lý tình huống, có óc phán đoán
tốt từ đó nâng cao uy tín Ngân hàng , mở rộng môi trường hoạt động của
mình.
Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN giúp cho Ngân hàng thực
hiện tốt nhiệm vụ cấp trên giao, góp phần thực hiện tốt chính sách phát
triển kinh tế đất nước theo định hướng của Nhà nước.
1.2.3.2 Đối với DNNN
Nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và tiếp tục được ngân hàng cấp
vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế xã hội
Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần hoàn thành tốt các
mục tiêu kinh tế xã hội như ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,
thay đổi cơ cấu và tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
hoá, tăng năng suất lao động xã hội, giải quyết việc làm cho dân cư trong
cộng đồng...
Như vậy nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN CủA ngân hàng
có ý nghĩa to lớn đối với ngân hàng, đơn vị vay vốn và nền kinh tế xã hội.
Vì vậy việc củng cố nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng là sự cần thiết
khách quan nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân
hàng thương mại, của đơn vị vay vốn cũng như của cả nền kinh tế.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNNN
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố
bao gồm các nhân tố về phía ngân hàng, các nhân tố DNNN và các nhân tố
khách quan khác. Trong đó các nhân tố về phía ngân hàng, DNNN là cơ
bản, nó quyết định hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, các nhân tố
khách quan quan trọng, nó hình thành môi trường pháp lý, môi trường hoạt
động của ngân hàng. Chính vì vậy, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng
phải thường xuyên xác định, phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng mình để từ đó đưa ra các chính sách tín
dụng hợp lý áp dụng cho điều kiện của ngân hàng trong hoàn cảnh nền kinh
tế hiện tại và tương lai.
1.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng:
Các nhân tố này liên quan đến sự phấn đấu của bản thân ngân hàng.
Mọi sự đối ngoại linh hoạt, thích ứng với điều kiện đổi mới của môi trường
bên ngoài đều phải xuất phát từ nội lực của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân
hàng phải hết sức quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín
dụng ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động cơ
bản nhất, nó là “guồng máy” chính để vận hành hoạt động của ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng ngân hàng được quyết định bởi rất nhiều nhân tố riêng lẻ
kết hợp một cách đồng bộ như một nhân tố cơ bản sau:
Một là, chính sách tín dụng. Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng hướng, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay
thất bại của một ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường
lối phát triển của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự kết hợp hài hòa của ngân
hàng và người sử dụng vốn vay. Vì vậy, khi xây dựng chính sách tín dụng
phải dựa trên cơ sở khoa học. Đối với ngân hàng thương mại, chính sách
tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng,
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên cơ sở phân tán rủi ro tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của
Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Chính sách tín dụng thay đổi theo
từng thời kỳ nhằm phù hợp với đặc điểm kinh tế từng thời kỳ đó. Ngược
lại, một chính sách tín dụng bất hợp lý và cứng nhắc sẽ làm mất tính linh
hoạt trong hoạt động tín dụng, gây khó khăn cho ngân hàng trong trường
hợp môi trường kinh doanh bị biến động do đó hiệu quả tín dụng sẽ bị giảm
sút.
Hai là, công tác tổ chức của ngân hàng đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay và
huy động vốn. Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp lý do
chính trong việc tạo lập quan hệ tín dụng một cách có khoa học, có tính
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng đã được quy định cả về
huy động cũng như cho vay, quản lý được cơ cấu tài sản, nguồn vốn của
ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do
hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn so với các loại hình kinh doanh
khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ
phận trong từng ngân hàng, trong toàn hệ thống ngân hàng và giữa ngân
hàng với các ngân hàng khác. Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận sẽ
tạo điều kiện cho quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng, phát hiện và giải
quyết kịp thời các tình huống xảy ra.
