Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam không chỉ được biết đến như một quốc gia ổn định về chính trị mà
còn tăng trưởng ngoạn mục về kinh tế. Để đạt được những thành tựu kinh tế to lớn đó
không thể không kể đến sự nỗ lực và đóng góp đáng kể của cộng đồng các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm khoảng 96% tổng số doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26% GDP, 31%
giá trị tổng sản lượng công nghiệp và chiếm 26% lực lượng lao động trong cả
nước). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển nền kinh tế. Với những ưu điểm như bộ máy tổ chức gọn nhẹ,
không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, dễ thích ứng với những biến động của thị trường,
… các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng phát triển phù hợp với yêu cầu đổi
mới ở nước ta hiện nay. Đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn là nền tảng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xác định được tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát
triển kinh tế đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm trở lại
đây, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao
nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình doanh
nghiệp này. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được hưởng nhiều chính sách
ưu đãi và bình đẳng hơn. Đặc biệt, ở yếu tố quan trọng có tính chất sống còn với sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc tiếp cận với những
nguồn vốn đã được mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây.
Nhiều ngân hàng đã xác định cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bước
chuyển đổi tích cực trong cơ cấu tài sản.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh
chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn rất hạn chế, vốn vay ngân hàng đã, đang và
còn là nguồn vốn quan trọng để tăng cường đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Tuy
nhiên với nhiều lý do khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn
cầu đang diễn biến phức tạp, các doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn lúng túng và gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận để có thể vay và sử
dụng vốn vay ngân hàng một cách có hiệu quả.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
1
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Là một chi nhánh lớn của NHNo & PTNT Việt nam, NHNo & PTNT chi
nhánh Nam Hà nội đã từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ được vai trò của các
DNVVN trong nền kinh tế, nắm bắt được chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước, những phương hướng phát triển của hệ thống NHNo, đồng
thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh bằng việc nhận ra tiềm năng phát triển to lớn
của loại hình doanh nghiệp này, trong những năm qua, NHNo & PTNT chi nhánh
Nam Hà nội đã chú trọng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN, coi đó là trọng
tâm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do những trở
ngại từ điều kiện khách quan và những hạn chế trong bản than ngân hàng mà kết quả
thu được đôi khi chưa được như mong đợi.
Việc tìm ra giải pháp nhằm thực hiện được mục tiêu mở rộng cho vay đối với
DNVVN trở nên cần thiết không chỉ với bản thân ngân hàng, mà nó còn có ý nghĩa to
lớn đối với sự phát triển DNVVN và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, sau một thời
gian thực tập ở NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội em đã chọn đề tài: “Giảp
pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Em chọn đề tài này nhằm 03 mục đích chính đó là:
Thứ nhất là hệ thống phân tích luận giải làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về cho
vay đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại.
Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng về mở rộng cho vay đối với DNVVN tại
NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội.
Thứ ba là đề xuất hệ thống giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNo
& PTNT chi nhánh Nam Hà nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Tín dụng là phạm trù có nội dung rộng. Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về
mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội. Lấy
thực tiễn hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà
nội giai đoạn 2007 – 2009 làm cở sở minh chứng.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
2
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học để
phân tích lý luận và thực tiễn đó là: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử, suy luận logic, phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phương
pháp phân tích kinh tế,…
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay đối với DNVVN của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
3
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ:
1.1.1 Khái niệm về DNVVN:
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm và tiêu thức phân loại DNVVN
không chỉ riêng Việt Nam mà còn ở các nước khác nhau trên thế giới. Nhưng nhìn
chung hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định DNVVN dựa trên hai tiêu thức:
ngsố lượng lao động bình quân và tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Ví dụ:
- Ở Hàn Quốc, DNVVN là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 lao động
và số vốn đầu tư dưới 0,6 triệu USD đối với ngành công nghiệp và xây dựng
và không dưới 20 lao động và số vốn đầu tư không quá 0,25 triệu USD đối với
ngành thương mại và dịch vụ.
- Ở EU, các doanh nghiệp có số lao động dưới 250 người, vốn đầu tư dưới
27 triêụ EUR và doanh thu đạt khoảng 40.000 USD được xem là DNVVN
- Ở Việt Nam, DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động.
Như vậy có thể hiểu một cách chung nhất về DNVVN như sau:
“ DNVVN là những cở sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia .”
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN:
Là một loại hình tổ chức kinh tế đặc biệt, DNVVN không chỉ mang những đặc
trưng vốn có của một doanh nghiệp mà còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ
chính khái niệm của nó. Có thể chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của DNVVN như sau:
1.1.2.1 Về vốn của DNVVN:
Các DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu
quả cao. Do có vốn đăng ký ban đầu nhỏ, cùng với chu kỳ kinh doanh thường ngắn
nên các DNVVN có thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn.
Đồng thời với quy mô nhỏ về vốn, các DNVVN trở nên năng động và kinh hoạt hơn
trước những biền động của thị trường, dễ dàng chuyển hướng kinh doanh để phù hợp
với điều kiện mới. Tuy nhiên, với vốn tự có ít, nên các DNVVN phụ thuộc rất lớn
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
4
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
vào nguồn vốn ở bên ngoài trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và đổi
mới công nghệ.
1.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của DNVVN:
DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành phần kinh tế.
Nó có sức mạnh lan toả mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. DNVVN với
quy mô nhỏ, có khả năng xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà các doanh
nghiệp lớn không muốn hoặc không thể tham gia, vì vậy nó có khả năng thoả mãn
mọi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ dù là nhỏ nhất của mọi tầng lớp dân cư. Đây là một
lợi thế mạnh của các DNVVN.
