Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 3- Thị xã sông công – Thái nguyên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.77 KB, 77 trang )

Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Lời nói đầu
Học đi đôi với hành là ph ơng châm đào tạo chung, phổ biến trong các trờng đại
học.Trong việc học tập tại trờng, ngoài việc học lý thuyết thực, tập giáo trình thì thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng và chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức nâng cao trình độ chuyên
môn nắm bắt đợc phơng pháp tổ chức. Xuất phát từ thực tế đó sau một thời gian nghiên cứu,
thực tập bằng niềm say mê nghề nghiệp và sự giúp đỡ của các Thầy,Cô giáo và các phòng
ban trong Xí nghiệp xây lắp 3 Thị xã Sông công Thái nguyên em đã hoàn thành khoá luận
của mình.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà trờng, Ban chủ nhiệm khoa kinh
tế và các Thầy, Cô giáo. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc cô giáo Hà thị Hậu
đã giúp đỡ em vợt qua nhiều bỡ ngỡ trong việc nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này với
sự nhiệt tình,tận tâm.
Em xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo, phòng kế toán tài chính và toàn thể cán bộ công
nhân viên chức trong Xí nghiệp xây lắp 3, Thị xã Sông công Thái nguyên đã giúp đỡ nhiệt
tình trong công việc và cung cấp thông tin để tôi hoàn thành khoá luận của mình.
Em xin cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình ngời thân đã động viên quan tâm đến những
khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu khoá luận.
Lần đầu tiên nghiên cứu viết khoá luận với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian
có hạn do đó khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong có sự góp ý
chân thành của các thấy cô giáo trong khoa và các cán bộ trong Xí nghiệp xây lắp 3 cùng với
các bạn sinh viên. Qua đó em có thể hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình đã tích luỹ
đợc để khoá luận này tốt hơn.
Sinh viên
Nguyễn thu Vân
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây nhờ xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp lạc hậu tự cung tự cấp
mà nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến sâu sắc, đó là sự biến đổi sang một nền kinh tế


thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, đòi hỏi công cụ
quản lý kinh tế, tài chính cũng phải có sự thay đổi, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế
tài chính. Vì vậy kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất xây lắp , việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là một trong những công việc chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Chỉ cần có một sự biến động nhỏ về việc tập hợp chi phí và tình giá thành là sẽ ảnh hởng đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay, để có thể đứng vững trên thị trờng thì buộc các doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc tập hợp chi phí và hạ giá thành mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, dịch vụ.
Kế toán với chức năng là cung cụ quản lý, phải tính toán và quản lý nh thế nào để đáp ứng đợc
nhu cầu trên?.
Xuất phát từ mục đích đó mà hiện nay công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
đã và đang là một vấn đề cấp thiết đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm đến.
Xí nghiệp xây lắp 3 là một đơn vị sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp các
công trình dân dụng, chính vì vậy mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành là một công việc
chiếm tỷ trọng lớn , nó liên quan trực tiếp đến toàn bộ việc tập hợp chi phí đầu vào cho nên
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đợc xí nghiệp quan tâm chú trọng. Nhận thấy
tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành trong quá trình sản xuất xây lắp sự cần
thiết phải tăng cờng công tác quản lý chi phí và tính giá thành tại đơn vị, đợc sự giúp đỡ tận tình
của Thầy cô giáo hớng dẫn cùng tập thể phòng kế toán Xí nghiệp xây lắp 3 Thị xã sông công
thái nguyên , tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
tại Xí nghiệp xây lắp 3- Thị xã sông công Thái nguyên
2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung : Từ việc đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 3 thấy đợc những u điểm và những hạn chế trong công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế

toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp.
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế giúp củng cố lại những kiến thức đã học tại
nhà trờng.
* Mục tiêu cụ thể : Tổng kết những vấn đề liên quan về tổ chức kế toán chi phí giá thành
tại xí nghiệp xây lắp 3. Phản ánh trạng thái kế toán chi phí giá thành tại xí nghiệp xây lắp 3. Đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về không gian: Đề tài đợc nghiên cứu tại xí nghiệp xây lắp 3- Thị xã sông công
Tỉnh thái nguyên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài đợc nghiên cứu từ 20/12/2005 đến 20/04/2006
Số liệu thu thập về sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp 3 Thị xã sông công
Thái nguyên, su tầm qua 2 năm 2004 2005.
Số liệu thu thập về tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
xí nghiệp xây lắp 3 đợc su tầm trong năm 2005 và quý 4/2005.
Về nội dung: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí
nghiệp xây lắp 3. Thị xã sông công Thái nguyên.
4. Phơng pháp nghiên cứu
a) Phơng pháp thu thập và thể hiện thông tin
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong một vấn đề nào đó. Phải biết lựa chọn thông
tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. Phơng pháp này bao gồm các bớc
sau: Điều tra thống kê số liệu trên phòng kế toán và các phòng ban chức năng có liên quan. Thu
thập thông tin trên các tài liệu đã công bố để làm hệ thống lý luận. Đồng thời thu thập, hệ thống
thông tin tại các tổ, đội sản xuất trực tiếp và thể hiện những thông tin chủ yếu trên các bảng
biểu.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
b) Phơng pháp hạch toán kế toán
Phơng pháp hạch toán kế toán bao gồm: Phơng pháp chứng từ . Phơng pháp tài khoản và
ghi sổ kép. Phơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
c) Phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế
- Phơng pháp chỉ số : Cho biết sự tăng giảm của các yếu tố giữa các kỳ

- Phơng pháp so sánh thống kê: Cho biết sự chênh lệch giữa các kỳ, từ đó có hớng đầu
t phát triển.
d) Phơng pháp thể hiện và trình bày bảng biểu
Tổng hợp các số liệu và phân tích các số liệu dựa trên các bảng biểu.
Phần 1. những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của các ngành sản xuất công nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, tăng cờng tiềm lực cho nền kinh tế. Hoạt động của ngành xây dựng là họat
động để hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh
tế. Tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định, thu hút vốn đầu t từ bên ngoài. Do
vậy việc đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển ngành xây dựng luôn phải đợc coi
trọng và đi trớc một bớc so với các ngành kinh tế khác.
Ngành xây dựng là một ngành có những đặc thù riêng về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và
kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Những đặc thù này thể hiện là:
+ Sản xuất và xây lắp công trình là một ngành sản xuất đặc biệt theo hợp đồng. Khi tổ
chức đấu thầu, chủ đầu t phải dự kiến các dạng hợp đồng sẽ ký để chuẩn bị hồ sơ đấu thầu. Các
dạng đó là:
- Hợp đồng chọn gói : Là đấu thầu theo trọn gói của hợp đồng ( không cần phải lập dự
toán ). Chủ đầu t sẽ thanh toán cho nhà thầu theo mức giá trọn gói đã bỏ thầu và trúng thầu,
không phụ thuộc vào sự thay đổi của giá cả.
- Hợp đồng chi phí thù lao: Là hợp đồng thuê công nhân tính theo mức tỷ lệ so với chi
phí vật t, thiết bị. Đó là mức giá để đầu thầu do mỗi nhà thầu tự đề ra ( giá bỏ thầu ) trong đơn
giá dự thầu.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
- Hợp đồng theo đơn giá : Đây là hình thức đợc áp dụng rộng rãi nhất. Khi lập đơn giá để
dự thầu theo hình thức này, các nhà thầu lên đơn giá cho từng loại . Chủ đầu t lấy đơn giá dự
thầu nhân với khối lợng thực hiện để xác định giá trị thanh toán.
Các công trình thi công theo yêu cầu của khách hàng, mỗi đối tợng xây lắp thờng có yêu

cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm riêng. Do vậy mà việc tổ chức thi công, biện pháp thi
công phải luôn thay đổi cho phù hợp với từng đối tợng xây lắp, để đáp ứng đợc những yêu cầu
của nhà thầu.
+ Đối tợng sản xuất xây lắp thờng có khối lợng lớn, giá trị nhiều thời gian thi công dài.
Do đặc điểm này mà kế toán xác định đối tợng và kỳ tính giá thành phù hợp sẽ đáp ứng đợc yêu
cầu quản lý kịp thời và tránh căng thẳng về vốn cho Doanh nghiệp xây lắp.
+ Sản xuất xây lắp thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc
về điều kiện tự nhiên. Do vậy thi công xây lắp đôi khi mang tính thời vụ, cũng chính vì vậy mà
đôi khi gặp phải những rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ nên cần phải có những ph-
ơng pháp hạch toán phù hợp đối với những khoản thiệt hại này.
+ Sản xuất xây lắp thực hiện trên các địa điểm biến động, sản phẩm xây lắp mang tính ổn
định, gắn liền với điểm xây dựng. Khi hoàn thành không nhập kho nh các ngành sản xuất vật
chất khác mà nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Những đặc điểm trên đây có ảnh hởng rất lớn tới việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm xây lắp .
1.2. Khái niệm chi phí và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt đông sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu và ý nghĩa của chúng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Đặc điểm của cách phân loại này:Dựa voà tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuât khác nhau để chia ra cá yếu tố chi phí, nỗi yếu tso chi phí bao gồm những chi phí có cùng
một nội dung kinh tế, kông phân biệt chi phí đó phất sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và
mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
-Theo cách phân laọi này toàn bộ chi phí sẩn xuất trong kỳ của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố chi phí sau:

