Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Khả năng thanh toán & nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động tai C.ty XNK & hợp tác quốc tês - Coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.94 KB, 81 trang )

Mục lục
Mục lục..............................................................................................................................1
lời nói đầu.......................................................................................................................4
Chơng 1:.....................................................................................................6
Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán và quản lý
tài sản lu động......................................................................................6
I. Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp .................................................6
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán đối với doanh nghiệp.........6
2. Phơng pháp, trình tự và nội dung phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.........................................................................................................9
2.1.Các phơng pháp phân tích khả năng thanh toán ...............................9
2.2.Trình tự và nội dung phân tích tình hình và khả năng thanh toán ..10
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán............................................10
3.1.Vốn lu động thờng xuyên...................................................................10
3.2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành ..............................................................11
3.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh .....................................................................11
3.4. Tỷ lệ thanh toán tức thời ..................................................................12
12
4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán .......................................12
4.1.Các nhân tố khách quan ...................................................................12
4.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................14
4.2.1 Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lu động của doanh nghiệp ........14
II. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lu động ..........................................16
1.Khái niệm tài sản lu động ..........................................................................16
2. vai trò của tài sản lu động đối với doanh nghiệp.......................................17
3. Cơ cấu của tài sản lu động ........................................................................19
3.1.Tiền ....................................................................................................19
3.2.Đầu t ngắn hạn ..................................................................................19
3.3.Phải thu .............................................................................................20
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ).................................................................20
3.5.Tài sản lu động khác..........................................................................21


1
21
4. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý tài sản lu động của doanh
nghiệp.......................................................................................................21
4.1.Nhóm nhân tố khách quan.................................................................21
4.2.Nhân tố chủ quan...............................................................................23
5. Các nội dung quản lý tài sản lu động .......................................................23
5.1.Quản lý tiền .......................................................................................23
5.2.Quản lý các khoản phải thu ..............................................................26
5.3. Quản lý dự trữ ..................................................................................28
5.4.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lu động:............................30
Chơng 2:...................................................................................................35
Thực trạng khả năng thanh toán và tình hình quản lý tài
sản lu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc
tế -Coalimex..........................................................................................35
I.Giới thiệu chung về công ty Coalimex .........................................................35
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................................35
2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty ......................37
2.1.Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty ..................................37
2.2. Đặc điểm, tình hình kinh doanh của công ty..................................37
3.Bộ máy quản lý của công ty .....................................................................39
4.TìNH HìNH KINH DOANH CủA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOạN HIệN
NAY.........................................................................................................44
II. Thực trạng về khả năng thanh toán và quản lý tài sản lu động tại Công ty
xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex...........................................45
A.Thực trạng khả năng thanh toán .......................................................45
1.Vốn lu động thờng xuyên ..........................................................................46
2.Tỷ lệ thanh toán hiện hành ........................................................................46
3.Tỷ lệ thanh toán nhanh...............................................................................47
4.Tỷ lệ thanh toán tức thời.............................................................................49

B.Thực trạng quản lý tài sản lu động.....................................................52
1.Quản lý dự trữ.............................................................................................52
2.Quản lý các khoản phải thu .....................................................................54
3. Quản lý tiền ..............................................................................................57
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động...............................................58
III.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán và quản lý tài sản lu động ....62
2
1.Các kết quả đạt đợc và nguyên nhân..........................................................62
2.Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................63
CHƯƠNG 3.................................................................................................65
một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình và khả năng thanh
toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động tại
công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex.....65
i.cải thiện tình hình và khả năng thanh toán, tăng cờng quản lý tài sản lu
động là vấn đề cấp bách tại công ty Coalimex ...........................................65
II.một số giải pháp cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả quản lý tài sản lu động của công ty ............................................66
1.Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng thanh toán của công ty trong thời
gian tới.....................................................................................................66
1.1.Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lợng tiền
mặt .......................................................................................................66
1.2.Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn.................67
1.3. Sử dụng các nghiệp vụ thị trờng hối đoái nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ
giá trong hoạt động thanh toán của công ty ......................................69
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động của Công
ty đồng thời cải thiện khả năng thanh toán về lâu dài ............................69
2.1.Cải thiện bộ máy quản lý ..................................................................69
2.2.Đổi mới phơng pháp quản lý ............................................................70
2.3. Rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển..........76
3. một số kiến nghị .......................................................................................76