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của DNVVN:
DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn nhẹ nhưng mang
lại hiệu quả cao. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện về vốn và lao động
hạn chế trong các DNVVN, góp phần tiết kiệm chi phí hành chính và quản lý cho
doanh nghiệp đồng thời trở nên linh hoạt hơn trước những biến động của thị trường.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ cùng với mối quan hệ mật thiết giữa các thành viên trong
doanh nghiệp tạo nên mối quan hệ điều hành trực tiếp, làm các quyết định quản trị
được đưa ra nhanh chóng giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các cơ hội nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4 Lao động và trình độ quản lý của DNVVN:
Số lượng lao động trong các DNVVN thường không lớn, trình độ tay nghề
còn hạn chế, chuyên môn hoá trong lao động chưa phát triển, một người có thể tham
gia nhiều khâu trong quá trình sản xuất cũng như quản lý. Đội ngũ cán bộ còn nhiều
hạn chế về trình độ, khả năng quản lý chưa được đào tạo nên đã bộc lộ nhiều lúng
túng trong điều hành hoạt động kinh doanh, khả năng thu thập, phân tích thông tin và
nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh còn yếu kém gây ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của DNVVN:
Các DNVVN có trình độ kỹ thuật và công nghệ còn lạc hậu, hạ tầng cơ sở
phục vụ sản xuất kinh doanh còn yếu kém dẫn đến những hạn chế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí
đầu vào tăng làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
1.1.2.6 Năng lực tài chính của DNVVN:
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
5
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Các DNVVN thường có năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn
nhất đối với sự tăng trưởng của các DNVVN. Khi mới thành lập, phần lớn các doanh
nghiệp thường gặp khó khăn về vốn. Do có năng lực tài chính còn hạn chế, nên các
DNVVN càng cần đến nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài để đầu tư và phát triển sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ
cho các doanh nghiệp này bởi với một năng lực tài chính không đảm bảo( nguồn tài
chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng các phương
án khả thi yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt động kinh doanh theo thương vụ, không
có chiến lược phát triển cụ thể nên mức rủi ro cao, các báo cáo tài chính không đủ
sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt các nguyên tắc và chế độ kế toán – tài chính)
cùng với việc chưa tạo lập được uy tín trên thị trường cạnh tranh, thì việc cho vay các
doanh nghiệp này thường mang lại rủi ro lớn. Thêm vào đó, với vốn chủ sở hữu thấp
các DNVVN cũng rất khó khăn trong việc tìm được người bảo lãnh cho mình trong
quan hệ tín dụng.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính chưa cao, quy mô kinh doanh không lớn, uy
tín thấp cũng khiến các DNVVN khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường
chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu….
Như vậy, với quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính bên
ngoài lại khó khăn nên tiềm lực tài chính của các DNVVN đã thấp nay lại càng thấp
hơn, do đó DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế :
Đi lên từ DNVVN chính là xu thế phát triển tất yếu của bất kỳ nền kinh tế
nào, không một công ty hay một tập đoàn lớn nào trên thế giới lại không có khởi
điểm từ quy mô vừa và nhỏ. Lịch sử đã chứng minh vai trò hết sức quan trọng của
DNVVN đối với nền kinh tế, và khu vực kinh tế vừa và nhỏ đã và đang trở thành
xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thực tế đã cho thấy khu vực
DNVVN là nhân tố quan trọng thúc đẩy mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế
và phòng chống nguy cơ khủng hoảng.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
6
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Ở mỗi quốc gia, các DNVVN được hoạt động trong môi trường chính sách và
pháp lý hợp lý sẽ đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vai trò của DNVVN được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
* DNVVN đóng góp quan trọng vào GDP và quá trình tăng trưởng kinh tế:
Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh
tế, đặc biệt với các nước đang phát triển. Với một số lượng đông đảo, chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế của các quốc gia, các DNVVN có đóng góp quan trọng vào
GDP, góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều quôc gia
trên thế giới, DNVVN thường đóng góp 25 – 33% vào giá trị GDP hàng năm. Các
DNVVN ở Việt Nam cũng đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm, 30% giá trị sản
phẩm công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá,
100% tổng giá trị sản lượng hàng hoá ở một số ngành như: giày dép, thủ công mỹ
nghệ….
* DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút một lượng vốn lớn trong
dân cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của đất nước:
Ở rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tồn tại một
nghịch lý đó là các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu hụt vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư
phát triển, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lại rất lớn. Điều đó gây lãng
phí nguồn lực và không khai thác được triệt để các tiềm năng của đất nước. Với tính
chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu không lớn các DNVVN
có vai trò to lớn trong việc khắc phục nghịch lý đó.
DNVVN được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ thể có nguồn vốn và
trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Cùng với đó, trong quá trình hoạt động
của mình, các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè người thân,…
đây được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động các nguồn vốn nhỏ bé,
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó
các nguồn lực khác trong xã hội như: sức lao động, tài nguyên đất, rừng, khoáng
sản…ở từng địa phương cũng được sử dụng và phát huy hiệu quả. Chính vì vậy
DNVVN đã khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
7
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
* DNVVN góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển đồng bộ và chuyển
dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ.
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các
thành phố, thị xã lớn và chính xu thế đó đã tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về
trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị và nông thôn giữa các vùng
miền trong cả nước. Sự phát triển của loại hình DNVVN là một giảp pháp cho sự tạo
lập lại cân bằng về trình độ phát triển giữa các miền và sự phát triển đồng đều giữa
các lĩnh vực của nền nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội. Việc nhiều
doanh nghiệp mà chủ yếu là các DNVVN được thành lập tại các vùng nông thôn ra
thành thị làm việc, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá – hiện đại hoá, giảm tỷ trọng nhành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ.
* DNVVN góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động:
DNVVN có số lượng lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, ở nhiều nhành nghề
khác nhau, do đó, DNVVN có khả năng tạo ra được khối lượng việc làm lớn cho xã
hội, giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng miền với những trình độ tay
nghề khác nhau, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần làm ổn định xã hội.
