Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.8 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu1: Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng HCM
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng
HCM đó là:
_ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
_ Tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống đoàn kết, ý thức cố kết cộng đồng
của dân tộc Việt Nam, lòng nhân nghĩa.
_ Truyền thống lạc quan, yêu đời, ý chí vương lên vượt qua mọi thử thách.
_Con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động
sản xuất, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm giàu cho văn hoá
dân tộc
_ Giá trị truyền thống của dân tộc được HCM phát huy trong suốt cuộc đời hoạt
động cách mạng và nhắc nhở cán bộ, đảng viên…
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm
cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lịng dũng cảm của
người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc đẩy HCM quyết chí ra đi tìm
đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc.
b) Tinh hoa văn hố nhân loại
* Tinh hoa văn hố phương Đơng:
_ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị,
đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc
xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó có cơng bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng,
tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hồ bình, khơng
có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh
chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc
tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người; trong công tác xây dựng Đảng về đạo
đức.


_ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha,
yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác, đề cao
quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hồ đồng, gắn
bó với đất nước của Đạo phật. Những quan điểm tích cực đó trong triết lý của Đạo
phật được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bảo theo Đạo phật,

1


đồn kết “tồn dân vì nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh”.
_ Đối với Lão giáo (hoặc Đạo giáo): Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư
tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hồ đồng
với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống. Hồ Chí Minh kêu gọi
nhân dân ta trồng cây, tổ chức “Tết trồng cây” để bảo vệ môi trường sinh thái cho
chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng
thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khun cán bộ, Đảng
viên ít lịng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính; chí cơng vơ tư;
hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
_ Chủ nghĩa Tam dân (của Tơn Trung Sơn): Hồ Chí Minh đã phát triển sáng
tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh trong cách mạng dân chủ tư sản
thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc của con người và dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản:
+) Chủ nghĩa dân tộc: dân tộc độc lập
+) Chủ nghĩa dân quyền: dân chủ tự do
+) Chủ nghĩa dân sinh: dân sinh hạnh phúc
_ Hồ Chí Minh cịn chú ý kế thừa, phat triển nhiều ý tưởng của các trường phái
khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phi
Tử, Quản Tử,… Và Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến
bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc.

*Tinh hoa văn hố phương Tây
- Hồ Chí Minh quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng trong các cuộc cách
mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân
quyền, dân quyền trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của Mỹ, bản “Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền” năm 1791 của Pháp.
- Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cứu dân, Hồ Chí Minh đã sống, hoạt
động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa nhân loại
tại những trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn ở các cường quốc trên thế giới
như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,... bằng chính ngơn ngữ của các nước đó.
- Người trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp
quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxo, Moongtetxkio, thích
đọc sách văn học của Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Hoa,
Hugo, Zola bằng tiếng Pháp; hai nhà văn Anatole Erance và Leon Tolstoi.
c) Chủ nghĩa Mác – Lênin
_ Là học thuyết chính trị, hệ tư tưởng tinh tuý nhất của văn hoá nhân loại, là
đỉnh cao của tư tưởng loài người.

2


_ Là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất; là học thuyết
tổng kết quá khứ, giải thích cải tạo hiện tại, chuẩn bị và hướng đến tương lai.
_ Vai trò đối với tư tưởng Hồ Chí Minh
- Chủ nghĩa Mác - Leenin là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về
chất trong tư tưởng HCM.
- Đối với HCM, chủ nghĩa Mác - LEeenin là thế giới quan, phương pháp luận
trong nhân thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác - Leenin, HCM đã triệt đê kế thừa, đổi mới, phát
triển những giá trị truyền thoongs tốt đẹp của dân tộc VN, tinh hoa nhân loại kết
hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình thành lên một hệ thống

các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng VN. Chủ nghĩa Mác- Leenin là tiền
đề lý luận quan trọng nhất, có vai trị quyết định trong hình thành TTHCM.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN, HCM khơng những đã vận dụng
sáng tạo mà cịn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lenin trong
thời đại mới.
Câu 2: Các giai đoạn hình thành TTHCM.
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HHCM gồm 5 giai đoạn
1. Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng u nước và có chí
hướng tìm con đường cứu nước mới:
- Hành trang trước khi đi tìm đường cứu nước: Vốn văn hóa dân tộc, nho học,
hiểu biết ban đầu về băn hóa, kinh nghiệm thực tiễn,…
- Lựa chọn con đường sang Pháp, phương Tây: Ngày 5/6/1911, tại bến cảng
nhà Rồng tàu buôn của Pháp sang phương Tây tìm đường cứu nước.
2. Thời kì tháng 6/1911 đến cuối 1920: hình thành tư tưởng cứu nước
và giải phóng dân tộc.
- Nghiên cứu, khảo sát các nước tư bản chủ nghĩa, phát hiện mặt tích cực và
hạn chế của nó.
- Nghiên cứu các nước thuộc địa, nhận thức tiềm năng cách mạng dân tộc bị
áp bức.
- Tham gia các tổ chức cách mạng của người lao động, công nhân.
- Đến với Chủ nghĩa Lenin, trở thành người cộng sản, tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc.
=> Với những nhận thức cách mạng mới, HCM cùng những người phái tả trong
Đảng XH Pháp tại Đại hội ở Thành phố Tua (từ 25/12- 30/12/1920) bỏ phiếu tán
thành người cộng sản VN đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời
của HCM , bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp lập trường cách mạng vô sản.

3



3. Thời kỳ cuối 1920 đến đầu 1930: hình thành những nội dug cơ bản
tư tưởng về cách mạng VN.
- Hoạt động thực tiễn phong phú trong phong trào cách mạng thế giới và Việt
Nam
- Hoạt động lý luận: các tác phaamt: bản án chế độ thực dân pháp, đường cách
mệnh, cương lĩnh đầu tiên của Đảng,..
- Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam: con đường, mục tiêu,
nhiệm vụ, đối tượng, lực lượng, phương pháp cách mạng,…
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN nêu ục tiêu và con đường cách
mạng là “ làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”, “đánh đổ để quốc Pháp, phong kiến An Nam và giai caaos tư sản phản
cách mạng”, gương cao ngọn cờ độc lập dân toocjvaf chủ nghĩa xã hội; khẳng định
sự lãnh đạo của ĐCS VN; liên minh cơng nơng là lực lượng nịng cốt; cách mạng
Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới. Chiến luowcjj đại đoàn kết toàn dân
tộc thấm trong từng câu chữ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Bản
cương lĩnh chính trị đầu tiên này đã thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chuur nghĩa /mác- Leenin trong việc giải quyết mối quan hệ giái cấp- dân tộc quốc tế trong đường lối cách mạng VN.
- HCM thành lập ĐCS VN với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo đã
chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối tổ chức lãnh đạo cách mạng VN kéo dài
suốt từ cuối thế kỉ XIX sang đầu năm 1930.
4. Thời kỳ từ ngày 4/2/1930 đến ngày 28/1/1941: vượt qua thử thách,
giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng VN đúng đắn sáng tạo .
- Đường lối cách mạng do HCM đề ra là đúng đắn đối với thực tế VN, nhưng
đã bị quốc tế cộng sản phê phán chỉ trích.
- Đồng chí Trần Phú đã dự thảo luận cương lĩnh chính trị mới theo quan điểm
của quốc tế cộng sản.
- Mặc dù bị hỉ trích nhưng HCM vẫn kiên trì lập trường cách mạng giữ vững
quan điểm đã nêu.
- 7/1935: quốc tế cộng sản họp đại hội thứ 7, tự phế bình nội dung đại hội thứ
6 và đề ra chủ trương thành lập mặt trận dân chủ chống phát xít.

