Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.34 KB, 59 trang )

Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự
cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đầu tiên doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao
nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có
tính cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó
chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối
với các doanh nghiệp hiện nay.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kế quả sử dụng
tài sản, vật tư lao động, và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
như tính đứng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ. Giá
thành là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác hợp lý giá thành.
Mặt khác trong môi trường cạnh tranh mới này nếu chỉ tính đúng tính đủ
giá thành không chứ đủ mà phải đảm bảo được tính kịp thời của thông tin về giá
thành sản phẩm,đấy là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
doanh ngjiệp trên thương trường. Tuy nhiên trong một chừng mực nào đó, tính
chính xác và tính kịp thời của thông tin về tính giá thành có thể mâu thuẫn với
nhau. Đảm bảo sự chính xác có thể thông tin không kịp thời được. ngược lại,
đảm bảo tính kịp thời có thể thông tin không chính xác được. Nhưng đối với
một doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường thông tin giá thành cần phải
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1


Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
đảm bảo được hai yêu cầu trên, và điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua
hệ thống kế toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành
sản phẩm của công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo và hướng giẫn tận
tình của cô giáo Đới Thị Oanh và cán bộ Phòng Tài chính kế toán trong Công
Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 1 Hà Nội em đã mạng dạn đi sâu nghiên
cứ chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội”
Chuyên đề của em gồm 3 Nội dung sau
Chương1. Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩmtại công ty
Chương 3. Một số vấn đề nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHSI SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với donh thu, kết quả(lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức giá thành sản phẩm còn là cơ sở định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để

xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội
dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông in phục vụ công tác quản
lý doanh nghiệp. Song, nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong n hững khâu quan
trọng của một doang nghiệp vì nó là tiền đè để biết công ty đạt doanh thu lãi, lỗ
như thế nào nên cần phẩi quản lý hết sức chặt chẽ và nghiêm ngặt
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xái địng rõ nhiệm vụ của mình trong tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Trứơc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính
gía thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng hạch toán, yêu cấu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lự chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho phù
hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nghuyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
đựơc nhu cầu thu nhập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản
trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
SXKD trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Nói cách khác, CPSX là
biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ hao phí mà DN phải tiêu dùng trong một kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất và quă trình sanư phẩm. Thực chất chi phí là sự
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá ( sản phẩm, dịch vụ )
1.2.1.2 .Phân loại chi phí sản xuất
Do CPSX có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp
xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau; tuy nhiên, lựa chọn tiêu
thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán
*. Phân loại theo yếu tố chi phí:

Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức tài sản
cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm giá mua chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào sản xuất kinh doanhtrong kỳ
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ:bao
gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất trong kỳ
- Yếu tố tiền lương, và các khoản phụ cấp lương: là các khoản phải trả
cho nhân viên
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: các khoản mà doanh nghiệp phải nộp
cho nhà nước
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu haocủa TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất
- Yếu tố chi phí dich vụ mua ngòai: bao gồm các chi phí dùng cho hoạt
động phục vụ và quản lý sản xuất cho phân xưởng
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất
*. Phân theo khỏa mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm
bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản pẩm, lao vụ
dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân
trược tiếp sản xuất

- Chí phí sản xuất chung: là các khỏan chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
pục vụ và quản lý sản xuất
*Phân theo cách thức kết chuển chi phí:
Toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong
một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra
hoạc được mua nên được xem là chi phí tồn cần được trừ vào kết quả của kỳ mà
chúng phát sinh
*Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành :
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo
quan hệ với đối tượng hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến
phí và định phí
*. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Chi phí khả biến – gọi là Biến phí
Chi phí bất biến – gọi là Định phí
Chi phí hỗn hợp
- Biến phí : là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị. Mức
độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm sản xuất
- Định phí : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị

- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí
* Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí ban đầu va chi phí luân
chuyển nội bộ
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lô liên quan
đến hoạt động về vốn
- Chi phí bất thường: là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất
thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành .
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem dưới nhiều gốc
độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại giá
thành chủ yếu:
*. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở hoặc đặc điểm kết cấu của công trình, về phương
pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được

tậi doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được
*. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành
-Giá thành sản xuất: còn gọi là gía thành công xưởng: bao gồm các chi phí
sản xuất chi phí sản xuất chi phí nguyên vạt liệu,vật liệu trức tiếp, chhi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình hạng mục công
trình hoặc lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phi và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trính sản
xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ,
kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối luợng sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm

Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CPSX
Dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX

Dở dang cuối kỳ
Vậy qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Giáthành
Sản phẩm
=
CPSX
Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng chi phí sản xuất
Để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác công việc đầu
tiên là phai xác định đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác địnhgiớ hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên
cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương kế toán (tập hợp) chi
phí thích ứng.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để

tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi
phí. Về cơ bản, phương phấp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo giai
doạn phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, …Nội dung chủ yếu của kế toán CPSX
là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
chỉ thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí nên tên gọi của phương
pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và nghuyên tắc hoạch toán
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu …được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ. Chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành công tác xây dựng cho nên việc hach toán chính xác các chi phí về vật liệu
có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và
đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng
Trong quá trình hoạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp của hoạt động
xây lắp, kế tóan phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Các lọai vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó
+ Cuối kỳ hạch toán hoạc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
công trình .
+ Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép toính chi phí
NVLTT cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng

phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ NVLTT cho các đối tượng sử dụng
theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo khối lượng sản phẩm
Tài khoản sử dụng:TK 621 “ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Bên Nợ : Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Bên Có :
- giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp được
mở chi tiết theo từng công trìnhcho từng tháng
*. Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế hoạch toán chi phí NVL trực tiếp theo
phương pháp kế khai thường xuyên
TK 152, 153, 111, 112, 331
TK 621 TK 154
TK 133 TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Vật liệu không dùng
không hết nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT

vượt trên mức bình thường
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình họat động xât lắp và các hoạt động sản phẩm công nghiệp, cung
cấp dịch vụ laovụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiêp thuộc
hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao đông thuê ngoài theo từ loại công việc.
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp cũng là một
biện pháp hạ giá thành sản phẩm và đông thời giúp cho nhà quản trị xem xét
mức lương và hình thức trả lương phù hợp để từ đó khuyến khích người lao
động hăng say làm việc tăng năng suất lao đông và hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp kế toán phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Tiền lương tiền công phải trải cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
+ Ngòai việc tập hợp và phân loại Tiền lương theo các đối tượng sử dụng
lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phẩm quỹ lương
+Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiền lương
định mức hay giờ công định mức.
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gi thực hiện khối kượng công tác xây
lắp trong kỳ và các khỏan trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoach trong năm.
Bên Có:
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí

và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình
hạng mục công trình và cho từng tháng
Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
TK 334 TK 335 TK 622 TK 154
TK 338
TK 331
TK 632
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của CNTT sản xuất
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKTX
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
Chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và nguyên tác hạch toán
Máy móc thi công là loại xe máy có động cơ được sử dụng thực tế để thi

công xây lắp công trình xây dựng như: máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đấy,
xúc đất, máy đánh cọc ….
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đén quá trình sử dụng máy cho các công
trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành hai loại: chi phí
thhường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường
xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của
ca máy.
Chi phí tạm thời : là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải
tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với
thình thức sử máy thi công
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức
kế toán riêng cho đôi máy thi công thì tát cả chi phí liên quan tới hoạt động của
đội máy thi công được tính vào các khỏan mục chi phí nghuyên liệu, vật liểu
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công kết hợp
bằng máy thì các chi phí liên quan đến đội máy thi công được tính vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toántương tự như chi phí sản
xuất chung.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
+ chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo khoản mmục quy định