* DNVVN góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế:
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN trở nên năng động và linh
hoạt trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, thay đổi quy mô sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây
biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp
này gia tăng sẽ góp phần tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy
đổi mới công nghệ, phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các
nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
* DNVVN góp phần làm ổn định nền kinh tế:
Ở nhiều nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh
nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
có được sự ổn định. Các DNVVN tham gia và quá trình sản xuất, giảm tải cho các
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
8
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp lớn, đẩy hiệu quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hoá. Điền kín
vào những khe thị trường mà các doanh nghiệp lớn còn bỏ ngỏ, sẵn sàng tham gia thế
chỗ khi có mảng thị trường được nhường lại. Vì thế DNVVN được ví như thanh
giảm sốc của nền kinh tế.
* Ngoài ra các DNVVN còn tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng chuyên môn hoá vào sản xuất một vài công đoạn nhất định cho việc
hoàn thành một sản phẩm tổ hợp.
1.2 CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1 Khái niệm cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời gian theo thoả thuận
với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay ngân hàng đối với DNVVN:
* Đặc điểm về quy mô các khoản cho vay đối với DNVVN:
Các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ nên nhu cầu về vốn cho quá trình sản
xuất không nhiều, vì vậy các khoản tín dụng ngân hàng đối với các loại hình doanh
nghiệp này chủ yếu là các khoản cho vay đối với món nhỏ.
* Thời hạn cho vay đối với DNVVN:
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh của các DNVVN thường là đầu tư vào
các dự án nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh, cùng với sự thiếu hụt tài sản đẩm bảo
và các dự án đầu tư dài hạn nên tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN chủ yếu là
tín dụng ngắn hạn.
* Khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với DNVVN
Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN có khả năng sinh lời cao. Đây chính
là một trong những điểm hấp dẫn để các ngân hàng mở rộng cho vay đối với
DNVVN. Lãi suất cho vay đối với các DNVVN thường cao hơn so với cho vay đối
với doanh nghiệp lớn. Sự chênh lệch này đáng kể nếu xét trên một doanh nghiệp,
nhưng với một số lượng lớn , thì lợi ích thu được từ sự chênh lệch về lãi suất tính
trên tổng các khoản vay của DNVVN rất là đáng kể. Thêm vào đó, ngoài thu lợi từ
hoạt động cho vay, các ngân hàng còn thu thêm nhiều khoản khác đi kèm từ việc
cung cấp thêm các dịch vụ: bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền L/C
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
9
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
* Rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNVVN
Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa những rủi ro. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng
đối với các DNVVN thường có rủi ro lớn hơn so với các doanh nghiệp lớn, do
DNVVN có những hạn chế về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và thiếu tài sản
bảo đảm. Khi cho vay các DNVVN thường là những khách hàng chưa có uy tín trên
thị trường, cố tình lừa dối ngân hàng hoặc câu kết với cán bộ ngân hàng nhằm chiếm
đoạt tài sản, các khoản vay cũng có thẻ được sử dụng không đúng mục đích, cùng với
sự lơi là trong việc kiểm tra, giám sát sau khi vay của ngân hàng có thể dẫn đến hậu
quả xấu…
Tuy nhiên, những rủi ro đó thường không có tính hệ thống và không gây ảnh
hưởng lớn mang tính đe doạ đến sự tồn tại của ngân hàng vì nó thường là những
khoản vay với quy mô nhỏ và thường có tài sản đảm bảo.
*Chi phí thẩm định các khoản cho vay đối với DNVVN
Chi phí thẩm định của một khoản cho vay đối với DNVVN được đánh giá là
tương đối cao trong tương quan với giá trị khoản vay đó. Những khoản cho vay đối
với các DNVVN thường có quy mô nhỏ, thời hạn ngắn, tuy nhiên để đảm bảo chất
lượng tín dụng, các cán bộ tín dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy
trình tín dụng như các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp lớn. Điều này làm cho
chi phí thẩm định trong cho vay với DNVVN cao hơn một cách tương đối so với tín
dụng đối với doanh nghiệp lớn.
1.2.3 Vai trò của cho vay ngân hàng đối với DNVVN
*Cho vay ngân hàng góp phần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các DNVVN
Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không chỉ là cung cấp một lượng giá trị trên
cơ sở lòng tin mà còn phải hoàn trả lượng giá trị đó trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi. Vì vậy khi doanh nghiệp sử dụng vốn cho vay của ngân hàng phải cân nhắc
từng đồng vốn mình bỏ ra sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo khả năng
sinh lời nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng mang lại lợi nhuận và đảm bảo
cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
10
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Thêm vào đó ,bất cứ một ngân hàng nào khi cho vay cũng phải quan tâm đến
tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để hạn chế rủi
ro, các ngân hàng chỉ cho vay những khách hàng mà sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
có tình hình tài chính lành mạnh. Yếu tố này thúc đấy các doanh nghiệp quan tâm
hơn nữa đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nguồn vốn, giảm
chi phi sản xuất, tăng vòng quay vốn, lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ đó tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp,
đồng thời cũng tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng .
*Cho vay ngân hàng góp phần chuyển dịch lĩnh vực và cơ cấu kinh doanh của
DNVVN, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và mũi nhọn
Sự năng động luôn là đặc trưng vốn có của các DNVVN. Họ rất linh hoạt và
nhạy bén trong kinh doanh và sẵn sang chuyển hướng để thích ứng với những biến
động của thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có
đủ tiềm lực để dễ dàng thay đổi phương thức kinh doanh của mình. Và tín dụng ngân
hàng đã trở thành cứu cánh cho doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư đổi mới công nghệ,
cũng như lĩnh vực kinh doanh. Với nguồn vốn được hỗ trợ từ vay nợ ngân hàng, các
DNVVN có thể chuyển hướng, kinh doanh trong lĩnh vực phù hợp hơn với điều kiện
thực tế, nắm bắt cơ hội để phát triển . Vô hình chung, hoạt động cho vay của ngân
hàng đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh doanh trong các doanh nghiệp, từ
ngành nghề này sang ngành nghề khác. Vai trò này cũng chính là điểm quan trọng để
chính phủ có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế thông qua đường lối chính sách tác
động vào hoạt động tín dụng của ngân hàng.
*Cho vay ngân hàng giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm
bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng như nguồn tự có, nhằm sản phẩm sản
xuất ra có giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá
và được thị trường chấp nhận. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt chỉ tiêu tối đa hoá
lợi nhuận.