+ 5/1941: HCM chủ trì hội nghĩ trung ương 8 đề ra nhiều chính sách đường
lối.
=> Đi theo tư tưởng HCM dưới sự lãnh đạo của Đảng cách mạng tháng 8 đã
thành công khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
5. Thời kì 1941-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển soi đường
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.

4


Câu 3: Quan điểm về vấn đề độc lập dân tộc
PHẦN 1: LÝ THUYẾT QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ
ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Cách tiếp cận từ quyền con người
Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người
được nêu trong tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp.
Người tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc một cách sáng tạo: từ quyền con người
cơ bản khái quát lên thành quyền dân tộc và khẳng định các dân tộc đều có
quyền sống, quyền tự do và quyền được sung sướng.
Quan điểm về độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh được thể hiện qua nhiều tác
phẩm qua từng thời kỳ lịch sử như "Yêu sách 8 điểm" (1919), "Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng" (1930).
2. Độc lập dân tộc - Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
2.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, là khát vọng
lớn nhất của mỗi dân tộc, nhất là các dân tộc bị áp bức bóc lột như dân tộc
Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam có quyền được hưởng độc lập, tự do, bình đẳng giữa các
dân tộc khác trên thế giới.
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc viết bản "Yêu sách 8 điểm" gửi tới Hội nghị

Vécxây địi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do dân chủ, quyền bình
đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. Đến năm 1930, trong chính
cương vắn tắt, Người xác định mục tiêu chính trị của Đảng: Một là, đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Hai là, làm cho nước Nam hoàn toàn
độc lập.
Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương
Đảng, viết thư kính cáo đồng bào: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng
cao hơn hết thảy". Chỉ đạo thành lập mặt trận Việt Minh, ra báo Việt Nam độc
lập, thảo 10 chính sách Việt Minh. Mục tiêu đầu tiên là: "Cờ treo độc lập, xây
dựng bình quyền". Và đến ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác phẩm
"Tun ngơn độc lập", khẳng định quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc
Việt Nam.
2.2. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng trên hết, dù phải hy sinh đến
đâu cũng phải giành giữ cho được độc lập dân tộc
Có hai cách đấu tranh để bảo vệ, giữ vững độc lập dân tộc: Thứ nhất, đấu
tranh bằng con đường hịa bình: Hiệp ước sơ bộ Pháp - Việt (6/3/1946); Lễ ký

5


kết tạm ước Pháp - Việt (14/9/1946). Thứ hai, đấu tranh bằng bạo lực cách
mạng: Ngày 19/12/1946, Bác kêu gọi toàn quốc kháng chiến
2.3. Ý nghĩa và giá trị thực sự của độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống
ấm no tự do của nhân dân
Hồ Chí Minh chỉ rõ nhân dân các dân tộc được hưởng độc lập, tự do là lẽ tự
nhiên "như muôn vật được hưởng ánh mặt trời".
Người khẳng định: "Nếu nước được độc lập mà dân khơng được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì" và "Dân chỉ biết đến giá trị của
Độc lập Tự do khi dân được ăn no mặc đủ".
2.4. Độc lập dân tộc phải là độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn và triệt để

đảm bảo hai nguyên tắc
Một là, dân tộc có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh,
quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ.
Hai là, nền độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn phải là nền độc lập được thực
hiện một cách triệt để. Độc lập triệt để thể hiện ở quyền tự quyết của dân tộc.
Kiên quyết chống lại sự xâm phạm quyền độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh
khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập. Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để bảo
vệ nền độc lập ấy".
3. Ý nghĩa
Đầu tiên, quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc là sự vận
dụng phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam
Thứ hai, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng
đắn trong việc bảo vệ nền độc lập dân tộc
Thứ ba, quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã được thực
tiễn cuộc cách mạng Việt Nam chứng minh là con đường đúng đắn và còn
nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Nhà nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
PHẦN 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Thành tựu
Đảng Cộng sản đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội; Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo để tìm ra con đường đổi
mới; vượt qua thử thách hiểm nguy. Ở đó, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành đc
nhiều thắng lợi như Cách mạng tháng 8/1945, kháng chiến chống Pháp 1954,...

6



Đất nước đã giành được độc lập về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trường và chủ động mở cửa,
hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, tiếp tục tham gia vào sự giao lưu
hợp tác, phân công lao động quốc tế, tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc
tế như ASEAN, APEC,... Tiêu biểu, hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với 185 quốc gia, thiết lập quan hệ kinh tế với 220 thị trường.
Trong hơn gần 30 năm tiến hành đổi mới, đất nước có những bước khởi sắc
về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội,... Theo đó, kinh tế tăng trưởng khá, năm
2019, Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP 7,02%. Tình hình chính trị - xã hội cơ
bản được ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường. Về văn hóa: Sự du
nhập các yếu tố tích cực trong văn hóa ngoại lai
Niềm tin về Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường.
Quán triệt sâu sắc nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân
tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân đoàn kết, đồng lòng, đồng sức
phát huy sức mạnh yêu nước, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng Chủ nghĩa xã hội
để đất nước ta giành được độc lập và quyền tự quyết. Ta có thể thấy rõ, trong
thời dịch Covid mọi người dân đã nâng cao tinh thần yêu nước với khẩu hiệu:
"Ở nhà là yêu nước".
Chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
cao và cải thiện. Đa số nhân dân ai cũng có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở, ai cũng được
học hành, được làm việc,...
Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế. Trong
phòng chống dịch Covid, Đảng và Nhà nước đã có những giải pháp đúng đắn
làm cho dịch bệnh được kiểm soát, từ đó, nhiều nước tuyên dương, học tập nước
ta.
Việt Nam có quyền tự quyết về chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, tự giải
quyết những vấn đề đối nội khơng có sự can thiệp từ bên ngồi,… Ta có thể thấy
rõ khi dân tộc ta đã tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội. Người
dân tham gia bầu cử Trưởng thơn…

Việt Nam có đầy đủ chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, ln ln đấu tranh bảo vệ
giữ gìn độc lập dân tộc,... Khi bị Trung Quốc lấn chiếm biển Đông, chúng ta
nhấn mạnh chủ trương: “Kiên trì, kiên quyết bảo vệ chủ quyền lợi ích quốc gia,
dân tộc”
Đa số các cán bộ đảng viên có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt, hết lịng vì
dân, vì nước. Tiêu biểu, Phó thủ tướng Vũ Đức Đam trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra
cơng tác phịng, chống dịch bệnh…