3.1 Đối với Nhà nớc ................................................................................76
3.2. Đối với Bộ thơng mại........................................................................78
3.3.Đối với Tổng Công ty than Việt Nam và các cơ quan chức năng....78
Kết luận...................................................................................................79
Danh mục tài liệu tham khảo ..........................................................................81
3
lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện đại với t liệu sản xuất rất phát triển và trình độ phân
công lao động ngày càng cao thì xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới ngày càng trở nên phổ biến với mỗi quốc gia. Hoạt động thơng mại quốc
tế ngày càng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động thơng
mại quốc tế, các mối liên hệ kinh tế đợc thiết lập trên cơ sở phát huy tiềm năng
và thế mạnh của mỗi quốc gia. Chính thơng mại quốc tế là sợi dây nối kết nền
kinh tế của các nớc, tạo hiệu quả chung cho quá trình phát triển. Vì vậy hoạt
động xuất nhập khẩu giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của
các nớc trong đó có Việt Nam.
ở nớc ta, từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) với chính sách mở cửa
nền kinh tế thì các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ngày một đa dạng. Các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung, Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc
tế Coalimex nói riêng không thể không tìm kiếm những giải pháp thích hợp hoàn
thiện và tăng cờng hoạt động kinh doanh của mình bởi vì xuất nhập khẩu là một
hoạt động phức tạp sôi động và có tính cạnh tranh cao trên trờng quốc tế. Đặc
4
biệt các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải chú trọng đến việc quản lý hoạt
động thanh toán của mình vì trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu ngời mua
và ngời bán có sự khác biệt về điều kiện địa lý, luật pháp kinh doanh, tập quán
buôn bán cũng nh là đồng tiền sử dụng thì hoạt động thanh toán càng trở nên
phức tạp. Song song với điều đó thì công tác quản lý tài sản lu động cũng gặp rất
nhiều khó khăn và thờng là kém hiệu quả.
Chính từ nhận thức trên của bản thân em và từ thực tiễn hoạt động của

Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Coalimex em đã chọn đề tài Một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình, khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả quản lý tài sản lu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp
tác quốc tế - Coalimex . Với hy vọng sử dụng những kiến thức đã học kết
hợp với tình hình thực tế tại công ty để đóng góp một số ý kiến, giải pháp cho
hoạt động thanh toán và quản lý tài sản lu động của Công ty trong thời gian tới.
Kết cấu luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán và quản lý tài sản
lu động.
Chơng II: Thực trạng khả năng thanh toán và tình hình quản lý tài sản lu động
tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế -Coalimex.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình và khả năng thanh toán và
nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác
quốc tế -Coalimex
Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em rất cám ơn Thạc sỹ Lê H-
ơng Lan đã tận tình chỉ bảo cho em đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các cô các chú, các anh chị tại phòng Kinh tế kế hoạch -Tài chính và trong
toàn Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành luận văn này.
5
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh
toán và quản lý tài sản lu động
I. Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán đối với
doanh nghiệp.
Thanh toán là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới
các quan hệ trong nền kinh tế, thơng mại và các mối quan hệ khác giữa chủ thể
này với chủ thể khác trong nền kinh tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều nhằm mục tiêu chung là
tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một l-
ợng tài sản nhất định. Nếu nh toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ đợc đánh
giá tại một thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình
trao đổi - chỉ có thể đợc xác định trong một thời kỳ nhất định. Trong quá trình
6
vận động - các nhân tố đợc kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các dịch vụ có
ích, phục vụ cho tiêu dùng hoặc để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nh vậy trong một thời kỳ nhất định các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố
đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi (bán).
Đầu vào Đầu ra
Tài chính Tài chính

Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ, có một loại tài sản đặc biệt
là tiền. Mọi quá trình trao đổi đều đợc thực hiện thông qua trung gian tiền.
Do đó, tơng ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tiền hay dòng tài chính đi
ra, đồng thời làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp các yếu tố đầu vào. Và ngợc lại, tơng ứng với dòng vật chất đi ra là
dòng tiền hay dòng tài chính đi vào. Lúc này nghĩa vụ thanh toán cũng phát sinh
giữa ngời mua với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình này, việc đầu t, mua sắm tài sản của doanh
nghiệp phải đảm bảo thu nhập do đầu t đem lại lớn hơn chi phí đầu t. Điều đó có
nghĩa là các giá trị dòng tiền do tài sản tạo ra phải lớn hơn chi phí của các tài sản
đó.
Vậy là một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải cùng lúc đạt
đợc hai mục tiêu:
- Lợi nhuận
- Duy trì khả năng thanh toán
Trong hai mục tiêu này thì mục tiêu số một là tối u hoá lợi nhuận. Mục
tiêu duy trì khả năng thanh toán thực chất cũng là để hớng tới mục tiêu lợi nhuận.

Trong hoạt động của mình, doanh nghiệp có duy trì đợc hoạt động kinh doanh,
giảm thiểu đợc rủi ro thì mới có thể thu hút đợc lợi nhuận. Vì vậy, việc doanh
nghiệp có duy trì đợc khả năng thanh toán hay không là rất quan trọng.
7
Sản xuất -chuyển hoá
Hơn nữa, trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp đều bình đẳng trớc pháp luật. Do vậy, ngoài doanh nghiệp sẽ có rất nhiều
đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân
hàng, các chủ nợ, các nhà đầu t. Không ai lại muốn cho vay hay đầu t vào một
doanh nghiệp mà tình hình tài chính yếu kém. Để biết đợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt hay không cần phải xem xét khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nh thế nào. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Điều đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động về vốn, bảo đảm quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngợc lại, tình
hình tài chính kho khăn, doanh nghiệp nợ nần dây da kéo dài, mất tính chủ động
trong kinh doanh và đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản.
Nhiều doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận rất cao nhng vẫn bị phá sản, nguyên
nhân là do họ có một bảng cân đối tài sản không vững chắc: tình hình tài sản và
nguồn vốn nếu xét riêng rẽ rất tốt nhng họ bỏ qua mối quan hệ hữu cơ giữa tài
sản và nguồn vốn. Tài sản lu động tuy lớn nhng không có khả năng trang trải các
khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng
nguồn vốn.
Nh vậy, hoạt động thanh toán ảnh hởng đến sự sống còn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, từ đó thu đợc lợi nhuận một cách
an toàn. Các doanh nghiệp bị phá sản hầu hết là do không trả đợc các khoản nợ
đến hạn chứ không phải trực tiếp do lợi nhuận thấp.
Do đó trong ba nội dung cơ bản của quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp:
1) Quyết định đầu t
2) Huy động vốn (nguồn tài trợ dài hạn)

3) Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn
thì quản lý hoạt động thanh toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong nội dung
thứ ba kể trên. Ngoài việc xác định mục tiêu cho đầu t dài hạn và tìm nguồn tài
trợ cho đầu t đó, doanh nghiệp phải chú trọng đến các quyết định tài chính ngắn
hạn có liên quan chặt chẽ tới công tác quản lý tài sản lu động và nợ ngắn hạn để
không chỉ nâng cao khả năng sinh lợi mà còn bảo đảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
8
2. Phơng pháp, trình tự và nội dung phân tích khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
2.1.Các phơng pháp phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung của phân
tích tài chính doanh nghiệp, nó cho ta một nền tảng vô cùng quan trọng để đa ra
những đánh giá, nhận xét về thực trạng khả năng thanh toán và đa ra những giải
pháp nhằm khắc phục những yếu kém, phát huy những u điểm để nâng cao khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vì là một nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp nên nó có các ph-
ơng pháp tơng tự nh phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung song vì khả năng
thanh toán có những đặc thù riêng của nó và ta cũng xem xét nó ở một góc độ
khác không quá ràng buộc với những nội dung khác của phân tích tài chính
doanh nghiệp nên nhìn chung ta áp dụng những những phơng pháp sau:
Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Trong phân tích khả năng thanh toán ta áp dụng phơng pháp này rất phổ
biến, đây là phơng pháp dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính, trong phân tích tình hình và khả năng thanh
toán thì đây chính là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nợ (chủ yếu là nợ ngắn hạn)
và tài sản lu động. Sự biến đổi của các đại lợng tài chính sẽ dẫn đến sự biến đổi
của các tỷ lệ này một cách tơng ứng. Về nguyên tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định đợc các ngỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh

nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp đơn giản nhất song lại có hiệu quả rất cao, so sánh giúp
ta thấy rõ sự tăng giảm, đạt hay không đạt yêu cầu, tốt hay xấu của tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong các năm, các kỳ. Thờng thì gốc so
sánh đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, chỉ số bình quân của ngành, của
doanh nghiệp dẫn đầu và trong phân tích về tình hình và khả năng thanh toán ta
9
hay lấy giá trị so sánh là các số tơng đối hay các tỷ lệ ta đã nói ở trên. Nh vậy có
thể nói khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán ta vận dụng cả hai phơng
pháp trên theo thứ tự lần lợt: phơng pháp tỷ lệ rồi đến phơng pháp so sánh.
2.2.Trình tự và nội dung phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Sau khi thu thập đủ các thông tin cần thiết ta tiến hành xác định các chỉ
tiêu về tình hình và khả năng thanh toán nh: tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ
thanh toán tức thời, tỷ lệ thanh toán nhanh Tiếp đó ta tiến hành phân tích chi
tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình thanh
toán của doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng trong thời gian tới đây chính là bớc
lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán và dựa vào đó đa ra những
nhận xét, kiến nghị nhất định.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp nh đã trình bày ở phần 1 liên quan tới cả hai bên bảng cân đối tài
chính của doanh nghiệp đó, cụ thể là tài sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
3.1.Vốn lu động thờng xuyên
Vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn

Công thức 1
Vốn lu động thờng xuyên là chỉ tiêu dùng để đánh gía điều kiện cân bằng

tài chính của doanh nghiệp.
Vốn lu động thờng xuyên > 0 tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp
khả quan, tài sản lu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngợc lại, vốn lu động thờng xuyên < 0 nghĩa là tài sản lu động không đáp
ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp
10
mất thăng bằng. Doanh nghiệp phải dùng một phải dùng một phần tài sản cố định
để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trờng hợp nh vậy giải pháp của doanh nghiệp là giảm các khoản nợ
ngắn hạn hay tăng đầu t vào tài sản lu động hoặc cả hai (trong mối quan hệ tơng
đối của các tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp thì điều này cũng có nghĩa
là tăng cờng huy động vốn dài hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu t dài hạn).
3.2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Tỷ lệ thanh Tài sản lu động
=
toán hiện hành Nợ ngắn hạn