*Cho vay ngân hàng là trung gian thu hút vốn và tài trợ cho các DNVVN,
đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN diễn ra liên tục
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, các DNVVN cần một lượng
vốn đầu tư để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi nguồn
vốn chủ sở hữu của các DNVVN nhỏ và việc tiếp cận các nguồn vốn khác rất khó
khăn, thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực sự là nguồn vốn quan trọng đảm bảo
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
11
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
cho sự hoạt đông liên tục của các DNVVN. Thực hiện vai trò của mình, tín dụng
ngân hàng đã tích cực góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường, các
yếu tố “ đầu vào” và “đầu ra” cho các DNVVN. Tín dụng ngân hàng bù đắp lượng
vốn thiếu hụt cần thiết để DNVVN mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác tín dụng ngân hàng cũng tác
động vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng cho
vay tiêu dùng, cho vay bảo lãnh hay bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần quan
trọng trong việc cung cấp nguồn vốn để doanh nghiệp duy trì, bảo dưỡng và đổi mới
máy móc, thiết bị, đào tạo đội ngũ lao động, nâng cao trình độ quản lý nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả.
*Cho vay ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các DNVVN
Một trong những quy luật khách quan của kinh tế thị trường là cạnh tranh và
quy luật này ngày càng có ảnh hưởng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp, trong đó có các DNVVN. Do những đặc điểm của mình,
các DNVVN gặp không ít khó khăn trong việc phát triển thị phần, tạo niềm tin và tạo
dựng hình ảnh của mình, trong khi những doanh nghiệp lớn đã khẳng định được vị
thế và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Một trong những khó khăn lớn nhất mà
các DNVVN gặp phải đó chính là thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển các hoạt động nhằm
tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Vì vậy các DNVVN thường xuyên tìm cách huy
động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là nguồn vốn tín dụng ngân
hàng. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên, các
DNVVN có cơ hội thực hiện mục đích của mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
*Cho vay ngân hàng có vai trò hỗ trợ ban đầu cho sự hình thành của các
DNVVN.
Trong nền kinh tế, có rất nhiều các chủ thể muốn tham gia sản xuất kinh
doanh với những phương án kinh doanh có khả thi, hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế
cao, tuy nhiên lại không đủ vốn theo quy định của pháp luật để thành lập doanh
nghiệp và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng lúc này
trở nên có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ để tháo gỡ các trở ngại về vốn, góp
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
12
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
phần hình thành nên các DNVVN, cũng như tạo nên những hỗ trợ tài chính ban đầu
giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đi vào ổn định. Nhận biết được vai trò này, một
số cổ đông đã vay vốn ngân hàng để góp vốn cổ phần hình thành nên vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
1.2.4 Các phương thức cho vay của ngân hàng đối với DNVVN
*Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm bao gồm:
+ Cho vay ứng trước: Ngân hàng giao tiền cho khách hàng vay sử dụng hết
hạn hợp đồng khách hàng phải hoàn trả cà gốc và lãi cho ngân hàng.
+ Thấu chi trên tài khoản vãng lai: Ngân hàng cho phép khách hàng có thể rút
hay thanh toán số dư trên tài khoản vãng lai trong một giới hạn và thời hạn thông
nhất đã thoả thuận trước. Như vậy khách hàng và ngân hàng bớt được thủ tục vay
vốn, khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời.
+ Cho vay theo HMTD: Theo cách này khách hàng được phép rút tiền thành
nhiều lần và cho tới khi hết hạn thanh toán, rất thuận lợi cho khách hàng vì mất ít thời
gian cho việc xin vay vốn nhiều lần, qua nhiều công đoạn, thủ tục, vốn vay nhanh
chóng được giải ngân, phục vụ khách hàng trong việc bổ sung hợp đồng.
+ Cho vay từng lần: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, bổ sung thiếu hụt
tạm thời của doanh nghiệp. Mỗi khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp phải lập hồ sơ
xin vay tới ngân hàng.
+ Cho vay chiết khấu: Ngân hàng thực hiện chiết khấu, tạm chiết khấu các
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán giúp khách hàng thu hồi vốn nhanh ngân hàng
hưởng lãi từ chênh lệch và hoa hồng phí giá thương phiếu được thanh toán, khi đến
hạn. Khi thương phiếu đến hạn trả, ngân hàng thu hồi nợ trực tiếp từ nguời mắc nợ
ghi trên thương phiếu.
*Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung hạn áp dụng cho khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn sử dụng cho khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay trung -
dài hạn phục vụ mục đích mua sắm tài sản cố định, máy móc, cải tiến đổi mới. Kỹ
thuật mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, có khả năng thu hồi vốn chậm.
+ Cho vay từng lần: Khách hàng thoả thuận vói ngân hàng sẽ trả cả gốc và lãi
một lân khi đến hạn hoặc trả lãi từng kỳ, gốc trả một lần khi đến hạn…
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
13
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay thuê mua( thường gọi là tín dụng thuê mua ): Ngân hàng cam kết
mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản. Bên thuê được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản và hưởng lợi từ tài
sản đồng thời có nghĩa vụ trả tiền thuê trong suốt quá trình thuê. Hết hạn hợp đồng
tuỳ thoả thuận của hai bên mà tài sản có thể được cho thuê tiếp hoặc bán lại cho bên
thuê…
+ Cho vay trả góp: Số tiền vay được trả dần cho ngân hàng theo định kỳ hoặc
ngân hàng mua lại các khoản nợ phát hành từ các công ty bán hàng trả góp cho các cá
nhân. Như vậy vừa giúp các doanh nghiêp tăng vốn kinh doanh kịp thời vừa thúc đẩy
tiêu dùng trong xã hội.
+ Với các dự án lớn có nhu cầu về lượng vốn lớn, thời hạn dài ngân hàng có
thể cho vay đồng tài trợ.