7


2. Hạn chế
2.1. Về xã hội:
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo đức,
quá coi trọng chủ nghĩa cá nhân dẫn đến tham nhũng, quan liêu, mất niềm tin
vào Đảng và Nhà nước, vào chế độ chủ nghĩa xã hội: Ông Chu Ngọc Anh bị
khởi tố, tạm giam với cáo buộc có sai phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước gây thất thoát, liên quan đến vụ Việt Á.
Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tụt hậu xa hơn về lĩnh vực kinh tế,
diễn biến hịa bình,...
Đời sống nhân dân ở một số nơi, dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn dẫn
đến những vấn đề bất cập như: phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp, nạn thiếu việc
làm, sự phát triển của tệ nạn xã hội,... làm mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước,
ảnh hưởng đến khối đại đồn kết dân tộc
2.2. Về văn hóa:
Sự du nhập các yếu tố tiêu cực trong văn hóa ngoại lai ảnh hưởng xấu đến bản
sắc văn hóa Việt Nam, lãng quên, thờ ơ với lịch sử văn hóa truyền thống của đất
nước. Ta có thể thấy rõ qua xu hướng “sùng ngoại” ngày càng tăng.
Một số giá trị văn hóa bị xói mịn, quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo, làm xã
hội mất ổn định, bản sắc văn hóa bị mai một, khi mà người dân thờ ơ về lịch sử

nước nhà, về truyền thống dân tộc,…
2.3. Về kinh tế: Tâm lý chạy theo đồng tiền làm xuất hiện hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh, bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Có thể kể đến như
hành động trộn các chất không tốt, giá rẻ vào đồ ăn để bán…
2.4. Về chính trị: Một số thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ ý định với nước
ta,nguy cơ xung đột vũ trang, mâu thuẫn dân tộc, tranh chấp lãnh thổ diễn ra ở
một số nơi, gây bất ổn về chính trị như vấn đề tranh chấp biển Đông giữa ta và
Trung Quốc,...
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân của thành tựu: Một là, vai trò lãnh đạo sáng suốt của
Đảng Cộng sản. Hai là, sự vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Ba là, sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết của toàn dân.
3.2. Nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan là do sự sụp đổ của mơ hình XHCN ở
Liên Xơ, Đơng Âu; khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị
phức tạp trong khu vực; sự chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng
khơng nhỏ tới chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta.

8


Thứ hai, với guyên nhân chủ quan, do sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội
ngũ cán bộ, đảng viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; chủ nghĩa
cá nhân phát triển; nhận thức chính trị của quần chúng chưa được chú trọng, đời
sống nhân dân chưa được quan tâm đúng mức; công tác xây dựng, chỉ đạo của
Nhà nước còn nhiều bất cập…
4. Giải pháp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức và tăng cường vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong việc giữ gìn độc lập dân tộc và xây dựng
đất nước.

Thứ hai, củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh
vực, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc trong việc thực hiện những nhiệm
vụ đặt ra.
Thứ ba, thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để nâng tầm với công cuộc
đổi mới, sao cho Đảng thực sự là điều kiện tiên quyết trong việc giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo
đức và năng lực; đổi mới phương thức lãnh đạo; thường xuyên tự phê bình và
phê bình; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỉ luật nghiêm
minh để nâng cao sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và sự
tín nhiệm của nhân dân.
Thứ năm, nắm chắc hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp với việc sáng tạo
thành tựu, vận động thực tiễn cách mạng Việt Nam để đề ra đường lối đổi mới
đúng đắn.
Thứ sáu, hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa Chính trị với kinh tế, văn
hóa, xã hội; đổi mới kinh tế; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần;
vận hành theo cơ chế thị trường gắn liền với quản lý của Nhà nước. Kết hợp chặt
chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối quan hệ này là
điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.
Thứ bảy, tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ mơi
trường sinh thái.
Thứ tám, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan
hệ xã hội lành mạnh.
Thứ chín, mở rộng quan hệ quốc tế, xây dựng cuộc sống ấm no, tự do và
hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 4: Quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ

9



Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức vừa
có tài, trong sạch vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
- Cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối trung thành với Đảng, suốt đời phấn đấu
cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng; “đặt lợi ích của Đảng
lên trên hết, lên trước hết. Vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của tổ
quốc,...”
- Cán bộ đảng viên phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh,
đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây
dựng Đảng.
- Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải ln ln học tập mâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Phải làm đầy tớ trung thành cho
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiên phong, gương
mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân dân; “ đảng viên đi trước, làng nước
theo sau”
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo, ln có tinh thần hăng
hái, sáng tạo, nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân
dân “thắng không kiêu, nại không nàn”
- Phải là những người ln ln phịng và chống các tiêu cực; HCM đặc biệt
coi trọng cơng tác cán bộ, vì Người cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”; “muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Từ rất sớm, HCM đã nêu rõ những tiêu cực của cán bộ, đảng viên và chỉ ra
những biện pháp khắc phục. Sự thối hóa biến chất của cán bộ, đảng viên thể hiện
trên nhiều mặt: Tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống... HCM nghiêm khắc chỉ
rõ “chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhân biết sai lầm thì cần phải ra sức sửa
chữa. Vậy nên, ai khơng phạm những lỗi lầm... thì nên chí ý tránh đi, và gắng sức
cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi... thì phải hết sức sửa chữa... Chúng ta
phải ghi sâu những chữ “cơng bằng, chính trực” vào lịng”.

Bên cạnh đó, “Đảng khơng che dấu những khuyết điểm của chính mình,
khơng sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà sửa chữa, để tiến bộ
và để dạy bảo cán bộ và đảng viên.
HCM đặc biệt coi trọng cơng tác cán bộ vì Người cho rằng: “Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ
và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đảng”. Bởi vì: cán bộ là cái gốc của mọi việc,