+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy
Tài khoản sử dụng : TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều
khỏa quy định.
Bên Có:
Các khỏan được giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Quản lý tốt chi phí sử dụng máy thi công giúp cho doanh nghiệp hạ thấp
giá thành, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và đầu tư vào
thiết bị hiện đại, làm chủ được máy móc phù hợp với xu hướng khu vực hóa và
toàn cầu hóahiện nay.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
* phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
TK 152, 153, 142
TK 111, 112, 331
TK 111, 112
TK 334
TK 214
TK 142, 242
TK 335 TK 623
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép

của NV điều khiển MTC
Các khoản giảm chi
phí sử dụng MTC
Tiền lương phải trả cho NV điều khiển MTC
Trích khấu hao xe máy sử dụng thi công
Chi phí CCDC, nguyên vật liệu cho MTC
Chi phí khác phục vụ cho MTC
Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa MTC
TK 154
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKTX
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp
và ở các công trường xây dựng cơ bản. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi
phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối liên hệ
gián tiếpvới các đối tượng xây lắp.
Chi phí sản xuất chung thường chia thành hai loại : Chi phí trong định
mức và chi phí ngoài định mức
Chi phí trong định mức: Là chi phí quản lý về quản lý hành chính của
công trình như tiền lương nhân viên đội sản xuất, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, trích theo 19% trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất và
nhân viên quản lý đội, tiền công tác phí, giao thông phí, hành chính phí, chi phí
bảo vệ công trình, phòng chống bão lụt
Chi phí ngoài định mức: Gồm các khoản chi về tiền phạt do vi phạm hợp
đồng, thiếu hụt vật tư định mức và các khoản thiệt hại khác do chủ quan gây ra.

Trong quá trình hạch toán kế toán phải chú ý những điểm sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình, đồng thơì phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể ghi giảm giá thành.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến đối tượng xây lắp
khác nhauthì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo tỉ lệ chi phí nhân công.
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm giá thành
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Kết chuyển hoạc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợpchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
*. Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 154
TK 632
TK 334,338
TK 152
TK 153
TK 214

TK 627
Tiền lương và các khoản trích theo
lương của CNV tổ, đội
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
Chi phí CCDC
Dùng cho đội XD
Giá trị nhỏ
TK 142
Giá trị lớn
Chi phí khác bằng tiền
Trích khấu hao máy móc thiết bị
thuộc đội sản xuất
Các khoản giảm trừ
chi phí SXC
K/C chi phí SXC theo
phương pháp KKTX
CPCĐ không tính vào GT
Mà đưa vào giá vốn
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và các khoản thiệt hại
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài,vật liệu phụ .. sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất
Chi phí NVL trực tiếpdở dang cuối kỳ được xác định theo công thức
Chi phí
NVL dở
dang cuối

kỳ
=
Chi phí
NVL dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
NVL phát
sinh trong
kỳ
_
Giá trị
Phế liệu
thu hồi
(nếu có)
_
Chi phí
NVL
Trực tiếp
thực tế
trong kỳ
1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương
đương
Chi phí thực tế
của KLXLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ

+
Chi phí thực tế
LKXL thực hiện
trong kỳ
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo thứ tự
+
Chi phí theo dự
toán của KLXLDD
cuối kỳ đã tính đổi
x
Chi phí theo
dự toán của
KLXLDD
cuối kỳ đã
tính đổi
1.4. Tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác địng đối tượng sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc , dịch vụ có thể và đòi hỏi tính giá thành sản phẩm một đơn vị. Đối tượng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang tên dây chuyền sản
xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Để phân biệt được đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành
ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm công nghệ sản xuất ,
vào loại hình sản xuất
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

- Phương pháp trực tiếp (còn gọi phương pháp giản đơn) : phương pháp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng . Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng CPSX sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng thành
phẩm
- Phương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các DN mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất:
Giá thành sản phẩm =Z
1
+Z
2
+ …+ Z
n
-Phương pháp hệ số :
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng nhóm thì trong
chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấttính
giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh tính giá thành bình quân và đem so sánh với nhau để xác lập hệ số. Trong
chu kỳ sản xuất sãn xuất tiếp theo được phép tập hợp chung các khoản mục chi
phí sản xuất. Cuối kỳ tiến hành đánh giá , giá trị sản phẩm dở dang chung và
tính giá thành chung và tính tổng giá thành chung của các loại sản phẩm, kết hợp
với thống kê số lượng sản phảm hoàn thành trong kỳ cùng loại để tính giá thành
thực tế từng loại sản phẩm theo phương pháp hệ số
_ Phương pháp tỉ lệ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm không cùng nhóm và
thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm thì khó xác lập hệ số về giá thành. Vì
vậy trong chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp sau một số chu kỳ sản xuất tính giá
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp

1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
thành thực tế bình quân từng loại sản phẩmvà sử dụng xác định giá thành kế
hoạch hay gọ là giá thành hạch toán
Tỷ lệ =
Giá thành thực tế
Giá thành hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1.Tổng quan về công ty
2.1.1. Thông tin giao dịch
- Tên đơn vị thực tập : Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint Stock
Company NO

1
- Tên viết tắt: HICC1
- Biểu tượng của công ty:

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (04) 5.744.616
- Fax: (84 - 4) 8.520.978
- Email:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103015682 do Sở Kế hoạch & Đầu
tư cấp ngày 30/01/2007.

- Mã số thuế: 01 001 05 398
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng
VN)
- Tài khoản ngân hàng: 2111 000 0000 645
Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội trước đây là Công ty
Xây dựng số 1 Hà Nội, Công ty Xây dựng nhà ở Hà Nội. Công ty Xây dựng
nhà ở Hà Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/01/1972
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
của Uỷ ban hành chính Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 02 Công ty lắp ghép số 1
và Công ty lắp ghép số 2 với nhiệm vụ: Xây dựng nhà ở theo kế hoạch của
Thành phố, tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở
hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn…
Ngày 10/02/1993, được UBND Thành phố cho phép, Công ty đã đổi
tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội theo quyết định số 626/QĐ - UB
và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh DNNN số 105969 do Sở Kế hoạch
& Đầu tư cấp. Ngày 15/11/2000 theo quyết định của Thành phố số 6206/QĐ
- UB, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước
hạng I.
Ngày 23/6/2004, Thủ tướng chính phủ có quyết định số 111/2004/QĐ-
TTg về việc thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thí điểm
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Công ty Xây dựng số 1
Hà Nội, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty triển khai trên quy mô lớn xây dựng đồng bộ các khu nhà lắp
ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn.
Tham gia và thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nhà ở để bán

trên địa bàn Thành phố.
Ngoài ra Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh khách sạn Phương
Nam với hai cơ sở gồm 74 buồng phòng, chuyển gần 100 cán bộ công nhân
xây dựng sang kinh doanh khách sạn du lịch.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.4.1 cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô và đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty đó. Và công ty đã căn cứ vàohoạt động sản xuất kinh
doanh của minh đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hìnhkế toán tập trung. Tất cả công
việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Sơ đồ về mô hình kế toán ở công ty :
2.1.1.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty vận dụng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính dan hành cho các doanh
nghiệp xây lắp theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Niên độ kế toán bắt đàu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ
Công ty áp dụng phương pháp tính hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
*. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Hệ thống chứng từ áp dụng theo quy định của bộ tài chính, các biểu mẫu
chứng từ do tổng cục thông kê phát hành như : phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất…. hệ thống sổ kế toán trong xý nghiệp bao gồm:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các loại thẻ hoặc sổ chi tiết : sổ nhân công, sổ công nợ , sổ tạm ứng , sổ
tính giá thành, sổ chi tiết tài khoản131, 141,152,154,336,622,623,627….
- Tình trự ghi sổ

- Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày căn cứ các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật khí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợ. Đối với các TK có
mở sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi vào sổ nhật ký chung phải căn cứ vào
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh
toán , ngân hàng
Kế toánchi
phí, giáthành
Kế toán vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Kế toán tại các đội
Kế toán trưởng
Kế toán
Tiền
Lương
Kế toán
Tài sản Cố
Định
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
những chứng từ gốcghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng
công sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đây để lập bảng tổng hợp chi tiết
của từng tài khoản để đối chiếu với số liệu chung của tài khỏan đó trên sổ cái và
làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính. Ở công ty đã sử dụng phần mềm kế
toán máy nên mọi công việc đều được xử lý trên máy vi tính.
-

Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
1
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Nhật ký chung
Số thể chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Các báo cáo kế toán
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

×