1.3 MỞ RỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG VỚI DNVVN
1.3.1 Hiểu về mở rộng cho vay của ngân hàng
Mở rộng được hiểu là làm cho quy mô, phạm vi lớn hơn trước. Như vậy, mở
rộng cho vay cũng là sự tăng lên về quy mô, sản phẩm, khối lượng cho vay. Trong xu
hướng mở rộng cho vay của ngân hàng, với đặc điểm, vị trí và vai trò của mình trong
nền kinh tế, các DNVVN được coi là những khách hàng có tiềm năng nhất, mà muốn
phát triển, các ngân hàng dần tập trung khai thác tốt tiềm năng đó. Nhưng một vấn đề
đặt ra là làm thế nào có thể mở rộng cho vay đối với các DNVVN và làm như thế nào
có thể tăng quy mô, khối lượng sản phẩm, đối với các DNVVN đáp ứng nhu cầu thực
sự của bản thân các doanh nghiệp
Việc mở rộng cho vay ngân hàng đối với các DNVVN được thể hiện trên
những nội dung sau:
Thứ nhất, mở rộng cho vay nghĩa là thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của
khách hàng
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về
vốn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc cung cấp tín dụng chỉ thực sự
mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng khi mà khối lượng tín dụng được cấp
phát thuy hiệu quả của nó. Nếu khối lượng cấp tín dụng thừa so với nhu cầu sẽ gây
lãng phí nguồn vốn và tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng do nguồn vốn có thể được
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
14
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng sai mục đích. Và ngược lại, nếu nguồn vốn tín dụng không đáp ứng đủ nhu
cầu sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi ngân
hàng cần có những đánh giá chính xác, những tính toán hợp lý khi đưa ra những
quyết định tín dụng sao cho khối lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách hợp lý nhất.
Việc thoả mẫn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng còn được xác dịnh trên
cơ sở đa dạng hoá các lĩnh vực cấp tín dụng như ngoài cho vay cầm cố, thế chấp
thông thường, ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua hay
tài trợ xuất khẩu…
Thứ hai, mở rộng cho vay cũng có nghĩa là sự đa dạng hoá các đối tượng
khách hàng.
Điều này có nghĩa là ngân hàng không chỉ tiến hành cho vay đối với khách
hàng thuộc một thành phần kinh tế mà nguồn vốn cho vay sẽ được san sẻ cho các
khách hàng thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động tín dụng cũng không chỉ
bó hẹp trong phạm vi một số đối tượng nhất định, một số ngành nghề kinh doanh
nhất định mà ngân hàng có thể thực hiện việc mở rộng cho vay trên cơ sở thiết lập
mối quan hệ tín dụng với các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khách
nhau như: Nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ. vận tải, xây dựng.
Thứ ba, mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc đa dang hoá các sản phẩm tín
dụng
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm và nhu cầu của mình cũng có những nhu
cầu khác nhau đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình
thức cho vay như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo các phương thức khác
nhau như: Cho vay theo hạn mức tín dung, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu
tư, cho vay trả góp…các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các hình thức phù
hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng cho vay đối vơí DNVVN ngân hàng
cần phải:
- Mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm đa
dạng hoá đối tượng khách hàng.
- Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng dư nợ.
- Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNVVN.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
15
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay ngân hàng đối với
DNVVN
Để đánh giá mức độ mở rộng cho vay các ngân hàng thường sử dụng các tiêu
chí sau:
- Sự gia tăng số lượng các DNVVN được cho vay: Sự tăng giảm của chỉ tiêu
này cho thấy mức độ mở rộng đối tượng cho vay là DNVVN của ngân hàng, tốc độ
tăng trưởng và tỷ trọng của khách hàng là DNVVN trong tổng số khách hàng doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cho thấy chính sách khuyến khích hay hạn
chế của ngân hàng trong việc cho vay đối với DNVVN hoặc sự ổn định trong việc
mở rộng cho vay đối với DNVVN.
- Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNVVN:
Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNVVN là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho các
DNVVN vay trong kỳ ấy, thể hiện quy mô tuyệt đối của NHTM đối với các
DNVVN. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng
quy mô cho vay các DNVVN qua các thời kỳ. Đây là số tương đối, nếu dương là thể
hiện quy mô cho vay tăng, nếu âm thể hiện quy mô cho vay giảm.
- Chỉ tiêu dư nợ của DNVVN: Dư nợ DNVVN của ngân hàng là số tiền mà
ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay trong thời điểm nhất định thường là
cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Ngoài ra, ta còn có thể xem xét tỷ trọng dư nợ của DNVVN trên tổng
dư nợ của ngân hàng, tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng tập trung tín dụng vào
DNVVN và cũng có thể là việc thu nợ không được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nợ
còn cao.
- Chỉ tiêu doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ DNVVN là số tiền mà các
DNVVN đã trả cho ngân hàng trong kỳ từ các khoản vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả trong công tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời cũng thể hiện tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN chịu ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố từ những yếu tố khách quan tới nhân tố chủ quan xuất phát từ
bản thân các ngân hàng và doanh nghiệp.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
16
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
*Kinh tế
Hoạt động cho vay ngân hàng vốn là lĩnh vực nhạy cảm nhất trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Mọi biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế đều
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động cho vay.
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, cùng với sự ổn định của lạm phát, sự phù
hợp của chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái,…số lượng doanh nghiệp và nhu cầu
vay vốn sẽ tăng lên. Sự lạc quan, tin tưởng vào khả năng phát triển đã khiến các
doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô, do vậy nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ này là rất lớn. Ngân hàng có cơ hội lớn
để mở rộng cho vay đối với DNVVN. Ngược lại, khi giảm nhu cầu đầu tư, các
DNVVN do năng lực tài chính thấp sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, nhiều doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ, phá sản, nhu cầu vay vốn giảm mạnh, quy mô tín dụng ngân hàng
sẽ bị thu hẹp.
*Chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn là điều kiện tiên quyết cho sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế nói chung, cho ngân hàng và các DNVVN nói riêng. Một
môi trường chính trị ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh
an toàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tạo nên tâm lý yên tâm
khi quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động mở rộng cho vay
ngân hàng đối với các DNVVN. Một môi trường pháp lý đồng bộ, thồng nhất sẽ tạo
hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp được diễn ra
thuận lợi và có hiệu quả. Đó cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát
sinh giữa ngân hàng và các DNVVN.
*Văn hoá - xã hội
Trình độ dân trí, thói quen đầu tư, phong tục tập quán, an toàn xã hội…cũng là
những yếu tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng quy mô tín dụng ngân
hàng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các đối tượng tham gia quan hệ tín dụng và các
hình thức cấp tín dụng. Thực tế cho thấy, một xã hội an ninh trật tự và có trình độ dân
trí cao sẽ an toàn cho hoạt động đầu tư và nhận thức rõ ràng về vai trò và cách tiếp
cận nguồn vốn tín dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay của ngân
hàng. Và ngược lại một xã hội thiếu ổn định sẽ gây cản trở cho sự phát triển của các
doanh nghiệp và quy mô tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp.
*Khoa học công nghệ
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
17
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với hoạt động mở rộng cho vay ngân hàng, sự phát triển của khoa học
công nghệ có tác động trên cả hai phương diện. Một mặt nó thu hút sự đầu tư của các
doanh nghiệp nhằm đổi mới, cải tiến máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, làm tăng nhu cầu vay vốn của ngân hàng. Mặt khác, nó đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp
và bản thân ngân hàng, giúp cho doanh nghiệp có khả năng trả nợ, tạo uy tín tốt đối
với các ngân hàng, đồng thời nó cũng hỗ trợ để thực hiện các nghiệp vụ cho vay của
ngân hàng diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn. Do đó nó góp phần thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng cho vay.
*Môi trường tự nhiên
Các doanh nghiệp đều hoạt động trong các khu vực, các ngành nghề cụ thể mà
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ dù ít hay nhiều cũng chịu sự tác động của môi
trường tự nhiên. Đối với hoạt động cho vay ngân hàng, sự biến động tiêu cực và bất
khả kháng của điều kiện tự nhiên có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi nó
gây tổn thất nặng nề và làm mất khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn. Vì
vậy, điều kiện tự nhiên cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng tín dụng và chủ
trương mở rộng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt động trong từng
khu vực từng ngành nghề cụ thể gắn vơi điều kiện tự nhiên đó.
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan
*Về phía ngân hàng
- Khả năng huy động vốn: Để mở rộng cho vay, ngân hàng cần đảm bảo có
nguồn vốn đầy đủ để giải ngân cho doanh nghiệp theo hợp đồng tín dụng. Mở rộng
hoạt động cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng cần chuẩn bị một lượng vốn
lớn hơn cho mục đích đó của mình. Cùng với đó, quy mô, thời hạn và lãi suất của
nguồn vốn huy động sẽ quyết định đến với quy mô, thời hạn và lãi suất cho vay từ đó
ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay ngân hàng đối với các DNVVN
- Chính sách tín dụng: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM
trên thị trường tiền tệ nhu hiện nay thì một chính sách tín dụng linh hoạt là hết sức
quan trọng. Nó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của các loại
hình doanh nghiệp từ đó thực hiện thành công mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả
tín dụng
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
18
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
- Quy trình tín dụng: Một quy trình tín dụng từ khi tiếp cận khách hàng đến khi
giải ngân và thu hồi nợ là một quá trình thẩm định thận trọng, kỹ càng và quản lý món
vay chặt chẽ và có thời gian. Vì vậy quá trình tín dụng khép kín, thủ tục đơn giản, chặt
chẽ, không quá nhiều phiền hà, và linh hoạt với từng đối tượng khách hàng sẽ là yếu tố
quan trọng góp phần thu hút khách hàng mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín
dụng.
- Công tác tổ chức hoạt động tín dụng và trình độ, năng lực, đạo đức của cán
bộ tín dụng: Một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ, năng lực, đạo đức, và công tác
TCTD được sắp xếp một cách linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng,
cùng với sự kết hợp chặt chẽ, khoa học, nhịp nhàng giữa khâu là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới sự thành công của hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN. Và
ngược lại, sự hạn chế về trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng và thiếu
sự khoa học cảu công tác TCTD sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng, hạn chế
trong việc nắm bắt các cơ hội phát triển tín dụng và khả năng phục vụ khách hàng, từ
đó làm giảm hiệu quả kinh doanh và làm xấu đi hình ảnh , vị trí của ngân hàng trong
mắt khách hàng gây khó khăn cho việc mở rộng cho vay.
- Thông tin tín dụng và trang thiết bị công nghệ: Thông tin giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có được thông tín chính xác, đầy đủ,
kịp thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, từ quyết định
cho vay đứng đắn, đến việc kiểm soát các khoản vay, phát hiện và xử lý những vấn
đề mới nảy sinh. Hơn nữa, dựa trên những thông tin có được, các ngân hàng có thể
phát hiện, dự đoán nhu cầu vay vốn của khách hàng để có thể đưa ra những chính
sách tín dụng, chính sách huy động vốn phù hợp nhằm mở rộng cho vay.
Khoa học công nghệ hiện đại có vai trò hết sức quan trọng cho hoạt động tín
dụng ngân hàng. Sự phát triển của công nghệ giúp nâng cao chất lượng và tốc độ xử
lý công việc, đồng thời cũng giúp cho việc tìm kiếm và xử lý thông tin được nhanh
chóng và hiệu quả. Điều đó cũng góp phần làm nâng cao khả năng mở rộng cho vay
và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
-Kiểm soát nội bộ: Đây là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho
vay của ngân hàng. Trong quá trình cho vay, kiểm soát tín dụng là hoạt động thường
xuyên cần thiết đối với ngân hàng bởi lẽ công tác kiểm soát càng chặt chẽ thì càng
đảm bảo cho hoạt động tín dụng, tránh rủi ro, mang lại hiệu quả. Không những vậy,
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
19
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngân hàng sẽ phát hiện những sai phạm yếu
kém trong hoạt động tín dụng để có biện pháp xử lý, chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời tạo
điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
*Về phía DNVVN
-Sự hiểu biết của DNVVN về ngân hàng: DNVVN muốn tiếp cận nguồn vốn thì
trước hết phải tìm hiểu về ngân hàng như: mục tiêu, các nguyên tắc hoạt động của ngân
hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp, quy trình và thủ tục tín dụng. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ chuẩn bị những điều kiện cần thiết theo yêu cầu ngân hàng để có thể vay vốn
và tiết kiệm thời gian làm thủ tục vay vốn vì các cán bộ tín dụng không phải giới thiệu và
hướng dẫn lại cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng sẽ giúp cho việc thiết lập mối quan hệ tín dụng.