10


“muôn việc thành coong hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trong công tác
cán bộ, HCM yêu cầu”
- Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ
- Phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thieetsthuwcj, có
hiệu quả.
- Phải đề bạt đúng cán bộ
- Phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng
- Phải kết hợp cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương
- Phải chống bệnh địa phương cục bộ
- Phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ.
Câu 5: quan điểm về lực lượng đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc theo HCM bao gồm toàn thể nhân dân,
tất cả những người VN yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các
ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,..
Khái niệm “dân” và “nhân dân” theo TTHCM có nội hàm rất rộng, vừa là tập
hợp đông đảo quần chúng nhân dân (cùng một cộng đồng, cùng một quốc gia, cùng
1 lãnh thổ thống nhất,...), vừa là mỗi 1 con người VN cụ thể, cả hai đều là chủ thể
của khối đại đoàn kết dân tộc. Không phân biệt dân tọc thiểu số-đa số, tín ngưỡng,

già trẻ gái trai, ai có tài có đức có sức lịng phụng sự Tổ quốc thì ta đoàn kết với
họ.
- Dân là gốc rễ, là nền tảng, là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- Dân là chủ thể của đất nước là người làm nên đất nước, là người dựng nước
và giữ nước, chủ thể của đất nước là chủ thể của khối đại đồn kết dân tộc.
- Dân là nguồn sức mạnh vơ tận, là lực lượng quyết định thắng lợi cho mọi
cuộc cách mạng. “Gốc có vững thì cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân
dân”; “Đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” ; “Bao giờ dân nổi can qua,
con vua thất thế lại đi quét chùa”.
- Dân là chỗ dựa vững chắc của ĐCS, của cả hệ thống chính trị cách mạng.
HCM khẳng định, đồng bào ta có lịng nồng nàn u nước, sẵn sàng hy sinh
tất cả để phục vụ tổ quốc cho nên mỗi khi CM cần đến sức người, sức của thì nhân
dân đều nhiệt tình hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và của chính phủ.
CM là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự nghiệp của cá nhân
anh hùng nào.
b. Nền tảng của khối Đại đoàn kết dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền
tảng của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc và những lực lượng tạo nên nền tảng đó. HCM

11


chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa
số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Nó
cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt cịn phải
đồn kết các tầng lớp nhân dân khác.
Như vậy, lực lượng làm nên nền tảng của khối Đ.Đ.K tồn dân tộc là cơng
nhân, nơng dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối
Đ.ĐK tồn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy khơng có thế lực nào có thể làm
suy yếu khối Đ.ĐK toàn dân tộc.

Trong khối Đ.ĐK toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tốc “hạt nhân” là
sự đồn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đồn kết ngồi xã
hội. Sự đồn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng
được tăng cường, để dân tộc ta có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến
thắng mọi kẻ thù, đi đến thắng lợi cuối cùng của CM.
c. Điều kiện để xây dựng khối Đ.ĐK toàn dân tộc
Để xây dựng khối Đ.ĐK toàn dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai cấp,
tầng lớp cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
=> Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tơn trọng các lợi
ích khác biệt chính đáng.
- Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng phong phú trong xã
hội. Chỉ có xử lý tốt các mối quan hệ lợi ích, trọng đó tìm ra điểm tương đồng, lợi
ích chung thì mới đoàn kết được lực lượng.
- Theo CT.HCM đại đoàn kết phải xuất phát mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ
sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Đồn kết phải
lấy lợi ích tối cao cuẩ dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu
phấn đấu. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số
chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào trong Mặt
trận.
=> Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhaann ghĩa của dân
tộc.
- Đây là điểm tương đồng lớn nhất, là mẫu số chung của tất cả nhân dân VN,
là cội nguồn sức mạnh dân tộc.
- Truyền thống này được hình thành củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền
vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của mỗi con người VN, được
lưu truyền qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả
dân tộc chiến đấu và chiến thắng thiên tai dịch họa, làm cho đất nước được trường
tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.


12


- “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước, đó là truyền thống quý báu của ta.
Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sống vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
=> Ba là, có lịng khoan dung độ lượng với con người.
- Theo HCM, mỗi cá nhân, cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm,
khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… cho nên vì lợi ích của cách mạng, cần phải có
lịng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất trong mỗi con người,
có như vậy mới có thể tập hợp, quy tụ được rộng rãi đông đảo mọi lực lượng.
=> Bốn là, Tin tưởng ở nhân dân, biết dựa vào nhân dân.
- Với CT.HCM, yêu dân, tin ở dân, dựa vào dân, sống phấn đấu vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối thượng trong cuộc sống. Nguyên tắc này vừa là sự
tiếp nối truyền thống của cha anh “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền cũng là dân
mà lật thuyền cũng là dân”.
- Dồng thời Người quán triệt tư tưởng Mác xít “CM là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân - nhân dân là người sáng tạo lịch sử” - Dân là chỗ dựa vững chắc
của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận của khối Đ.ĐK, quyết định thắn lợi của CM.
- Có dân là có tất cả, dân là lực lượng vô cùng đông đảo, lại rất cần cù, chăm
chỉ, thông minh, khéo léo. “Dễ 10 lần không dân cũng chịu -khó vạn lần dân liệu
cũng xong”.
PHẦN 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG
CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta là một vị lãnh tụ đặc biệt quan tâm đến
vấn đề đoàn kết toàn dân tộc. Trong hệ thống tư tưởng của Người, đại đoàn kết
toàn dân tộc là một nội dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa,

vận dụng thành công trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân
tộc, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Cụ thể nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ rõ ra hai vai trị lớn của vấn đề
đại đồn kết tồn dân tộc đó là: Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định thành cơng của cách mạng; và Đại đồn kết dân tộc là
một mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Và từ thực tiễn xây
dựng khối đại đoàn kết tồn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái qt thành nhiều luận
điểm mang tính chân lý về vai trị và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc:
13


“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đồn kết là sức mạnh, là
then chốt của thành cơng”, “Bây giờ cịn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm
mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đồn kết”.
Người đã đi đến kết luận:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành công”
Trải qua bao nhiêu năm trường tồn, tư tưởng về đại đồn kết tồn dân tộc của
Hồ Chí Minh vẫn luôn là mục tiêu, động lực cho mọi hành động của Đảng và
Nhà nước. Nhất là trong những giai đoạn xã hội có nhiều biến động cả về chính
trị - kinh tế - văn hóa và xã hội. Nếu như ngày xưa Việt Nam là một quốc gia
nhỏ bé, đã dành lại sự độc lập tự do từ các nước đế quốc nhờ chính khối đại
đồn kết đồng lịng của tồn thể nhân dân. Thì bây giờ cũng chính từ khối đại
đoàn kết ấy mà Việt Nam đã mạnh mẽ vượt qua những khủng hoảng về kinh tế,
và gần đây nhất là đại dịch Covid-19 đầy khó khăn.
Từ đó có thể khẳng định rằng khối đại đồn kết tồn dân tộc có tầm quan
trọng vơ cùng lớn trong suốt hành trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
2.2. Thực trạng