*Chi phí nguyên vật liệu:
Yếu tố chi phí này bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vậtl iệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
các hoạt động sản xuất trong kỳ.
*Chi phí nhân công:
Yừu tố chi phí này bao gồm các chi phí về tiền công phảI trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên và nhân viên hoạt đông sản xuất trong
doanh nghiệp.
*Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Yếu tố chi phí này bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất
của doanh nghiệp.
*Chi phí dụch vụ mua ngoài:
Yừu tố chi phí này bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ
mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí phục vụ cho hoạt động sản xuát của doanh
nghiệp.
*Chi phí khác bằng tiền:
Yếu tố chi phí này bao gồm toàn bộ số chi phí khác với những chi phí đã nêu trên mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiêu dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
ý nghĩa:
+Cho phép chúng ta biết đợc tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra, từ dó giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất.
+Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính;
+Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ững vật
t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau;
+Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.2.2Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng cuat chi phí:
- Đặc điểm của cách phân loại này: Dựa vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia chi phí ra thành các khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế
nào.
- Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phất sinh trong kỳ đợc chia ra thành
các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ nhiên
liệu sử dụng vào mục đích tực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí không bao gồm
những chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và cho những hoạt
động ngoài sản xuất.
*Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công, tiên trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phảm. Khoản mục chi
phí này không bao ồm những chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
*Chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bợnhngx chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên.
Khoản mục chi phí này bao gồm 5 điều khoản nh sau:
-Chi phí nhân viên (đội, trại sản xuất):
Điều khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phảI trả cho nhân viên phân xởng (đội
trại) nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền rích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu, công
nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xởng (đội, trại) sản xuất.
-Chi phí vật liệu:
Điều khoản này bao gồm các chi phí về vật liệu sử dụng chung nh vật liẹu dùng để sửa
chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
chung ở các phân xởng (đội trại)sản xuất.
-Chi phí dụng cụ sản xuất:
Điều khoản này bao gồm các chi phí về công cụ, dụng cj dùng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xởng, đội sản xuát nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo

hộ lao động, ván khuôn, giàn giáo trong xây dựng cơ bản
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
-Chi phí khấu hao TSCĐ:
Điều khoản này bao gồm toàn bọoso tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng, đội sản xuất, nh kháu hao náy móc thiết bị sản xuất,
phơng tiện vận tảI, tryền dãn, nhà xởng, vờn cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật làm việc
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản
xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc, khí nén hơI, điện thoại, fax, chi
phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
- Chi phí bằng tiền khác:
Điều khoản này bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ chi
yêu câu sản xuất chung của phân xởng, đội sản xuất.
ý nghĩa: Phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
- 1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
- Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuấ phất sinh trong kỳ của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành hai loại chủ yếu:
+ Chi phí khả biến (hay còn đợc gọi là biến phí):
Đây là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
Ví dụ: trong một Công ty liên doanh sản xuất xe náy, cứ một xe gắn máy phảI sử dụng
một bình ác quy, trị giá của bình ác quy là 100.000đ.
Nếu trong tháng Công ty sản xuất đợc 100 xe máy thì chi phí vè ác quy là 10.000.000đ.
Nh vậy, chi phí về ác quy tơng quan tỷ lệ thuạn với số xe máy sản xuất trong tháng. Tuy
nhiên chi phí về ác quy cho một xe gắn máy thì không thay đổi.
- Chi phí cố định (hay còn gọi là định phí):