-Trình độ và năng lực quản lý: Trình độ và năng lực quản lý của doanh nghiệp
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến khả năng xây dựng các phương án
sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư – điều kiện quan trọng trong việc tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
-Việc thực hiện các chế độ và nguyên lý kế toán, kiểm toán sẽ đảm bảo sự
chính xác, sự đầy đủ của các số liệu, đảm bảo tính minh bạch của các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới công tác thẩm định
của cán bộ tín dụng, đồng thời cũng ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của ngân hàng đối
với doanh nghiệp.
-Thiện chí và tính trung thực của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin,
sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn. Thiện chí và tính trung thực của doanh nghiệp
trong việc cung cấp thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng trong công tác
thẩm định và giám sát khoản vay, giúp cho việc thiết lập quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn, đặc biệt trong điều kiện nguồn thông tin
cho ngân hàng còn hạn hẹp như hiện nay. Cùng với ai đó, tính trung thực trong việc
sử dụng vốn vay, đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và việc hoàn
trả theo đúng cam kết, không có chủ ý lừa đảo hay chiếm dụng vốn ngân hàng cũng
là điều kiện quan trọng để ngân hàng tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng và mở rộng
cho vay đối với DNVVN.
Những vấn đề nghiên cứu trong chương 1 đã giải quyết được những vấn đề cơ
bản về cho vay đối với DNVVN của NHTM. Đây là cơ sở lý luận để đánh giá thực
trạng cho vay của NHNo & PTNT Nam Hà nội đối với DNVVN trong chương 2.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
20
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI:
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Nam Hà nội:
Từ cái tên sơ khai Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, với chức
năng là một ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn
đến cái tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) ký quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 – Ngân
hàng nhà nước thực sự là một ngân hàng thương mại đa năng, một doanh nghiệp
hạng đặc biệt, một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về hoạt động của mình trước pháp luật. Hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp
– nông thôn theo tinh thần: “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên Chủ
Nghĩa Xã Hội ”.
Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã ký quyết định số 280/QĐ- NHNN, đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt nam thành Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam là
doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động trong
luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Trong chiến lược phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010, mục tiêu quan trọng nhất là huy động được nguồn vốn dồi dào phục vụ cho
phát triển nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện mục tiêu này trung tâm điều hành
quyết định thành lập một số chi nhánh lớn ở các thành phố lớn, nhằm thu hút vốn,
chiếm lĩnh thị phần và phục vụ cho các doanh nghiệp chế biến nông sản ở thành thị.
Các chi nhánh này sẽ được tổ chức theo mô hình hiện đại trên thế giới, được trang bị
công nghệ tiên tiến để có thể cạnh tranh trong địa bàn hoạt động của mình.
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà nội ra đời theo chủ trương trên của trung
tâm điều hành và được xếp là chi nhánh cấp I loại 2 trong hệ thống NHNo & PTNT
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
21
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Việt nam. Chi nhánh được thành lập ngày 12/03/2001 chính thức đi vào hoạt động
ngày 08/05/2001 theo đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại I. Chi nhánh có trụ
sở tại toà nhà 11 tầng, C3 Phương Liệt, Giải phóng, Thanh Xuân - Hà nội. Số vốn
được cấp là 129 tỷ, với tổng số cán bộ công nhân viên là 36 cán bộ từ khắp nơi trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp chuyển về. Theo đề án khi thành lập thì Chi nhánh
sẽ được bao cấp 2 năm đầu và đến năm thứ 3 sẽ nhận khoán trực tiếp từ NHNo &
PTNT Việt nam, nhưng sau 8 tháng hoạt động chi nhánh đã có những kết quả tốt và
chi nhánh đã nhận khoán với TW ngay từ năm 2002. Sau gần 9 năm hoạt động, trên
địa bàn thành phố với sự canh tranh gay gắt của hệ thống các ngân hàng thương mại,
đến nay Chi nhánh đã tạo dựng được một nền tảng kinh doanh ổn định, vững chắc
với màng lưới giao dịch gồm 7 phòng nghiệp vụ tại Hội sở và 10 phòng giao dịch tại
những vị trí thuận lợi, khang trang. Đến 31/12/2009 tổng số còn bộ công nhân viên
chi nhánh là 152 người.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an
toàn. Chính phương châm này đã giúp chi nhánh Nam Hà nội tự hoàn thiện mình,
tiếp thu thực tế, trau dồi kinh nghiệm, hoạt động sáng tạo, dám nghĩ dám làm để kinh
doanh có lãi.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Ban lãnh đạo chi nhánh Nam Hà Nội gồm một giám đốc và 3 phó giám đốc
phụ trách 3 mảng công việc, cụ thể:
-Ban giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán
bộ,kiểm tra kiểm soát nội bộ,chiến lược kinh doanh
-PGĐ 1 phụ trách công tác tín dụng Hội sở, kế hoạch tổng hợp
-PGĐ 2 phụ trách công tác tài chính, kế toán, kho quỹ, chi tiêu nội bộ và hành
chính
-PGĐ 3 phụ trách công tác đối ngoại, phát triển nguồn vốn của chi nhánh và
công tác tín dụng của các phòng giao dich trực thuộc
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
22
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNo NAM HÀ NỘI
2.1.3 Tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH No & PTNT Nam Hà Nội
2.1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng:
Năm 2008 Việt Nam đối mặt với khó khăn do kinh tế thế giới rơi vào khủng
hoảng, giá vàng và USD biến động, giá xăng dầu, điện tăng… là các yếu tố gây bất
lợi cho các ngân hàng thương mại quốc doanh. Lạm phát đã vượt lên mức 2 con số,
đỉnh điểm lên đến 23% cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Chính sách tiền tệ từ
định hướng thắt chặt và kích hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một
cách thận trọng trong những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất
điều chỉnh các công cụ điều hành của NHNN, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc và biên độ giảm đã đẩy nhà đầu tư vào thua lỗ và hàng loạt công ty
chứng khoán đứng trước nguy cơ phá sản. Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta
tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cùng với những khó khăn do kinh tế thế giới
suy thoái, thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động,
bão lũ xảy ra liên tiếp, dịch bệnh bùng phát ở nhiều địa phương. Lạm phát được kiềm
chế, chỉ số tăng giá bình quân năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây.