2.2.1. Những thành tựu đạt được
Đoàn kết trong mọi giới tính lứa tuổi, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, đảng phái.
Đồn kết các tơn giáo: đảng ta có chính sách tự do tín ngưỡng, hoạt động của
những người theo tín ngưỡng hay khơng tín ngưỡng, những người khơng theo
tín ngưỡng nào cũng dần dần theo. Đồn kết 54 dân tộc anh em, có những chính
sách hỗ trợ cho bà con miền núi, vùng sâu vùng xa.
Ở Sơn La, hướng tới mục tiêu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân. Nhờ bảo
hiểm y tế mà những người bệnh tật, ốm đau vượt qua được giai đoạn khó khăn
khi điều trị bệnh.
Ở Cao Bằng, Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để giảm
nghèo bền vững đã tác động sâu sắc đến từng người dân. Nhờ đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, người dân tỉnh Cao Bằng được thụ hưởng các chính sách giảm
nghèo bền vững đã từng bước thoát nghèo, vươn lên phát triển kinh tế - xã hội.
Mùa đông mỗi năm, ở trên những vùng cao, nhiều trẻ em nghèo phải ở những
ngôi nhà tạm bợ, dột nát, nhiều em chưa bao giờ biết đến chiếc bánh trung thu,
hộp sữa. Nhiều em đầu trần, chân đất, khơng có quần áo ấm để mặc trong mùa
đơng. Chia sẻ với các em, Chi đồn Đài PT-TH tỉnh Điện Biên đã kết nối với
14


nhóm Cơm thiện tâm (TP. Hà Nội) và một số nhóm thiện nguyện tổ chức
chương trình từ thiện “Sưởi ấm cho em”. Ngồi ra, cịn chương trình thiện
nguyện “Đấu giá nghệ thuật vì mái trường cho em”, chương trình kết nối giữa
báo với các văn nghệ sĩ, các vị Mạnh thường quân và ngành giáo dục ở các địa
phương nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất cho một số trường/điểm trường ở vùng
sâu, vùng xa.
Đoàn kết với anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đợt bão lũ miền trung năm
2020, qua truyền thông và mạng xã hội, thấy người dân các tỉnh miền Trung bị
chìm ngập trong nước lũ, với tinh thần “một miếng khi đói bằng một gói khi
no”, “thương người như thể thương thân”, người dân, một làng quê ven bờ sông

Lam thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An từng bị lũ lụt “oanh tạc” nhiều
lần, đã quyết định gói bánh chưng để trao tặng người dân vùng lũ. Hình ảnh
những nồi bánh chưng, bánh tét được nấu bằng bếp củi, sáng bập bùng trong
đêm ở các địa phương, từ miền núi đến miền xuôi, không chỉ thể hiện tinh thần
đồn kết, thân ái mà cịn thắp lên ngọn lửa yêu thương của người dân cả nước
hướng về miền Trung.
Đoàn kết với những người Việt Nam ở nước ngoài. Lực lượng những kiều bào
đang sinh sống ở nước ngoài giúp đỡ Việt Nam. Khi đại dịch Covid ở Việt Nam
bùng nổ đã ảnh hưởng nặng nề, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội thành
phố, từ kinh tế - xã hội đến sức khỏe, tinh thần và đời sống của người dân thành
phố, các kiều bào gửi tiền từ nước ngoài về rất nhiều để giúp đỡ một phần nào
cho bà con trong nước.
2.2.2. Hạn chế tồn tại
Nhiều đối tượng lợi dụng nước ta tự do tín ngưỡng để truyền bá những tín
ngưỡng khơng lành mạnh, kích động giáo dân, chống phá lại nhà nước. Ở Việt
Nam, tổ chức Hội Thánh Đức Chúa Trời dụ dỗ, lôi kéo người khác, gây ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và làm những điều trái với thuần phong mỹ tục. Âm
thanh ma mị trong một buổi cầu nguyện của một nhóm tự xưng là thuộc Hội
Thánh Đức Chúa Trời từng hoạt động lén lút, bất hợp pháp, tại huyện Thủy
Nguyên, TP Hải Phòng mê hoặc nhiều người. Nhiều người bỏ bê công việc, cửa
nhà; nhiều học sinh, sinh viên bỏ học để tham gia những buổi cầu nguyện thế
này, thậm chí cung phụng tiền bạc cho những kẻ cầm đầu, với niềm tin được
Chúa trời che chở, cứu rỗi, khi chết sẽ sớm được lên thiên đàng. Họ cịn tun
truyền ai thờ cúng tổ tiên, ơng bà, người đã chết là thờ cúng ma quỷ, vì vậy phải
đập bỏ bát hương, bàn thờ...
15


Hiện vẫn còn một số tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, trục lợi, trái thuần
phong mỹ tục, ảnh hưởng đến sức khỏe, thời gian, tiền bạc của nhân dân. Đâu

đó vẫn cịn tình trạng lợi dụng tơn giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, gây
phức tạp về an ninh, trật tự xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập
Các lực lượng thù địch lợi dụng bà con đồng bào dân tộc ít người thiếu hiểu
biết, họ lợi dụng mua chuộc, lôi kéo nên đã xảy ra những vụ nổi dậy. Cuộc nổi
dậy của bà con người Mông ở Điện Biên, dân tộc ít người ở Tây Nguyên... làm
giảm đi đại đồn kết dân tộc.
Những cán bộ Đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ có chiều hướng gia tăng,
làm giảm sút lịng tin, uy tín, thanh danh của Đảng, tổn thương mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân, hạ thấp sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng, làm
giảm đi niềm tin của người dân.
Nhiều Việt kiều trở về nước đã kích động, lôi kéo mọi người nổi dậy chống
phá Nhà nước, nói xấu Nhà nước.
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
Một là, do thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa, kính tế thị trường, chủ nghĩa cá
nhân lên ngơi, những biến động chính trị ngày càng phức tạp trong khu vực và
sự chống phá của các thế lực thù địch. Đặc biệt là “ Diễn biến hịa bình”.
Hai là, ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến lối sống của
một số cán bộ, Đảng viên bị tha hóa.
Ba là, mọi người có nhiều cơ hội tiếp xúc hơn với nền kinh tế nước ngoài, dễ
tạo ra sự so sánh giữa các chế độ đãi ngộ giữa các nước, từ đó dẫn tới tình trạng
chảy máu chất xám.
* Nguyên nhân chủ quan:
Do một số bộ phận nhân dân chưa tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức. Nhận
thức chính trị của quần chúng chưa được chú trọng, đời sống của nhân dân chưa
được quan tâm đúng mức.
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách đồn kết của nhà nước chưa được
triệt để. Đảng còn chậm trễ trong việc phân tích những biến đổi trong quá trình

đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân nên chưa
kịp đưa ra những chính sách phù hợp để phịng tránh và khắc phục hiệu quả.

16


Ở những vùng sâu, vùng xa, kinh tế họ còn chênh lệch rất nhiều so với vùng
đô thị, thành phố. Trình độ hiểu biết của người dân cịn hạn chế, dễ dàng bị mua
chuộc, lợi dụng, lôi kéo.
Các Đảng viên này mắc bệnh chủ nghĩa cá nhân, mọi thói hư tật xấu, tha hóa,
biến chất của cán bộ, đảng viên đều từ căn bệnh này mà ra.
Các Việt Kiều ở nước ngoài đã tiếp nhận những kiến thức, nền văn hóa khơng
chính thống.
2.3. Giải pháp
Thứ nhất, cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị, tầm quan trọng
cũng như phải nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào vấn đề đồn
kết tồn dân trong thời đại đổi mới Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận, tăng cường hơn
nữa mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước trong tham gia xây dựng
và hoàn thiện một số chính sách để củng cố và phát huy sức mạnh đại đồn kết
tồn dân tộc, góp phần bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, khơi nguồn tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào, niềm tự tôn dân tộc
của tất cả người dân Việt Nam sống trong nước hay nước ngoài. Tổ chức động
viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế
gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; trong đó, mỗi người, mỗi gia đình cố
gắng phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng. Bên cạnh đó, tăng cường
cơng tác đối ngoại nhân dân, tích cực vận động, thu hút kiều bào hướng về Tổ
quốc, góp sức xây dựng quê hương, đất nước; chủ động phối hợp với các cơ
quan chức năng nước sở tại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của kiều bào.