Ba là, chất lượng nhân sự. Phẩm chất và trình độ cán bộ là yếu tố
quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại, phù hợp với sự phát
triển nghiệp vụ không ngừng. Người cán bộ tín dụng hơn bao giờ hết phải
có đạo đức tốt, trách nhiệm nghề nghiệp cao và đảm bảo về mặt chuyên
môn mới có thể xử lý các tình huống xảy ra, giúp ngân hàng ngăn ngừa
những sai phạm khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, người cán bộ tín dụng phải có bản lĩnh, kinh nghiệm nghề
nghiệp. Chỉ có như vậy cán bộ tín dụng mới giải quyết tốt các khó khăn,
phức tạp của công việc, lĩnh vực mình phụ trách và hoàn thành công việc
được giao.
Bốn là, thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có
thể đưa ra các quyết định chính xác kịp thời đồng thời tìm biện pháp phòng
ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Yêu cầu thông tin tín dụng phải
chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được yêu cầu này, ngân hàng phải có
nhiều kênh thông tin khác nhau. Qua đó, ngân hàng phải kết hợp nhiều
thông tin liên quan:
Thông tin phi tài chính: uy tín, tư cách, năng lực của khách hàng, thị
trường, giá cả...
Thông tin tài chính: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, khả
năng trả nợ, tài sản thế chấp...
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, các thông
tin này có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn,
thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng) từ khách
hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc quản lý trực tiếp) và từ các nguồn
thông tin khác (các cơ quan thông tin, báo chí, truyền thông...) các thông
tin về tình hình các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đầy đủ, chính xác tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định chính sách tín dụng từ Trung ương
đến địa phương, phù hợp với tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài
nước, đưa ra quyết định đúng đắn, quản lý chặt chẽ các khoản cho vay góp
phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Ngược lại, việc bị o bế thông tin hay
thông tin nhận được bị sai lệch với thực tế sẽ dẫn đến những quyết định sai
lầm ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Năm là, kiểm soát nội bộ. Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân
hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh của ngân hàng mình
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhằm duy trì hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù
hợp với các chính sách, thực hiện các mục tiêu đã định. Đồng thời, việc
kiểm soát nội bộ giúp cho ngân hàng kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, khắc
phục những sai sót đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Sáu là, trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng. Việc trang bị đầy
đủ các thiết bị kỹ thuật hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi,
qui mô hoạt động giúp cho ngân hàng :
Có các dịch vụ phục vụ đa dạng chất lượng cao với chi phí hợp lý
Là phương tiện trợ giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể nắm bắt
kịp thời tình hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh phù hợp với
tình hình thực tế.
Cán bộ tín dụng làm việc trong điều kiện thiếu thốn trang thiết bị sẽ
làm cho năng suất lao động không cao, chất lượng phục vụ thấp do đó ảnh
hưởng nhiều đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Như vậy trang thiết bị cũng
là một nhân tố không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng.
1.3.2 Các nhân tố về phía DNNN:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng có hiệu quả làm cho doanh nghiệp tăng lợi
nhuận và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNNN không có hiệu quả không những làm
cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ mà còn dẫn đến việc
không trả nợ được cho ngân hàng làm cho rủi ro mất vốn của ngân
hàng tăng lên.
Năng lực kinh doanh, trình độ quản lý và kinh nghiệm của đội ngũ cán
bộ điều hành. Điều này ảnh hưởng đến việc nhận định tình hình thực tế,
phân tích, tính toán các biến động của thị trường trong tương lai…khi lập
và thực thi phương án kinh doanh.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
í thức độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN
vay vốn. Trong điều kiện có sự chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, rất nhiều
doanh nghiệp đang từng ngày từng giờ nỗ lực vượt qua khó khăn vươn lên
để tự khẳng định mình. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn không ít doanh nghiệp
không theo kịp sự đổi mới, lúng túng trong kinh doanh và vẫn còn trông
chờ vào sự nâng đỡ của nhà nước.
Máy móc trang thiết bị của DNNN làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín
dụng ngân hàng. Máy móc trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu ảnh hưởng tới năng
suất lao động, ảnh hưởng tới chất lượng và mẫu mã sản phẩm làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp và khoản cho vay của ngân hàng.