Đây là thành công lớn trong chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
23
Phòng
KTKS
Nội Bộ
Phòng
HC -
TH
Phòng
KHTH
Phòng
DV&
MKT
Phòng
KNTQ
Phòng
Tín
Dụng
Phòng
TTQT
Giám
đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc
PGD
GIảng
Võ
PGD
Số 1
PGD
Số 2
PGD
Số 3
PGD
Khâm
Thiên
PGD
Nam
Bộ
PGD
Số 5
PGD
Số 6
PGD
Số 9
PGD
Số 10
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của NHNo &
PTNT Việt nam nói chung và chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng.
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong những
đặc trưng cơ bản là “ đi vay để cho vay ” do đó nguồn vốn huy động hay còn gọi là
đầu vào của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động
của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, NHNo & PTNT – Chi nhánh
Nam Hà nội luôn coi trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình thức, để đảm bảo
quy mô nguồn vốn, tiếp tục tăng trưởng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Ta có thể thấy rõ hơn ở bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NH No Nam Hà nội trong 2 năm 2008 – 2009:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Chênh
lệch 09/08
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền %
Tổng NV huy động 6,994 100 6,243 100 -751 -0,11
1. Theo đối tượng
-Dân cư 3,515 50,26 3,427 54,89 -88 -0,03
-TCKT 3,126 44,70 2,708 43,38 -418 -0,13
-TCTD 353 5,05 108 1,73 -245 -0,69
2.Theo thời hạn
- TG KKH 888 12,70 830 13,29 -58 -0,07
-TG có KH<12 T 1,533 21,92 1,307 20,94 -226 -0,15
-TG có KH>12 T 4,573 65,38 4,106 65,77 -467 -0,10
(Cân đối tài sản tổng hợp của NHNo & PTNT Nam Hà nội giai đoạn 2008 – 2009)
Nhận xét: Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu
hướng giảm qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 la 6,994 tỷ đồng.
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 6,243 tỷ đồng, giảm 751 tỷ đồng tương ứng
giảm 10,7% so với năm 2008. Năm 2009, công tác huy động vốn giảm do trong năm
này, nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng. Theo đối tượng, tiền gửi dân cư đạt 3,427 tỷ đồng (54.89%),
giảm 88 tỷ đồng, tương ứng giảm 3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2,708 tỷ
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
24
Trần Thị Bích Điệp Chuyên đề tốt nghiệp
đồng (43,38%) giảm 418 tỷ đồng, tương ứng giảm 13%. Tiền gửi của các tổ chức tín
dụng đạt 108 tỷ đồng (1,73%), giảm mạnh 245 tỷ đồng, tương ứng giảm 69% so với
cùng kỳ năm 2008. Theo thời hạn, tiền gửi không kỳ hạn đạt 830 tỷ đồng (13,29%) ,
giảm 58 tỷ đồng, tương ứng giảm 7%. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1,307 tỷ
đồng (20,94%), giảm mạnh 226 tỷ, tương ứng giảm 15%. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12
tháng đạt 4,106 tỷ đồng (65,77%), giảm 467 tỷ đồng, tương ứng giảm 10% so với
năm 2008. Tiền gửi năm 2009 giảm do một số nguyên nhân sau:
- Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình
ngân hàng thương mại, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên
nhiều mặt: lãi suất huy động, phí cho vay, phí dịch vụ…
- Một số kênh đầu tư như: chứng khoán, bất động sản, vàng, USD…cũng là
nguyên nhân dẫn đến ngân hàng khó huy động vốn
- Do ảnh hưởng của nền kinh tế nên người dân không mặn mà với các khoản
tiền gửi kỳ hạn
Tất cả đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
2.1.3.3 Về tình hình sử dụng vốn:
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn có vai trò
hết sức quan trọng đối với trong quá trình huy động kinh doanh của ngân hàng. Nếu
như huy động vốn được coi là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ,
quyết định đến sự sống còn của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên
huy động nhiều mà không cho vay được thì dẫn đến hậu quả “ ách tắc vốn” nhưng
ngược lại cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy,
nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường,
thậm chí có thể dẫn tới phá sản bất cứ ngân hàng nào.
Năm 2009 hoạt động của chi nhánh Nam Hà nội và hoạt động tín dụng nói
riêng tiếp tục đi vào ổn định. Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009 của chi nhánh đạt
95,7% so với kế hoạch dư nợ được giao. Số lượng doanh nghiệp đang có quan hệ với
chi nhánh hiện nay đạt con số 116 doanh nghiệp. Nợ quá hạn của chi nhánh chiếm
384,5 triệu đồng, chiếm 14,5% trên tổng dư nợ cho vay. Số dư nợ đã xử lý rủi ro đến
31/12/2009 la 26,119 triệu đồng. Kết quả thu nợ đã xử lý rủi ro là 976 triệu đồng.
Bảng 2.2: Hoạt động bảo lãnh của NHNo Nam Hà nội trong 2năm 2008- 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Khoa Ngân hàng Lớp NHG - CD24
25