Thứ tư, phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, chống các
tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu.
Thứ năm, kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cán bộ có tư cách,
phẩm chất tốt một lịng vì dân.
Thứ sáu, thường xun tiếp thu ý kiến, lắng nghe tiếng lòng của dân. Nắm
bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và nỗ
lực chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng
lớp nhân dân. Tôn trọng và phát huy vai trị gương mẫu, dẫn dắt của những
người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, tơn giáo; bảo
đảm cơng bằng và bình đẳng xã hội; kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân với lợi ích
của tập thể và toàn xã hội.
17


Thứ bảy, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tơn
trọng những tín ngưỡng truyền thống của đồng bào các dân tộc. Cùng với việc
giải quyết đúng đắn và hợp lý các quan hệ lợi ích, cần đẩy mạnh và khơng
ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống
nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng
cố và phát triển khối đại đồn kết dân tộc, coi đó là những yếu tố quan trọng để
khơng chỉ phịng và chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa bình” của các thế
lực thù địch mà cịn góp phần ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ.
Thứ tám, đẩy mạnh thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân
trí, chống kỳ thị, phân biệt đối xử giữa các thành phần xã hội.
Thứ chín, thực hiện đại đoàn kết dân tộc gắn liền với mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế.
Câu 6: quan điểm về nhà nước trong sạch, vững mạnh.
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để giữ vững bản chất của NN, đảm bảo cho nhà nước hoạt động hiệu quả,

phịng chống thối hóa biến chất trong đội ngũ Cán bộ nhà nước, HCM rất chú
trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.
Tính tất yếu của việc kiểm sốt quyền lực nhà nước: theo HCM, các cơ quan
nhà nước, đội ngũ cán booj viên chức NN ít hay nhiều đều nắm quyền lực trong
tay.
Quyền lực này là do nhân dân ủy thác, nhưng một khi đã nắm quyền lực thì
đều có thể trở nên lạm quyền. Vì thế để đảm bảo tất cả các quyền lực thuộc về tay
nhân dân lao động thì cần ohair kiểm sốt quyền lực nhà nước.
Về hình thức kiểm sốt quyền lực NN, theo HCM thì cần phải:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của DDaCS, Đảng là đội tiên phong của giai
cấp công nhâ, của nhân dân lao động.
- Cán bộ, đảng viên phải chất hành nghiêm chỉnh chính sách, đường lối của
đảng.
- Các cấp ủy Đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kieemrtra có hệ
thống, người kiểm tra phải uy tín.
- Đảng phải phát huy vai trị kiểm sốt quyền lực của nhân dân. Nhân dân là
chủ thể tối cao của quyền lực NN vì thế nhân dân có quyền kiểm sốt quyền lực
của NN.
b. Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước.

18


Đặc quyền, đặc lợi: Cán bộ, công chức tự cho mình quyền được hưởng những
đặc ân từ cơng việc, chức vụ của mình trong NN: cậy quyền, cậy thế; hách dịch,
làm quyền; lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân.
Tham ơ, lãng phí, quan liêu: là giặc nội xâm, giặc ở trong lòng; là bạn đồng
minh của thực dân, phong kiến.
- “Tham ô là hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê hèn nhất trong xã hội,… Nó
làm hại đến sự nghiệp xd nước nhà, hại đến công việc cải thiện đời sống của nhân

dân, hại đến đạo đức CM của người cán bộ”.
- Lãng phí là căn bệnh HCM lên án gay gắt. Lãng phí ở đây được xác định là
lãng phí lao động, lãng phí thì giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp
để tiết kiệm, là quốc sách của quốc gia.
- Quan liêu là khơng sát sao cơng việc, xem trọng hình thức, khơng kiểm tra
đến nơi đến chốn, có mắt mà khơng thất, có tai mà khơng nghe thấu, có chế độ mà
khơng giữ đúng, có kỷ luật mà khơng nắm vuwbngx,.. Bệnh quan liêu đã ấp ủ,
dung túng, che chở cho nạn nhân tham ơ, lãng phí. Đây là bệnh dốc sinh ra các
bệnh thamm ơ, lãng phí thì trước tiên phải tẩy sacgh bệnh quan liêu.
“Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Những căn bệnh gây mất đoàn kết, gây
rối cho cơng tác, làm mất quy tín của chính phủ. HCM kịch liệt lên án tệ kéo bè
kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình khơng tài năng gì cũng kéo vào chức này
chức nọ. Người có tài có đức nhưng khơng vừa lịng mình thì đẩy ra ngồi.
Phịng chống tiêu cực trong NN là nhiệm vuj hết sức khó khăn:
- Một là, nâng cao trình độ dân chủ, thực hành dân chue rộng ãi, phát huy cao
độ quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
- Hai là, pháp luật của NN, kỷ luật của Đảng phải nghiêm chỉnh. Công tác
kiểm tra phải thường xuyên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
nghiêm minh đối với những cán bộ vi phạm.
- Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết,
song việc gì cũng xử phạt thì lại khơng đúng. Chủ động giáo dục đạo đức cách
mạng trong đội ngũ cán bộ viên chức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức của người
cầm quyền, khơi dậy lương tâm trong mỗi con người.
- Bốn là, thực hiện nêu gương, phê bình và tự phê bình. Cán bộ phải đi trước
làm gương, cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu dưỡng đạo đức, chống
tiêu cực.
- Năm là, phát huy sức mạnh của CN yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu
cực trong con người, trong xh và trong bộ máy NN.

