Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.24 KB, 41 trang )

Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh
Vấn đề 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Bối cảnh Việt Nam
Bối cảnh lịch sử

Cơ sở khách quan
Bối cảnh thế giới
Giá trị truyền thống của dân tộc
Tiền đề tư tưởng
lý luận

Tinh hoa văn hóa của nhân loại


Nhân tố chủ quan: 5 yếu tố
Cơ sở khách quan:
Phương
đông
Phương
Tây
Chủ
nghĩa
Mac
Lenin
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp
đã gây ra nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam
Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng Pháp.
- 1884: Hòa ước Pa-to-not , triều đình nhà Nguyễn đã chính thức công nhận
sự bảo hộ của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam


Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng
cao, lan rộng trong cả nước và lần lượt bị thất bại.
- Đầu thế kỉ XX:
+ Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam có
sự biến chuyển và phân hóa ( xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong
kiến, xuất hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Công
cuộc khai thác thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về văn
hóa)
+ Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư” và ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ở
Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam.
=> Làm cho các phong trào yêu nước ở nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ
tư sản.
- Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không
tránh khỏi hạn chế, đều không tránh khỏi sự đàn áp dã man và thất bại, đất nước
lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu
cầu bức thiết về việc phải tìm ra con đường cứu nước.
* Bối cảnh thời đại:
- CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống trị của chúng
trên phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc thuộc địa, khiến
cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các
nước thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và đại chủ còn xuất hiện
mâu thuẫn mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân hóa: xuất
hiện giai cấp, tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.
- Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng thức tỉnh các dân tộc
châu Á.
- Quốc tế cộng sản 3 ra đời ( tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực
các dân tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo
cách mạng, vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.

Bối cảnh trong nước đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước
mới, bối cảnh thời đại đã tạo ra con đường mà Việt Nam đang cần, tất nhiên nó
không phải hoàn toàn có sẵn.
b. Tiền đề tư tưởng, lý luận:
* Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:
- Các giá trị truyền thống tiêu biểu:
+ Truyền thống yêu nước tiêu biểu
+ Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
+ Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.
+ Tinh thần nhân nghĩa
+ Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
=> Những truyền thống này đã hội tụ và thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước.
* Tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Văn hóa phương Đông: Nho giáo và Phật giáo
Tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo
giúp đời, ước vọng về một xã hội an bình, triết
lý nhân sinh coi trọng tu dưỡng đạo đức, đề cao
giáo dục

+ Nho giáo:

Hạn chế: Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, tư tưởng trọng
nam khinh nữ, coi khinh lao động chân tay.
=> Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo.
Tích cực: Tư tưởng vị tha, từ bi, cứu khổ cứu nạn, nếp
sống trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc
thiện, tinh thần bình đẳng dân chủ chống
phân biệt đẳng cấp.

+ Phật giáo:
Hạn chế: Tư tưởng xuất thế của Phật giáo ( lánh dữ)
=> Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc, kế thừa có phê phán cả Nho giáo và Phật
giáo.
- Ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây:
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu về tự do, bình đẳng, bác ái của tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của đại cách mạng tư sản Pháp.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng dân chủ thông qua tác phẩm của các nhà khai
sáng Pháp như: Vonte, Rutxo, Mongtetxkio
+ Hồ Chí Minh tiếp cận tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ về quyền sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
+ Khi ở các nước phương Tây, Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu tư tưởng dân chủ
mà còn hình thành phong cách dân chủ thông qua việc trực tiếp tham gia các tổ chức
chính trị xã hội, viết báo, tranh luận, họp hội, lập hội.
=> Với nền tảng văn hóa phương Đông khi tiếp thu những giá trị văn hóa
phương Tây, Hồ Chí Minh đã bổ khuyết những giá trị tư tưởng mà ở phương Đông
nói chung khi ở trong nước chưa có hoặc chưa đầy đủ.
- Chủ nghĩa Mac Lenin:
+ Là nguồn gốc tư tưởng quan trọng nhất, là cơ sở của thế giới quan và phương
pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Tháng 7/1920: khi đọc sơ khảo lần thứ nhất “ Những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của Lenin, HCM đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc.
+ HCM đến với chủ nghĩa M-L từ đặc thù: từ chủ nghĩa yêu nước, từ nhà yêu nước,
từ nhu cầu thực tiễn ( tìm con đường cứu nước chứ không phải là nhu cầu lý luận)
+ HCM đã tiếp thu chủ nghĩa M-L ở thế giới quan và phương pháp luận: tinh thần
cách mạng và khoa học.
Nhân tố chủ quan:
- Năng lực thiên bẩm của HCM: HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo
đức và năng lực hoạt động thực tiễn hơn người.
- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng

phê phán tinh tường, sáng suốt.
- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người.
- Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
=> Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại
và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và thời
đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Vấn đề 2: Những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh
về tư tưởng dân tộc?
Sơ lược quan điểm của chủ nghĩa
M-L về vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc Vấn đề dân tộc thuộc địa Thực chất của vấn đề
dân tộc thuộc địa