Đây là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ hoạt động
cuẩ sản xuất hay khối lợng sản phảm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Ví dụ: Chi phí kháu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí về điện thắp sáng ở
phân xởng Tuy nhiên nếu trong kỳ có sự biến động về khối l ợng sản phẩm sản xuất thì chi phí
có dịnh trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản
lợng.
ý nghĩa: Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm
và tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
- Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp sẽ đợc chia thành hai loại
chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp:
Là những khoản chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản
phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từkế
toán để ghi trực tiếp cho các đối tợng chịu phí
- Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phảm, nhiều công
việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho những đối tợng có liên quan theo
một tiêu thức phân bổ thích hợp.
ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghía đôI với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí:
Theo nội dung cấu thành, chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia ra làm hai loại:
- Chi phí đơn nhất:
Đây là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh nguyên vật liệu chính dùng trong sản
xuất, tiền lơng cua một công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp:

Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp loại theo cùng một công dụng nh chi
phí sản xuất chung.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
ý nghĩa: Với cách phân loại này sẽ giúp cho viêc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
với từng loại.
1.3. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thàn sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm
(công việc lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Công thức chung dể tính giá thành (Z):
Qua công thức này cho thấy để hạ thấp đợc Zsp thì một mặt doanh nghiệp phải có biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu t, sử dụng chi phí hợp lý để
nâng cao năng suất lao động, tăng cờng kết quả sản xuất sản phẩm.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, ngời ta dựa vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành để chia
giá thành sản phẩm làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành san phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính oán giá thành kế hoạch là do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch của sản phảm là mục tiêu mà doanh nghiệp phán đấu thực hiện, dùng làm căn
cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực
hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động
trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật màdoanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong
kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Căn cứ vào phạm vi tính toán, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại:
- Giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công xởng: Giá thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã sản xuất hoàn
thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán
vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thàn sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ dịch vụ đã đợc tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn dứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh
nghiệp.
1.4 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, đôi tợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
a. KháI niệm:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giói hạn mà chi phí sản xuất cần
phảI tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi
phí cần đợc tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo

đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng nh đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
Loại sản phẩm
Nhóm sản phẩm
đơn đặt hàng
Giai doạn sản xuất
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Phân xởng sản xuất.
b. ý nghĩa: Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với
đặc điểm tình hình hoạt dộng sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm mới đáp ứng đợc
yêu cầu quản lỳ chi phí sản xuất, nới tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ
khâu ghi chép ban đạu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và ghi sổ kế toán đều phải theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp chi phí sản
xuất cần phảI căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm, công dụng của chi phí trong
sản xuất.
+ Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ tổ chức quảnl ý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu ạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể là là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay từng giai đoạn,
từng quy trình công nghệ riêng biệt (từng phân xởng, tổ đội sản xuất).
+ Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất và đặc điểm
của sản phẩm mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm,
bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xácđịnh có tác dụng tăng cờng quản lý
chi phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi chi phí sản
xuất phát sinh và đối tợng chịu chi phí.
- Nơi phát sinh chi phí có thể là: Phân xởng, tổ đội sản xuất hay toàn bộ quy trình công
nghệ (toàn doanh nghiệp).
- Đối tợng chịu chi phí (nơi gánh chịu chi phí) có thể là: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi

tiết sản phẩm, đơn đặt hàng.
1.4.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
a. Khái niệm: Đối tợng tính giá thành là các loại sản phảm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành va giá thành đơn vị.
* Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành:
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối t-
ợng tính giá thành. Ví dụ: Trong doanh nghiệp đóng tàu biển thì từng con tàu là một đối tợng
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
tính giá thành; Trong các cong ty xây láp thì từng công trình, hạng mục cong trình xây lắp là
một đối tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tợng tính giá
thành. Ví dụ: Trong doanh nghiệp cơ khí sản xuất máy công cụ thì từng loạt máy công cụ là một
đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều, với khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng
tính giá thành. Ví dụ: Trong doanh nghiệp dệt, đối tợng tính giá thành là từng loại sợi, từng loại
vải; Trong nông trờng cà phê, đối tợng tính giá thành là cà phê hạt.
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình công nghẹ sản xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở giai doạn vông nghệ chế biến cuối cùng, cũng có thể là các
loại nửa thành phẩm hoàn thành ở tng gai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chse biến song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là thành phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, hoặc là từng bộ phận, từng chi tiết
sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành ocngo việc tính giá thành cho
các đối tợng tính giá thành.
+ Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách
hàng, chu kỳ sản xuất sản phảm dài, sản phẩm hoặc sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu

kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó, thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm
kết thúc chu kỳ sản suất, sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
1.5. Nhiệm vụ kế toán ch phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào dặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm cảu
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đụng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đac chọn, dung cấp kịp thời những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn
chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn
vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã
xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toạn chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạhc hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả
năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1.1. Phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có line quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
Kế toán phảI tổ chức công tác chi chép ban đầu theo đúng đối tợng, từ đó tập hợp số liệu
từ các chững từ kế toán và tiến hành ghi trực tiếp vào tài koản cấp I, cấp II chi tiết theo từng đối
tợng.
1.6.1.2. Phơng pháp gián tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí sản xuấtvà không thể tổ chức ghi chép ban đầu theo từng đối tợng đợc.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuấ riêng cho các đối tợng có liên quan, kế

toán phảI tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hựp số liệu trên chứng từ kế toán theo
địa điểm phát sinh chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với ừng loại chi phí để tính toán phâm bổ chi phí sản
xuất dã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
- Tính chi phí sản xuất cho từng đối tợng có liên quan theo công thức sau:
i
n
i
i
T
Ti
C
C *
1


=
=
Trong đó:
i
C
: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

C
: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ

T

: Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
i
T
: Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đ tợng i
1.6.2 Hạch toán chi phí sản xuất.
1.6.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, làm ng nghiệp, xây
ựng cơ bản, giao thông vận tảI, bu diện
Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 621-chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt dộng sản xuất sản
phảm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hoạch toán.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong
kỳ vào TK154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dỏ dang hoặc TK 631 Giá thành sản xuất và chi
tiết cho các đối tợng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào TK632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho;
Tài khoản 621 không có số d.
Sơ đồ: kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

152
621
Chi phí NVL trực tiếp
154
Xuất dùng cho NVL dùng cho
sản xuất sản phẩm, thực

hiện dịch vụ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sang TK 154
Mua NVL dùng ngay
vào sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ
Thuế GTGT
được khấu trừ
133
111, 112, 113
152
Nguyên vật liệu thừa dùng
không hết nhập kho
632
Phần chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán


1.6.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công
trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt dộng sản
xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông lâm, ng nghiệp, dịch vụ (Giao
thông vận tải, bu chính viễn thông, du lịnh, khách sạn, t vấn )
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao dộng trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sạch quản lỳ của doanh nghiệp và cho lao động
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
thuê ngoài theo từng loại công việc, nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản

trích theo lơng (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Kết cáu và nội dung phản ánh của
tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao
gồm: Tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng, tiền công theo quy định
phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang hoặc vào bên Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thơng vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ: kế toán chi phí nâhn công trực tiếp

334
622
Chi phí nhân công trực tiếp
154
Tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuát sản phẩm,
thực hiện dịch vụ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp sang
TK 154
632
Phần chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường
Tiền lương
nghỉ phép
phải trả cho

công nhân
Trích trước tiền
lương nghỉ phép
của công nhân sản
xuất
335
338
Tính BHYT, BHXH, KPCĐ
Cho công nhân, sản xuất,
thực hiện dịch vụ
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

1.6.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí sử
dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, náy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng thức bằng
máy thì không sử dụng Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán toàn bộ chi
phí xây lắp rực tiếp vào cácTK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng
máy thi công vợt trên mức bình thờng không tính bào giá thành công trình xây lắp mà đợc kết
chuyển ngày bào TK 632.
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Kết cáu và nội dung phản ánh của
tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy hoạt

động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa xe, máy thi công ). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục
vụ cho xe, máy thi công.
Bên có:
-Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ Tài khoản 154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
-Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vợt trên mức bình thờng vao TK 632.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 6231-Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ cấp l-
ơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công nh: Vận
chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu co xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định hiện hành đợc tính trên lơng của congo nhân sử dụng xe, máy thi công. Các
khoản trích này đợc phản ánh vào Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản 6232 Chi phí vật liệu:Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (Xăng, dầu,
mỡ ), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
-Tài khoản 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234 Chi phí kháu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí kháu hao
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài nh thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí
điện, nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,
- Tài khoản 6238 Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
Sơ đồ: kế toán chi phí sử dụng máy thi công
334, 338
Chi phí nhân công
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử

Dụng máy thi công vào giá
Thành sản phẩm, dịch vụ (c.phí
Sử dụng máy thi công phân bổ
Vào giá thành sản phẩm theo
,mức công suất bình thường
632
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
152, 153,
142, 242
214
Chi phí khấu hao máy thi công
111, 112,
312, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế GTGT
Chi phí bằng tiền khác
111, 112
Khoản chi phí sử dụng máy thi
công không phân bổ vào giá
thành sản xuất, được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán
623
Chi phí sử dụng máy thi công
154
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán

1.6.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất
chung.

Tài khoản này dủng để phản anh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở
phân xởng, bộ phận, đội, công trờng, phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: L -
ơng nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận đội; khoản trịch bao hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả của nhân viên phân xởng,
bộ phận, đội sản xuất;
154
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản rích bao hiểm xã hội, vảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn còn tính trên cả lơng của công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội (Thuộc danh sách lao dộng trong doanh nghiệp); kháu
hao TSCĐ dùng cho phân xởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu đợc vốn hoá tính vào giá
trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây
lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Bên nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang hoặc vào bên Nợ TK 631 Giá thành sản xuất.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các khoản tền lơng, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý phân xởng, phân xởng bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoản đợc tính theo tỷ lệ quy dịnh hiện hành trên tiền lơng phải trả cho
nhân viên phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,

- Tài khoản 6272 Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu suất dùng cho phân xởng,
nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xởng quản lý và sử
dụng, chi phí lán trại tạm thời,
- Tài khoản 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của phân xởng, bộ phận, tổ, dội sản xuất,
- Tài khoản 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí kháu hao TSCĐ dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
- Tài khoản 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê
ngoài, chi phí điện, nớc, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (Đối với doanh
nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 Chi phí bẳng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
sơ đồ: kế toán chi phí sản xuất chung
334, 338
Chi phí nhân viên phân xưởng
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào giá
thành sản phẩm, dịch vụ (c.phí
sản xuất chung cố định phân bổ
vào giá thành sản phẩm theo
mức công suất bình thường
632
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
152, 153,
142, 242
214
Chi phí khấu hao máy thi công

111, 112,
312, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế GTGT
Chi phí bằng tiền khác
111, 112
Khoản chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ vào giá
thành sản xuất, được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán
627
Chi phí sản xuất chung
154
111, 112,
335, 142, 242
Chi phí đi vay phải trả
(nếu được vốn hoá)
Các khoản thu giảm chi
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
1.6.2.5 Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154: Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi trồng chế biến sản phẩm nông, lâm, ng
nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng
tồn kho.
ở những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê dịnh kỳ trong hạch toán hàng tồn
kho, Tài khoản 154 chi phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của

111, 112
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dơ dang
Bên nợ:
-Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phatsinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi
phí trực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoản nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất san phảm xây lắp hoàn thành bàn giao tng phần hoặc toàn bộ tiêu
thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá
thành sản phẩm xây lắp hoan thanh chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khạch hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, gí trị sản phẩm hỏng không sa chữa đợc;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào giá hàn tồn kho mà phải tính vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vụ sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK
154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định đợc chi phí sản xuất chung cố định không đợc
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

Phơng pháp vận dụng tài khoản 154 trong một số ngành sản xuất công nghiệp
Tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang áp dụng trong ngành công
nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xởn,
Khoá luận tốt nghiệp chuyên đề ngành kế toán
hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo san phẩm. Đối với các doanh nghiếpản xuất có thuê ngoài gia
công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng đợc tập hợp vào Tài khoản 154.
Sơ đồ: kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
632
152, 155
621
(1) Phân bổ, kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(6) Hàng hoá, vật liệu gia công
chế biến hoàn thành nhập kho
(2) Phân bổ, kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
622
623
(3)Phân bổ, kết chuyển chi
phí sử dụng máy thi công
627
(4) Phân bổ, kết chuyển chi
phí sản xuất chung vào giá
thành sản phẩm
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155
(7)Sản phẩm
hoàn thành

nhập kho
Xuất bán
thành phẩm
(5) Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào
giá thành sản phẩm, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
Sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành tiêu thụ ngay

×