19



PHẦN 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay
Trong lịch sử, tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã sớm xuất hiện ở nhà nước lãnh
đạo. Nhưng đến Hồ Chí Minh, tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân mới
được phát triển sâu sắc, phong phú trở thành một quan điểm nhân đạo về bản
chất nhà nước mới. Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân khơng bao
giờ tách rời với việc làm cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh.
Ngày nay, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, quan trọng có nghĩa
lịch sử, nhưng đồng thời, cũng đang phối đối mặt với không ít khó khăn, nguy
cơ, thách thức. Trong đó, tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống; những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí trong Đảng, bộ máy Nhà nước vẫn đang diễn ra với nhiều máy khoé, thủ
đoạn tinh vi, gây nhức nhối trong nhân dân và tồn xã hội, thậm chí đe doạ đến
sự tồn vong của Đảng và chế độ. Đây là một trong những nguy cơ tiềm ẩn làm
mất lòng tin của nhân dân đối với một nhà nước trong sạch, vững mạnh
Vì vậy, việc vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh vào cơng tác xây dựng Nhà
nước trong sạch, vững mạnh hiện nay đóng vai trị quan trọng, góp phần to lớn
vào cơng cuộc đổi mới tồn diện, đồng bộ, xây dựng và phát triển đất nước giàu
mạnh, hùng cường, thịnh vượng.
2.2. Thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà
nước trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Những thành tựu đạt được
Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh đã mang lại nhiều kết quả tích cực và đạt được những thành tựu:

Thứ nhất, đa số đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước đều trung thành với mục
tiêu, lý tưởng của Đảng, pháp luật của Nhà nước và lợi ích của nhân dân. Tiêu
biểu có thể kể đến trong tình hình dịch bệnh COVID-19 như hiện nay nhưng với
sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã
đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời cùng đội ngũ y bác sĩ có năng lực và trách
nhiệm đã góp phần tạo nên hiệu quả cho cơng tác phịng tránh dịch Covid-19 tại
Việt Nam.
20


Thứ hai, cán bộ cơng chức có năng lực, phẩm chất tốt, có tinh thần vì nhân
dân phục vụ, tận tụy, nhiệt thành,… Có thể thấy, đội ngũ cán bộ Nhà nước ngày
càng được chuẩn hóa, nâng cao về chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về vận hành
bộ máy Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước đã thường xuyên tổ chức các kỳ thi sát
hạch năng lực cán bộ, cơng chức trong mỗi năm. Từ đó, đa số đội ngũ cán bộ có
năng lực cao, phong cách làm việc khoa học, dân chủ, dám nghĩ dám làm, công
tâm, minh bạch.
Thứ ba, công tác cán bộ và xây dựng cán bộ ln được chú trọng, từ đó,
trong thời kỳ đổi mới - đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa - tiêu chí và
khung tiêu chí đánh giá các loại cán bộ ngày càng rõ ràng hơn. Theo đó, đội ngũ
cán bộ Nhà nước thường xuyên trau dồi, tu dưỡng đạo đức, phê bình, tự phê
bình, có ý thức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cụ thể
hiện nay, môn thi trong thi tuyển viên chức vào ngành bậc của nền hành chính
quốc gia được quy định cụ thể về chính trị, pháp luật, địa lý, lịch sử, ngoại ngữ
với chương trình khung thi tuyển rất hiện đại.
Thứ tư, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang không ngừng
phấn đấu, tiến hành rất quyết liệt cơng tác phịng chống tham ơ, tham nhũng,
quan liêu,… và trên thực tế đã đạt được những kết quả vô cùng rõ nét. Cụ thể,
Nhà nước ta đã thành lập ra một ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng từ những
năm 2013 và Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm ban chỉ đạo trung ương. Một

minh chứng đanh thép đó là vụ việc ơng Nguyễn Đức Chung (cựu Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phố Hà Nội) bị Tòa án tuyên phạt 3 năm tù về tội “Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” vào ngày 31/12/2021.
Thứ năm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức đối với cơng việc được nâng cao, góp phần khắc phục một số tình
trạng suy thối về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, Đảng viên. Niềm tin của các tầng lớp nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước ngày càng được củng cố và mở rộng. Niềm tin đó càng vững chắc hơn
trong thời buổi dịch bệnh Covid-19, nhân dân ta đã có một lịng tin vững chắc
với các chính sách, phương án mà Nhà nước đề ra, mọi người dân Việt Nam đều
tuân thủ nghiêm túc mọi nguyên tắc phòng, chống dịch bệnh theo chủ trương
của Bộ Y tế, kịch liệt phê phán những tin không đúng sự thật về đại dịch.
Thứ sáu, chất lượng đời sống vật chất, tinh thần nhân dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Có thể thấy, đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng nghiêm
trọng tới nền kinh tế, vì vậy Nhà nước đã đưa ra gói hỗ trợ 62 tỷ đồng cho các
21


đối tượng: Người có cơng với cách mạng; hộ nghèo, hộ cận nghèo; lao động tự
do; lao động mất việc 14 ngày trở lên; doanh nghiệp gặp khó khăn và hộ kinh
doanh dưới 100 triệu đồng/năm với các mức hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng.
Thứ bảy, tuyên truyền, hưởng ứng phong trào cách mạng; phát động gương
người tốt, việc tốt, làm tốt một cách rộng rãi đã và đang mang lại những hiệu
quả nhất định trong quần chúng nhân dân và đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
Những thành tựu kể trên đã được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng gói gọn tại
Đại hội XIII của Đảng: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị
thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.
2.2.2. Một số hạn chế còn tồn đọng
Bên cạnh việc gặt hái được những thành tựu to lớn thì trong quá trình xây
dựng nhà nước Việt Nam trong sạch vững mạnh hiện nay vẫn tồn tại một số hạn

chế, bất cập trong thực tiễn tổ chức và hoạt động cần được nhận diện một cách
nghiêm túc, khoa học.
Một là, tình trạng suy thoái về đạo đức khi lối sống của một bộ phận gắn liền
với tư tưởng thực dụng, cơ hội, đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng, lạm dụng chức
quyền, vơ vét tiền của của dân, ăn đút hối lộ, hám danh, hám lợi, lãng phí, sống
theo chủ nghĩa cá nhân. Điển hình là vụ gian lận điểm thi THPT tại Sơn La,
những người có chức quyền, chức vụ đã lợi dụng vào đó để nâng điểm cho các
thí sinh, từ đó thu lợi từ phụ huynh. Hay gần đây là vụ công ty cổ phần công
nghệ y tế BMS nâng khống nhiều lần giá trị hệ thống thiết bị y tế đưa vào hợp
đồng liên doanh liên kết với bệnh viện Bạch Mai nhằm chiếm đoạt số tiền lớn
của người bệnh để trục lợi cá nhân.
Hai là, xuất hiện những suy thối về tư tưởng chính trị và phai nhạt lý tưởng
cách mạng, không kiên định về con đường xã hội chủ nghĩa, dao động, sa sút ý
chí, xa rời lợi ích của nhân dân. Vụ án Đinh La Thăng và đồng phạm tội "Cố ý
làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" và
"Tham ô tài sản" làm thiệt hại của Nhà nước hơn 1200 tỷ đồng xảy ra tại Tập
đồn Dầu khí Việt Nam (PVN).
Ba là, trong cơng việc cịn trọng hình thức mà khơng xem xét mọi mặt, đi sâu
vào từng vấn đề; tình trạng chạy cơng chức, biên chế, “con ông cháu cha, cả họ
làm quan” vẫn diễn ra do thi cử đầu vào chưa minh bạch rõ ràng. Do đó dẫn tới
việc để lại nhiều hệ lụy phía sau, một số bộ phận cán bộ cơng chức không giỏi
chuyên môn, lơ là công việc, ỷ lại, mang nặng tư duy cửa quyền, có những hành