- ý thức tuân thủ các qui định ngân hàng, nhà nước và pháp luật của
DNNN trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay tác
động đến việc trả nợ ngân hàng.
DNNN sử dụng có đúng mục đích không cũng tác động đến khả năng
trả nợ của DNNN. Có trường hợp DNNN đã sử dụng vốn vay ngắn hạn để
đầu tư vào tài sản cố định hay dùng vốn vay để đầu tư kinh doanh một mặt
hàng khác không đúng với phương án kinh doanh đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng nên không trả nợ đúng hạn, gây rủi ro cao cho ngân hàng.
DNNN cố ý làm sai lệch, dấu diếm tình hình tài chính thực tế doanh
nghiệp mình khi xin vay hoặc trong quá trình vay.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, chậm trả nợ ngân hàng.
1.3.3 Các nhân tố khách quan khác
Gồm 3 nhóm nhân tố: kinh tế, xã hội và pháp lý.
Nhân tố kinh tế: về phương diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, làm cho
khả năng vay và trả nợ không bị biến động lớn, hiệu quả tín dụng được đảm
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo. Ngoài ra, chính sách kinh tế của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng .
Một là, chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hiệu quả
tín dụng. Trong thời kỳ kinh tế đình trệ hoạt động tín dụng bị thu hẹp và
khó sử dụng có hiệu quả. Ngược lại ở thời kỳ hưng thịnh nhu cầu vốn tín
dụng tăng và khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao. Những thăng trầm của
một chu kỳ kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến mậu dịch và công nghiệp, xuât
nhập khẩu, mức công lao động nên nó ảnh hưởng tới nhu cầu tín dụng cho
việc mở rộng sản xuất, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ tiêu dùng.
Hai là, chính sách kinh tế của Nhà nước ưu tiên hay hạn chế một
ngành nào đó để đảm bảo cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới
hiệu quả tín dụng. Những doanh nghiệp nằm trong diện ưu tiên của Nhà
nước sẽ được tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh
như ưu đãi về thuế, trợ giá sản phẩm… giúp cho doanh nghiệp kinh doanh
ổn định đảm bảo hiệu quả tín dụng. Ngược lại, đối với những doanh nghiệp
không nằm trong diện ưu tiên sẽ không nhận được sự giúp đỡ nào từ phía
Nhà nước khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả
tín dụng ngân hàng khi doanh nghiệp bị thua lỗ. Mặt khác hiệu quả tín
dụng cũng bị tác động bởi sự điều tiết của Chính phủ thông qua các chính
sách tiền tệ như chính sách lãi suất, chính sách điều hành tỷ giá hối đoái,
điều chỉnh năng động tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương
mại, điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng...Tất cả các chính sách này đều nhằm động viên mọi tiềm năng về vốn
trong nước, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng.
Ba là, nhân tố tiền đề kinh tế cho nền kinh tế thị trường: Trong nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu sự chi phối và điều tiết của thị trường. Nhờ đó, các hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở tận dụng
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kết hợp tối thiểu các yếu tố đầu vào để tạo ra tối đa sản phẩm. Yếu tố đầu
tiên phải tính toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố vốn, từ đó
nảy sinh nhu cầu hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ.
Những thị trường này tạo ra sự vận động linh hoạt của đồng vốn để thu
được hiệu quả kinh tế cao nhất cho việc sử dụng vốn.
Bốn là, mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận
của đơn vị cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng vì nó đảm bảo vốn và lãi
ngân hàng có được hoàn trả hay không. Nếu lãi xuất cho vay của ngân hàng
quá cao so với tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp
thu được từ sản xuất kinh doanh sẽ không đủ bù đắp khoản lãi phải trả cho
ngân hàng. Do đó nợ quá hạn đối với doanh nghiệp này sẽ phát sinh, rủi ro
mất vốn của ngân hàng sẽ tăng lên. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng quá
thấp so với tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp thì thu lãi từ khoản cho vay
này của ngân hàng sẽ không bù đắp được khoản chi trả lãi và các chi phí
liên quan khác.