Công thức 2
Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng chi trả của một doanh
nghiệp từ số tài sản sẵn có của mình.
Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán cáng tốt và thờng phải >1.
Theo nguyên tắc chung là 2: 1, tuy nhiên con số này thay đổi theo ngành
nghề kinh doanh và theo từng công ty. Tỷ lệ này càng nhỏ bao nhiêu thì doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu; khi tỷ lệ này gần bằng
không thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
3.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh Tiền và các chứng khoán thanh khoản cao+ Phải thu
=
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Công thức 3

Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Do vậy, chỉ có tiền, các chứng khoán
thanh khoản (CKTK) cao và các khoản phải thu đợc tính đến với giả định rằng số
11
hàng tồn kho không phải lúc nào cũng chuyển thành tiền đợc, do h hỏng, lạc hậu
hoặc do bản chất của mặt hàng đó.
Thông thờng tỷ lệ này nếu > 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
là lành mạnh.
Ngợc lại, nếu tỷ lệ này < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn. Doanh nghiệp sẽ bán gấp sản phẩm, hàng hoá để thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
3.4. Tỷ lệ thanh toán tức thời
Tỷ lệ thanh toán tức thời thông thờng nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán
của doanh nghiệp là khá tốt và ngợc lại nếu < 0,5 thì doanh nghiệp khó khăn
trong khâu thanh toán.
Tỷ lệ thanh Tiền và CKTK cao
=
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Công thức 4
Tuy nhiên, tỷ lệ này nếu quá cao lại là điều không tốt vì điều đó có nghĩa
là vòng quay của tiền quá chậm, hiệu quả sử dụng vốn nh vậy là không cao.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán

4.1.Các nhân tố khách quan
4.1.1Cơ chế chính sách của Nhà nớc.
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô
điều kiện vì yếu tố này thể hiện ý chí của Nhà nớc. Những quy định trong các văn
12
bản pháp luật của Nhà nớc ảnh hởng chặt chẽ đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có khả năng thanh toán. Ví dụ theo Nghị định của Chính phủ số

63/1998/NĐ-CP ngày 18/08/1998 về quản lý ngoại hối, với mục đích thanh toán
tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài, các doanh
nghiệp đợc phép mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng đợc phép sử
dụng ngoại tệ trên tài khoản. Đồng thời theo Quyết định của Thủ tớng Chính phủ
số 173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của
ngời c trú là tổ chức, các doanh nghiệp phải bán ngay tối thiểu 80% số ngoại tệ
thu đợc từ các nguồn thu vãng lai cho các ngân hàng đợc phép trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ đợc chuyển hoặc nộp vào tài khoản ngoại tệ
doạnh nghiệp mở tại ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách u tiên, khuyến khích hay hạn chế phát triển đối
với ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán
của doanh nghiệp.
4.1.2.Sự biến động của tỷ giá hối đoái
Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì tỷ
giá hối đoái là một nhân tố có ảnh hởng không nhỏ. Nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá, do đó khả năng
thanh toán cũng bị ảnh hởng. Chẳng hạn ngày 21/12/2000, doanh nghiệp cần
thanh toán một lô hàng trị giá 10000 USD, nếu tỷ giá tại thời điểm đó là
14000VND/USD thì giá trị lô hàng sẽ ứng với 140000000VND, nhng nếu tỷ giá
tại thời điểm đó là 145000VND/ USD thì giá trị lô hàng sẽ là 145000000 VND,
tức là chênh lệch so với giả thiết trớc là 5000000 VND. Rõ ràng, tỷ giá biến động
đã có tác động rất lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
4.1.3. Sự phát triển của thị trờng tài chính
Kinh tế hàng hoá và thị trờng luôn là những khái niệm gắn bó với nhau.
Những hàng hoá thông thờng đợc mua bán trên thị trờng hàng hoá thông thờng,
còn những hàng hoá đặc biệt, tài sản tài chính, lại đợc mua bán trên thị trờng đặc
biệt - thị trờng tài chính.
13
Do chu kỳ về thu nhập, chi tiêu và đầu t khác nhau nên ở mỗi thời đểm
nhất định trong nền kinh tế, về phơng diện tài chính, luôn tồn tại hai nhóm ngời:

nhóm ngời đi vay và nhóm ngời cho vay. Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó
vốn đợc chuyển từ ngời hiện có vốn d thừa (ngời cho vay) sang những ngời thiếu
vốn (ngời đi vay). Thị trờng này thực hiện chức năng kinh tế cơ bản bằng cách
truyền dẫn vốn từ ngời tiết kiệm sang những nhà đầu t. Đối với doanh nghiệp, thị
trờng tài chính không chỉ là nơi để họ huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau mà
còn là nơi giúp họ nâng cao khả năng thanh toán, đáp ứng đợc các nhu cầu thanh
toán ngắn hạn.
Giả sử một doanh nghiệp có nhu cầu tiền cấp bách, thông qua thị trờng tài
chính, họ có thể bán các chứng khoán mà mình nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiền
trớc mắt.
4.1.4.Nhân tố thị trờng cạnh tranh
Là một chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gắn bó chặt
chẽ với nhân tố thị trờng. Thị trờng chính là môi trờng hoạt động của doanh
nghiệp. Trong môi trờng này, các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đồng thời phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác để chiếm
lĩnh thị trờng. Một doanh nghiệp chếm lĩnh đợc thị trờng sẽ dễ dàng trì hoãn đợc
các khoản nợ đến hạn, đồng thời có khả năng dễ dàng trì hoãn đợc các khoản nợ
đến hạn, đồng thời có khả năng chuyển hàng tồn kho thành tiền một cách nhanh
chóng, do đó đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất.
4.2. Nhân tố chủ quan
4.2.1 Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lu động của doanh nghiệp
Cơ cấu tài chính là tỷ trọng giữa các nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tổng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản lu động
của mình thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là thiếu lành mạnh, khả
năng thanh toán quá yếu kém.
14
Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ có
chi phí tơng đối nhỏ song nó lại yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách
chặt chẽ, sát sao bởi vì nó gây áp lực nên hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản là rất thấp hoặc nếu có
trì hoãn đợc thì chi phí cũng sẽ rất cao. Thông thờng các doanh nghiệp cố gắng
duy trì mức nợ ngắn hạn bằng 50% tổng tài sản lu động.
Tuy nhiên, việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, khả năng
huy động các nguồn vốn dài hạn, khả năng huy động các nguồn vốn dài hạn, khả
năng linh hoạt về tài chính của doanh nghiệp.
4.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện bảo toàn và phát triển
vốn, tránh đợc lãng phí vốn, đồng thời tạo đợc uy tín với bạn hàng. Việc doanh
nghiêp tiết kiệm đợc nhiều vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp một cách gián tiếp
nâng cao khả năng thanh toán.
Vì vậy, trong quản lý vốn lu động, doanh nghiệp cần xác định đợc lợng
vốn lu động cần thiết trong kỳ kinh doanh, nhanh chóng thu hồi các khoản phải
thu nhằm ngăn chặn hiện tợng chiếm dụng vốn, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc
độ luân chuyển vốn và thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu
động nhằm có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, bảo đảm khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
4.2.3.Quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp.
Một doanh nghiệp có quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì có rất
nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn
bằng cách mua bán hàng hoá chịu lẫn nhau. Đây là hình thức tín dụng nhà cung
cấp hay tín dụng thơng mại.
Hình thức tín dụng này xuất hiện do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, gây ra hiện tợng có một số nhà doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán
15
nhng không có nhu cầu ngay về tiền mặt trong khi đó có một số nhà doanh
nghiệp khác muốn mua nhng không có tiền.
Trong điều kiện nh vậy, doanh nghiệp với t cách là ngời bán có thể bán

chịu hàng hoá của mình cho ngời mua, mà thực chất là cho vay dới dạng hàng
hoá, dịch vụ và sẽ thu lại giá trị cho vay cùng với lợi tức bằng tiền. Ngợc lại, với
t cách là ngời mua, doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá. Nguồn này trong
bảng cân đối của doanh ngiệp dới dạng khoản phải trả ngời bán và phải thu ngời
mua.
Một doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp không chỉ tận dụng
đợc các khoản tín dụng thơng mại với các điều kiện u đãi mà còn có khả năng trì
hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí thấp hơn, giúp giảm bớt áp lực lên hoạt
động thanh toán.
Thêm vào đó, một doanh nghiệp có uy tín với ngời mua sẽ khiến cho
khách hàng tín nhiệm tin tởng, do đó sẽ có ý thức thanh toán cho doanh nghiệp
một cách đúng hạn nghiêm chỉnh hơn. Doanh ngiệp giảm đợc ít nhiều nguy cơ bị
chiếm dụng vốn, hàng hoá tiêu thụ đợc dễ dàng hơn, nâng cao đợc khả năng
thanh toán.
Trong hoạt động thanh toán của mình, doanh nghiệp phải nắm rõ đợc các
nhân tố ảnh hởng đến khả năng thanh toán của mình để có thể hạn chế đợc các
tác động tiêu cực, cũng nh tận dụng đợc những u thế mà chúng tạo ra.
II. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lu động
1.Khái niệm tài sản lu động
Nh ta đã biết, t liệu lao động và đối tợng lao động là hai mặt của phạm trù
t liệu sản xuất. Nếu nh phần lớn t liệu lao động là tài sản cố định thì tài sản lu
động chính là đối tợng lao động và phần còn lại của t liệu lao động.
Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động thờng chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và trong chu kỳ ấy chúng chuyển hoá toàn bộ giá trị của mình vào
sản phẩm.
Do đó đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tợng lao động
khác. Phần lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành
16
thực thể của sản phẩm nh bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh một số khác bị
mất đi nh các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần

có các đối tợng lao động, lợng tiền ứng ra để thoả mãn nhu cầu về đối tợng lao
động gọi là vốn lu động của doanh nghiệp chính vì thế ta có thể nói vốn lu động
là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động. Tài sản lu động là những tài sản ngắn
hạn (thời hạn sử dụng dới một năm) và luân chuyển thờng xuyên trong quá trình
sản xuất.
Nh ta đã nói ở trên đối tợng lao động có những đặc điểm khác hẳn với t
liệu lao động nên kéo theo đó mà tài sản lu động mang những đặc tính hoàn toàn
khác với tài sản cố định là hầu nh chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và luân
chuyển duy nhất một lần. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì tài
sản lu động chủ yếu đợc thể hiện ở các khoản mục nh tiền mặt,các chứng khoán
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lu động của
doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài
sản của chúng. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Quản lý
tài sản lu động có ảnh hởng trực tiếp tới hai mục tiêu vô cùng quan trọng của
doanh nghiệp là lợi nhuận và khả năng thanh toán cần thấy rằng sự bất lực của
một số công ty trong việc hoạch đinh và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài
sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Song do các đặc tính của tài sản
lu động củng nh do sự đa dạng của nó mà việc quản lý tài sản lu động trở nên rất
phức tạp đòi hỏi rất nhiều cố gắng của doanh nghiệp.
2. vai trò của tài sản lu động đối với doanh nghiệp.
Nh ta đã biết trong bất cứ doanh nghiệp nào tài sản lu động cũng là một
phần không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của mình. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh ngoài tài sản cố định nh: máy móc, thiết bị, nhà xởng.... doanh nghiệp còn
phải bỏ ra một lợng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá nguyên nhiên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Nh vậy, tài sản lu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản lu động là điều kiện tiên
quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.
17

Ngoài ra, tài sản lu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tợng lao động là
giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm nên trong chu kỳ
sản xuất sau lại phải thờng xuyên mua sắm dự trữ vật t hàng hoá để đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất. Lợng tài sản lu động có hợp lý đồng bộ thì mới không làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy tài sản lu động còn là điều kiện
vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật t cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu
thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lợng vật t dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh
nhu cầu vốn lu động nhiều hay ít. Tài sản lu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số vật t tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các khâu có hợp lý hay
không hợp lý và mức độ luân chuyển vốn lu động đã đạt yêu cầu hay cha. Bởi vậy
thông qua sự vận động của tài sản lu động có thể đánh giá đợc tình hình dự trữ
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp hoàn toàn tựa chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì cần phải
có thêm một lợng vật t hàng hoá nguyên nhiên vật liệu... để dự trữ và đa vào sản
xuất. Vốn lu động bằng tiền còn giúp cho doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh
doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra tài sản lu động còn đóng một vai trò là giúp doanh nghiệp một
cách đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và
chặn đứng nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói tài sản lu động góp
phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thờng và đứng vững.
Ta có thể khẳng định rằng tài sản lu động động là không thể thay thế đợc trong
bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào. Do đó
quản lý tài sản lu động là việc không thể thiếu trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động cũng

nh góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
18
3. Cơ cấu của tài sản lu động
Tài sản lu động của doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
3.1.Tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới dạng giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển.
Việc duy trì một lợng tiền mặt hợp lý có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì:
-Tiền đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, thờng là thanh toán cho
khách hàng và thu tiền từ khách hàng.
-Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp.
-Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng hợp xuất hiện những biến động
không lờng trớc đợc của luồng tiền vào và ra
-Hởng lợi thế trong thơng lợng mua hàng
Việc doanh nghiệp lu giữ nhiều tiền có lợi thế sau:
-Chủ động trong kinh doanh do có thể chủ động trong thanh toán chi trả
-Khi mua hàng công ty có thể đợc hởng chiết khấu do thanh toán ngay
-Duy trì tốt các chỉ số thanh toán giúp doanh nghiệp tạo uy tín tốt với khách
hàng và ngân hàng nên dễ dàng mua đợc hàng hoá với các điều kiện thuận lợi và
đợc hởng những u đãi trong việc đi vay
-Dự trữ đợc lợng vật t, hàng hoá lớn nếu giá cả hợp lý
Song việc giữ nhiều tiền cũng có những bất lợi đó là:
-Tiền dễ bị mất giá
-Khả năng sinh lời là không đáng kể
-Do đó việc giữ đủ tiền cho sản xuất kinh doanh là rất quan trọng nó sẽ giúp
doanh nghiệp phát huy các lợi thế trên và tối thiểu hoá các bất lợi.
3.2.Đầu t ngắn hạn
Đây là các chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện

vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian
19
không quá một năm (nh tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng ) và
các loại đầu t khác không quá một năm.
Trong đầu t ngắn hạn, việc đầu t vào các chứng khoán có tính lỏng cao là
hết sức quan trọng. Các chứng khoán này giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền
mặt. Vì nếu số d tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán đó nh-
ng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng thành tiền một cách dễ dàng ít tốn
kém. Trong quản lý tài chính, các chứng khoán có tính lỏng cao đợc sử dụng để
duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
3.3.Phải thu
Các khoản phải thu bao gồm:
- Phải thu từ khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp cho ngời mua nợ dới
dạng hàng hoá, dịch vụ. Nhờ có khoản phải thu khách hàng mà doanh nghiệp
có điều kiện tăng cao đợc số lợng hàng hoá tiêu thụ, từ đó nâng cao doanh thu
có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng cờng đợc quan hệ với ngời mua.
- Phải thu nội bộ (giữa các đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc)
- Thế chấp (tài sản mang đi khi cầm cố khi đi vay vốn), ký cợc (tiền đặt cợc khi
đi thuê tài sản), ký quỹ (tiền hoặc tài sản gửi để làm tin).
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ)
Khoản mục này bao gồm vật t, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở
dang.
Việc dự trữ mặc dù có chi phí nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, chẳng hạn nh doanh nghiệp dự trữ một lợng lớn thành phẩm thì sẽ không
bị mất cơ hội khi thị trờng trở nên khan hiếm loại hàng hoá này. Nếu doanh
nghiệp dự trữ một lợng nhỏ thành phẩm thì chẳng những bị lơ cơ hội khi hàng
hoá khan hiếm và giá cả lên cao mà còn khó có khả năng thực hiện đợc hợp đồng
giao hàng một cách chính xác. Tơng tự nh vậy, ta có thể thấy rằng nếu doanh
nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì có thể dẫn tới tình trạng ngừng sản xuất
do thiếu nguyên vật liệu.

20
3.5.Tài sản lu động khác

-Tạm ứng (cho công nhân viên chức) và chi phí trả trớc (chi phí đã phát sinh
nhng có tác dụng tới kết quả nhiều kỳ hoạch toán, đợc tính vào chi phí của nhiều
kỳ.
-Ngoài ra, tài sản lu động còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang
hoặc đã kết thúc nhng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi
phí của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động đợc trang trải bằng
nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nớc cấp, cấp trên cấp phát.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì tài sản lu động chủ yếu
đợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có tính lỏng cao, phải
thu và hàng tồn kho. Quản lý các tài sản lu động có ảnh hởng hết sức quan trọng
đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
4. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý tài sản lu
động của doanh nghiệp.
ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả quản lý tài
sản lu động của doanh nghiệp không nằm ngoài hai mục đích là nhằm xác định
sự thay đổi của tài sản lu động chịu ảnh hởng của những nhân tố nào và quan
trọng hơn là dự đoán sự biến động của các nhân tố này có ảnh hởng nh thế nào tới
hiệu quả quản lý tài sản lu động.
Trên thực tế có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả quản lý tài sản lu
động có thể khái quát một số nhân tố cơ bản sau đây:
4.1.Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp và
vì không thể tác động vào những nhân tố này đợc nên doanh nghiệp cần phải tận
dụng triệt để những thuận lợi và từ điều chỉnh để thích ứng với những khó khăn
do các nhân tố này mang lại. Thuộc nhóm nhân tố này gồm:
21
Nhu cầu tiêu dùng.

ở đây ta đề cập đến nhu cầu tiêu dùng của thị trờng đối với sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Yếu tố này luôn ảnh hởng quyết định đến quy mô và
cơ cấu hàng hoá của một doanh nghiệp sản xuất ra. Để đáp ứng đợc sự thay đổi
của nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp phải tăng hay giảm lợng vật t nguyên vật liệu
cũng nh hay thậm chí phải thay đổi cơ cấu hàng hoá, chuyển đổi quy trình sản
xuất, tổ chức lại mạng lới phân phối, cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo, thay
thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới... từ đó dẫn tới những thay đổi lớn lao trong
cơ cấu và quy mô tài sản lu động đòi hỏi công tác quản lý tài sản lu động cũng
phải có những thay đổi tơng ứng, kịp thời và phù hợp.
Thị tr ờng các nhân tố đầu vào
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất đều phải có các yếu tố đầu vào và
nếu nh tài sản cố định là một nhân tố đầu vào đợc doanh nghiệp mua hay thuê
ngay từ khi mới thành lập và sử dụng trong thời gian dài thì các nhân tố đầu vào
thuộc nhóm tài sản lu động đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm thờng xuyên liên
tục. Do đó, sự biến động trên thị trờng nhân tố đầu vào thuộc nhóm tài sản lu
động nh: thị trờng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.. có ảnh hởng rất lớn tới việc
quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp, bất kỳ một sự thay đổi nào dù lớn hay
nhỏ về phía nhà cung cấp cũng nh giá cả, chất lợng của thị trờng này cũng đòi
hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm
quản lý tài sản lu động có hiệu quả hơn phù hợp với tình hình mới.
Cơ sở hạ tầng xã hội
Việc bố trí cơ sở sản xuất kinh doanh tại những đầu mối giao thông quan
trọng thuận tiện sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích trong việc vận chuyển
nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu thụ sản phẩm... từ đó việc quản lý tài sản lu động
cũng có nhiều thuận lợi hơn.
Môi tr ờng Kinh tế -Chính trị- Xã hội
Những chính sách của Nhà nớc về quản lý tài chính doanh nghiệp, thuế...
có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp trong
toàn bộ nền kinh tế. Tơng tự nh vậy môi trờng Chính trị - Xã hội cũng có ảnh h-
ởng nhất định đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công