22


động thái độ chưa đúng với chuẩn mực của một cán bộ nhân viên trong bộ máy
nhà nước.
Bốn là, việc quản lý Nhà nước vẫn còn nhiều lỗ hổng, bất cập tạo điều kiện
cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chuộc lợi bất chính. Điển hình như vụ

việc nâng khống giá kit test COVID-19 cuối năm 2021 ở Công ty cổ phần Công
nghệ Việt Á đã gây xôn xao dư luận và làm thất thoát lớn của Nhà nước.
Năm là, còn tồn đọng những vấn đề xã hội mang tính cấp thiết: dân số tăng
nhanh dẫn đến thiếu việc làm trầm trọng, tỉ lệ thất nghiệp cao, các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội ngày càng hoạt động tinh vi và có xu hướng gia tăng, đời sống của
người dân trở nên khó khăn cùng cực, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, làm xói
mịn văn hóa truyền thống của nhân dân. Dịch bệnh Covid-19 xuất hiện đã tác
động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đến việc
làm của người lao động, khiến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tăng lên.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ghi nhận mức thấp kỷ lực trong vòng 10 năm
qua với khoảng 75,4% dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia vào lực lượng lao động.
Thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở mức cao
nhất trong vòng 5 năm gần đây.
Sáu là, cuộc sống của một số bộ phận dân cư cịn gặp nhiều khó khăn, một số
chính sách phúc lợi chưa được thực hiện triệt để: vấn đề trợ cấp, bảo hiểm xã hội
cho người lao động vẫn còn nhiều bất cập, các dịch vụ y tế công cộng, cơ sở
giáo dục chưa được phát triển và mở rộng đối với các địa bàn ở vùng sâu vùng
xa, dân tộc thiểu số.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tác động từ sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới và
các mặt tiêu cực của quá trình tồn cầu hóa, sự lợi dụng các phương tiện truyền
thông hiện đại bởi các thế lực phản động, thù địch để xun tạc, bóp méo tình
hình thực tế của Việt Nam, cổ xúy cho lối sống hưởng lạc.
Thứ hai, tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường dẫn đến
một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên mù quáng chạy theo đồng tiền, lợi
ích để thỏa mãn chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa.
Thứ ba, xuất phát điểm về kinh tế - xã hội ở nước ta còn thấp cùng những
ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp được áp
dụng trong một thời gian dài đã tác động không nhỏ đến q trình xây dựng đội

ngũ cán bộ quản lí Nhà nước.
23


Thứ tư, âm mưu, chiến lược “diễn biến hồ bình của các thế lực thù địch.”
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chưa
được coi trọng đúng mức, hoạt động kém hiệu quả. Có biểu hiện xem nhẹ giáo
dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xem nhẹ giáo dục đạo đức
cách mạng.
Thứ hai, công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn nhiều bất cập,
hiệu quả thấp.
Thứ ba, công tác quản lý cán bộ, đảng viên bị bng lỏng. Chủ trương, chính
sách của Đảng và việc tổ chức, vận hành ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị
thực hiện không đồng bộ, hiệu quả; việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
chưa ổn định nên việc bố trí, sử dụng cơng chức vẫn theo tình huống bị động,
một số cơ quan nhà nước chưa quyết tâm và có biện pháp chỉ đạo đủ mạnh, cịn
thụ động, trơng chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; không thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chưa gương mẫu, thẳng thắn phê bình, tự
phê bình, đấu tranh. Đồng thời, các cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa phát huy đầy
đủ trách nhiệm trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Đảng trong việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn, bảo đảm sự trong sạch và nâng cao
hiệu quả hoạt động ở từng cơ quan, đơn vị,…
Thứ tư, bản thân một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện và
học tập, để chủ nghĩa cá nhân phát triển, chi phối, làm xói mịn bản chất tốt đẹp
của người đảng viên cộng sản.
Thứ năm, do hệ thống pháp luật chưa được hoàn thiện và đồng bộ nên dẫn
đến dễ phát sinh tham nhũng, sa vào chủ nghĩa cá nhân, vi phạm kỷ luật Đảng,
vi phạm pháp luật của Nhà nước, lách luật trục lợi, trốn tội, bị cám dỗ bởi lợi ích
vật chất khiến cho cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chưa ổn định,

không mang lại hiệu quả đáng mong đợi.
2.4. Một số giải pháp xây dựng Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước ta cần tăng cường đổi mới tư duy trong cơng
tác ban hành chính sách, nâng cao công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành
chính. Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả
nhiệm kỳ công tác.
Thứ hai, đấu tranh có hiệu quả với chiến lược “diễn biến hịa bình” của các
thế lực thù địch; làm thất bại các thủ đoạn tác động vào tư tưởng trong Đảng; tạo
cho cán bộ, đảng viên sức đề kháng cao, đủ sức chống lại “tự diễn biến”, “tự
24


chuyển hóa” về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; để mỗi cán bộ, đảng viên
phịng, chống có hiệu quả mọi âm mưu, thủ đoạn dù tinh vi đến đâu của chiến
lược “diễn biến hịa bình” và vượt lên chính mình, khơng rơi vào bẫy “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”.
Thứ ba, u cầu hình phạt nghiêm khắc đối với tội tham nhũng và đối với
những người thiếu trách nhiệm trong việc phịng và chống tham nhũng.
Thứ tư, tích cực bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ, cơng
chức, xây dựng văn hóa cơng sở, văn hóa trong các tổ chức Đảng, Nhà nước.
Thứ năm, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chức Quốc hội; tiếp tục cải chính nền hành chính Nhà nước, đẩy mạnh phân cấp
quản lý, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
Thứ sáu, đổi mới và tăng cường công tác cán bộ và quản lý cán bộ trong hệ
thống chính trị. Cải cách cơ chế thi cử, tuyển dụng, đánh giá, đề bạt cán bộ để
các công việc này diễn ra thực sự khách quan, công bằng, công khai theo tinh
thần trọng dụng người hiền tài. Triệt để xóa bỏ bao cấp, đặc quyền, đặc lợi, bất
bình đẳng, bảo đảm cơng khai, minh bạch các chế độ chính sách.
Thứ bảy, tăng cường cải cách về thể chế như: xây dựng các cơ chế, chính
sách phù hợp, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các quy định của pháp luật để hệ

thống pháp luật càng chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất và hợp lý hơn, nâng cao trật
tự, kỷ luật, kỷ cương xã hội.
Thứ tám, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nâng cao nhận
thức về quyền dân chủ và thực hiện quyền dân chủ cho nhân dân; thực hiện cơ
chế “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”, “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ”.
Câu 7: quan điểm về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các
dân tộc VN; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu
của con người VN.
Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua 2 lớp quan hệ.
- Về nội dung: lòng yêu nước thương nòi: tinh thần độc lập, tự lực, tự cường:
lòng tự tơn dân tộc
- Về hình thức: ngơn ngữ, phong tục, tập quán…; Lễ hội, truyền thống…
Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đụng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng
đối đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó phản ánh những nét độc
đáo, đặc tính dân tọc. Là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác- Lenin.

25


×