Năm là, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về dịch vụ và lãi suất
ngân hàng về khách hàng, về thị trường đầu tư tín dụng. Cùng với nhịp độ
phát triển kinh tế chung của nền kinh tế và cùng với sự trưởng thành của
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại ngày càng được nâng cao. Kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường là kinh doanh trong môi trường cạnh tranh và sự cạnh tranh này
có xu hướng ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt. Điều đó buộc các ngân hàng
phải nâng cao uy tín và hiệu quả tín dụng từ đó tăng khả năng cạnh tranh vì
sự tồn tại và phát triển của mình. Các ngân hàng không tự mình tìm cách
nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ dần đánh mất vị thế của mình và dẫn đến phá
sản ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
Nhân tố xã hội: Tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở lòng tin.
Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút khách hàng càng llớn và ngược
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lại khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng sẽ được vay vốn dễ dàng với lãi
suất ưu đãi hơn. Tín nhiệm là tiền đề để không ngừng nâng cao hiệu quả tín
dụng. Bên cạnh đó, trình độ dân trí, biến động xã hội trong và ngoài nước
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
Nhân tố pháp lý: Pháp luật tạo lập môi trường cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp
lý giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp lý có
vị trí hết sức quan trọng đối với hiệu quả tín dụng. Kinh doanh trong môi
trường pháp lý nghiêm minh, chặt chẽ sẽ tạo cho các doanh nghiệp vay vốn
một phong cách kinh doanh đúng đắn, trung thực từ đó nâng cao được hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả tín dụng ngân hàng. Trái lại, kinh doanh trong
môi trường pháp lý lỏng lẻo dễ làm cho các doanh nghiệp vay vốn nảy sinh
những ý tưởng và hành vi tiêu cực theo kiểu kinh doanh chụp giựt, lừa đảo.
Điều này không những làm giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng mà còn ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
Nhân tố bất khả kháng: Nhân tố này có thể gây ra thất thoát tín dụng
ngân hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có trường hợp khách hàng
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế… và kể
cả do Nhà nước thay đổi cơ chế, chính sách. Do đó khách hàng không trả
được nợ và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro này.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Hà
Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội
được thành lập vào ngày 27/ 07/ 1988. Tên viết tắt là NHNo&PTNT HN.
Trụ sở đặt tại số 77 phố Lạc Trung quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
NHNo&PTNT HN gồm có 7 chi nhánh ngân hàng quận và một ngân hàng
cấp 4. Trong cơ quan có 8 phòng ban, mỗi phòng ban giữ một nhiệm vụ
riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hợp thành bộ máy hoàn
chỉnh và hoạt động ngày càng có hiệu quả trong NHNN&PTNT HN.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT HN
Thực hiện Nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ
trưởng, hệ thống ngân hàng 1 cấp chuyển thành ngân hàng 2 cấp, Ngân
hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước và các ngân hàng thương mại
chuyên doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là bước ngoặt quan trọng và đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hoạt động ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn nói riêng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
được thành lập ngày 27/07/1988 và chính thức đi vào hoạt động ngày
05/08/1988 với chức năng nhiệm vụ là huy động vốn và cho vay các thành
phần kinh tế sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến,
công nghiệp thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn
Hà Nội.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHNo&PTNT HN được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước của thành
phố Hà Nội. Lúc này NHNo&PTNT HN gồm có 12 chi nhánh của các ngân
hàng huyện thuộc Hà Nội và một trung tâm giao dịch là NHNo&PTNT HN
hiện nay, thực hiện 2 nhiệm vụ chính là quản lý các NHNo&PTNT cấp
huyện và trung tâm cấp giao dịch thực hiện kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội.
Đến tháng 10/1994, các ngân hàng tách tỉnh bàn giao một ngân hàng
về Vĩnh Phú và 6 chi nhánh ngân hàng huyện là Ba Vì, Sơn Tây, Thạch
Thất, Phú Thọ, Hoài Đức, Đan Phượng về Ngân hàng tỉnh Hà Tây. Còn lại
5 ngân hàng huyện trên địa bàn là Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Sóc Sơn,
Đông Anh và một trung tâm giao dịch chịu sự quản lý từ NHNo&PTNT
HN.