tác quản lý tài sản lu động nói riêng.
22
4.2.Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát, điều chỉnh đợc. Cụ thể gồm:
Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh có liên quan đến chu kỳ kinh
doanh, mỗi ngành khác nhau thì sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra cũng có những
đặc tính khác nhau, do đó chu kỳ kinh doanh của sản phẩm, hàng hoá đó cũng
khác nhau. Điều này ảnh hởng tới toàn bộ quyết định có liên quan đến việc sử
dụng tài sản lu động nh: dự trữ nguyên vật liệu nào, trong bao lâu, duy trì lợng
tiền mặt là bao nhiêu vận dụng chính sách tín dụng thơng mại nh thế nào...? Nếu
chu kỳ kinh doanh càng dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, vòng quay của vốn
lu động chậm và kết quả là hiệu quả quản lý tài sản lu động sẽ thấp và ngợc lại.
Trình độ của cán bộ công nhân viên chức.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới hiệu quả quản lý tài sản lu động của
tất cả các doanh nghiệp. Rõ ràng là trình độ cán bộ công nhân viên càng cao thì
sẽ càng có những quyết định đúng đắn trong việc quản lý tài sản lu động, giúp
doanh nghiệp tiết kiệm đợc vốn và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Ta không thể phủ nhận là cơ sở vật chất là một yếu tố không kém phần
quan trọng trong việc thay đổi hình thái vật chất của tài sản lu động, chuyển toàn
bộ giá trị của chúng vào sản phẩm, hàng hoá. ở đây ta đề cập đến dây chuyền sản
xuất, máy móc, thiết bị... nếu những yếu tố này hiện đại tiên tiến sẽ góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển hoá giá trị của tài sản lu động vào sản phẩm điều này
đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian dự trữ nguyên vật liệu, đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn lu động và ngợc lại.
Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khác cũng có ảnh
hởng tới hiệu quả quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp nh: cạnh tranh, quan
hệ với khách hàng, chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách tín dụng thơng

mại của doanh nghiệp...
5. Các nội dung quản lý tài sản lu động
5.1.Quản lý tiền
23
Tiền đợc hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài
sản cố định, trả nợ
Bản thân tiền là loại tài sản ít sinh lời, do vậy trong hoạt động quản lý tiền,
việc tối thiểu hoá lợng tiền là mục tiêu quan trọng nhất.
Trong việc quản lý tiền, các doanh nghiệp thờng sử dụng chứng khoán có tính
lỏng cao để duy trì tiền ở mức mong muốn. Do đó việc quản lý tiền liên quan
chặt chẽ đến việc quản lý các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền mặt do
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền của chúng.
Dựa vào mối tơng quan và mô hình quản lý dự trữ theo phơng pháp cổ điển
hay mô hình đặt hàng có hiệu quả nhất - EOQ (Economic Odering Quantity) ta
có một cách nhìn tổng quát trong quản lý tiền mặt nh sau:
Giả sử rằng doanh nghiệp có một lợng tiền và phải dùng nó để trả cho các
hoá đơn một cách đều đặn. Khi lợng tiền này hết, doanh nghiệp phải bán các
chứng khoán có khả nằng thanh khoản cao để lại có lợng tiền nh ban đầu. Chi phí
lu giữ tiền ở đây chính là chi phí cơ hội trong trờng hợp quản lý dự trữ và chính là
lãi suất doanh nghiệp bị mất đi do giữ tiền. Chi phí đặt hàng là chi phí cho việc
bán chứng khoán.
Gọi: i là lãi suất doanh nghiệp mất đi do việc giữ tiền.
M là lợng tiền dự trữ của doanh nghiệp.
Chi phí cơ hội sẽ là:
Chi phí cơ hội M
= i
của việc giữ tiền 2
Công thức 6

Và nếu gọi: Mn là tổng mức tiền giải ngân mỗi năm
Cb là chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
Nh vậy, tổng chi phí cho việc bán chứng khoán thanh khoản sẽ là:
24
Tổng chi phí cho việc bán Mn
= Cb
chứng khoán thanh khoản M

Công thức 7
Vậy tổng chi phí dự trữ tiền sẽ là:
M Mn
TC = i + Cb
2 M
Công thức 8
Lấy vi phân theo M ta có TC nhỏ nhất khi M bằng:

Công thức 9
Trong đó M
*
là lợng tiền dự trữ tối u.
Ta thấy rằng, lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng giữ ít tiền, đồng thời
chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì doanh nghiệp càng giữ nhiều tiền.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, l-
ợng tiền vào và ra thờng không đều đặn nên mức dự trữ tiền dự kiến dao động
trong một khoảng.Tức là lợng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp đến cận cao
nhất. Nếu lợng tiền dới giới hạn dới thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có
lợng tiền ở mức dự kiến, ngợc lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền
vợt quá mức giới hạn cần mua chứng khoán để đa lợng tiền về mức dự kiến.
Khoảng dao động tiền dự kiến phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự giao động

này đợc thể hiện ở phơng sai của thu chi ngân quỹ. Phơng sai của thu chi ngân
quỹ là tổng các bình phơng (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế và
thu chi bình quân. Phơng sai càng lớn thì thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu
25
i
CM
M
bn
2
=
*

×