Tháng 10/1997 NHNo&PTNT HN bàn giao sự quản lý 5 ngân hàng
huyện về Ngân hàng Trung ương và chỉ còn lại NHNo&PTNT HN trên địa
bàn.
Sau đó, NHNo&PTNT HN thành lập các ngân hàng cấp quận.
Nhìn chung, được thành lập trong giai đoạn chuyển biến quan trọng
của nền kinh tế Việt Nam, trải qua hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành,
NHNo&PTNT HN đã vượt qua rất nhiều khó khăn của chính mình góp
phần tích cực vào sự thành công của công cuộc đổi mới kinh tế đất nước,
dần đưa Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
NHNO&PTNT HN chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ NHNO&PTNT Việt
Nam và đã thực hiện mở chi nhánh ngân hàng tại 7 quận trên địa bàn Hà
Nội:
NHNO&PTNT quận Cầu Giấy
NHNO&PTNT quận Hai Bà Trưng
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHNO&PTNT quận Hoàn Kiếm
NHNO&PTNT quận Tây Hồ
NHNO&PTNT quận Thanh Xuân
NHNO&PTNT quận Ba Đình
NHNO&PTNT quận Đống Đa
Và NHNo&PTNT HN (là trung tâm giao dịch). Ngoài ra,
NHNo&PTNT HN còn có một ngân hàng cấp 4, đó là Ngân hàng khu vực
Tam Trinh.
Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo&PTNT HN:
2.1.3 Nhiệm vụ
NHNo&PTNT HN là một DNNN kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch
vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài, thực hiện uỷ thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân trong nước
và nước ngoài, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông
thôn.
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
24
Ban Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kiểm
soát
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
ngân
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 9/1995 thực hiện chủ trương của nhà nước xoá bỏ cầu cấp
NHNo&PTNT HN bỏ phần chỉ đạo ngân hàng cấp huyện, tập trung vào
kinh doanh. Lúc này, NHNo&PTNT HN là một đơn vị kinh doanh thực sự
phục vụ các đơn vị kinh doanh nông nghiệp, vật tư nông nghiệp và các đơn
vị kinh doanh lương thực, các đơn vị chế biến thực phẩm.
Vốn của Ngân hàng Nông nghiệp đã thực sự góp phần thúc đẩy các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển và đứng vững trong cơ chế thị
trường, đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp và chế biến nông sản, NHNo&PTNT HN còn đẩy mạnh đầu
tư cho các hộ sản xuất nông nghiệp ở các huyện ngoại thành nhằm giúp các
hộ có vốn phát triển sản xuất kinh doanh mở mang ngành nghề truyền
thống, thay đổi giống cây trồng vật nuôi, chuyển dịch giống cây trồng.
Ngoài ra cùng với các tổ chức đoàn thể, NHNo&PTNTTPHN đã góp phần
thực hiện tốt chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng nhà nước và thành
phố đề ra.
NHNo&PTNT HN đã tập trung vốn cho các hộ nghèo với lãi suất ưu
đãi mang lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện cho các hộ nghèo có vốn,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
Mặt khác, NHNo&PTNT HN huy động vốn và cho vay nội - ngoại tệ,
cho vay các chương trình quốc tế, chương trình EC, cho vay tiêu dùng, làm
các dịch vụ chuyển tiền nhanh, cho vay cầm đồ...
2.1.4 Hoạt động huy động vốn
Nhận thức được huy động vốn là hoạt động quan trọng có tính chất
mở đường cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, NHNo&PTNT HN đã
chú trọng nhiều đến hoạt động huy động vốn và làm cho nó trở thành thế
mạnh của mình. NHNo&PTNT HN luôn là kênh huy động vốn lớn nhất, là
chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống NHNo&PTNT tại Hà Nội về hoạt động
huy động vốn với nguồn vốn huy động dồi dào. Sau đây ta sẽ xem xét cơ
Doãn Nam Lớp: Ngân hàng 46A
25