Độc lập dân tộc

Chủ nghĩa dân tộc
Mối quan hệ giữa vấn đề : 4 ý
dân tộc và vấn đề giai cấp

1. Sơ lược quan điểm của chủ nghĩa M-L về vấn đề dân tộc:
* Khái niệm dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa:
- Rộng: quốc gia dân tộc: toàn bộ nhân dân quốc gia đó.
- Hẹp: tộc người, một bộ phận của quốc gia
- Vấn đề dân tộc gồm những mối quan hệ về kinh tế, chính trị, lãnh thổ, pháp lý, tư
tưởng văn hóa giữa các tộc người hoặc giữa các quốc gia dân tộc.
- Mac- Anghen không đi sâu vào giải quyết vấn đề dân tộc vì:
+ Thời của các ông, ở Tây Âu, vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng

tư sản.
+ Ở thời của các ông, ở Tây Âu vấn đề giai cấp cụ thể là mối quan hệ giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản là nổi cộm và bức thiết.
+ Các ông chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về vấn đề dân tộc, thuộc địa.
- Lenin: Trên cơ sở thực tiễn của thời đại mình đã phát triển vấn đề dân tộc và thuộc
địa thành một hệ thống lý luận.
+ Lenin đã chỉ ra đặc trưng của dân tộc: Cộng đồng về lãnh thổ, kinh tế, văn hóa
truyền thống và ngôn ngữ.
+ Khi chủ nghĩa đế quốc xuất hiện thì vấn đề dân tộc được đặt ra gay gắt, xuất hiện
vấn đề dân tộc thuộc địa.
+ Nêu ra 2 xu hướng phát triển của dân tộc trong thời đại CNTB chuyển sang giai
đoạn CNĐQ: Tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập và sự xích lại gần nhau
giữa các dân tộc.
+ Đưa ra cương lĩnh dân tộc: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
các dân tộc được quyền tự quyết
liên hiệp công nhân của tất cả các dân tộc.
2. Vấn đề dân tộc thuộc địa:
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
+ Xuất phát từ đặc điểm thời đại
+ Xuất phát từ nhu cầu khách quan của Việt Nam từ sau 1858
+ HCM đã bàn cụ thể và trực tiếp đến vấn đề dân tộc thuộc địa mà thực chất là đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của nước ngoài, giải
phóng dân tộc, dành độc lập dân tộc, thực hiện quyền tự quyết dân tộc và thành lập nhà
nước dân tộc độc lập.
+ Vạch trần những tội ác của chủ nghĩa thực dân dưới những mỹ từ như: khai hóa
văn minh, bình đẳng bác ái.
+ Ở Đông Dương, HCM đã lên án sự cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của thực dân
Pháp trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục.
=> Từ đây HCM đã chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn giữa các

dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc.
- Lựa chọn con đường để phát triển
+ Đối với Việt Nam, HCM lựa chọn con đường phát triển là CNXH, đó là sự lựa
chọn phù hợp với quá trình vận động của lịch sử nhân loại. Sự lựa chọn đó phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn của đất nước ta.
CỤ THỂ: Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN, HCM đã viết: Làm
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản. Kết hợp với nội dung dân
tộc và CNXH. Để thực hiện được con đường này phải do Đảng cộng sản lãnh đạo, đoàn
kết mọi lực lượng dân tộc, tiến hành cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến. Đó
là nét độc đáo của HCM so với lý luận của chủ nghĩa M-L và con đường phát triển của
các dân tộc đã trải qua giai đoạn TBCN.
b. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Cách tiếp cận từ quyền con người:
+ Các quyền con người: quyền được sống, quyền bình đẳng, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc -> Hồ Chí Minh nâng lên thành quyền của các dân tộc( quyền bình
đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do)
+ Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
+ Theo HCM: Đối với các dân tộc thuộc địa thì độc lập tự do là khát vọng lớn nhất
+ Đối với người Việt Nam thì tinh thần yêu nước đứng đầu trong bảng giá trị tinh
thần.
=> Khi chưa giành được độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh cho độc lập dân tộc.
+ Khi đã giành được tự do độc lập thì quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy.
- Nội dung của độc lập tự do:
+ Đối với dân tộc Việt Nam thì độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức
mạnh tạo nên những chiến thắng của dân tộc Việt Nam.
+ Đối với các dân tộc bị áp bức: Độc lập tự do là nguồn cổ vũ cho họ đấu tranh.
c. Chủ nghĩa dân tộc: Một động lực lớn của đất nước
- Chủ nghĩa dân tộc theo quan niệm của HCM là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần
dân tộc chân chính của các dân tộc thuộc địa.
- Đối với các dân tộc thuộc địa nói chung thì sự thống trị, sự áp bức bóc lột của chủ

nghĩa đế quốc càng nặng nề thì sự phản kháng của các dân tộc thuộc địa càng mạnh mẽ,
quyết liệt.
- Đối với dân tộc Việt Nam: Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước vì
lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh điều này.
- HCM khẳng định người ta sẽ không làm gì được cho người An Nam nếu không
dựa trên chủ nghĩa dân tộc.
- Chủ nghĩa dân tộc chân chính trong quan niệm của HCM khác với chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi hay tinh thần vị quốc của các nước TBCN.
3. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:
a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ với nhau:
- Theo quan niệm của chủ nghĩa M-L thì vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối
quan hệ với nhau.
- Nhìn chung Mac-Anghen có đề cập đến mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp.
- Lenin: đưa ra quan điểm về vấn đề dân tộc thuộc địa và phát triển nó trở thành 1
hệ thống lý luận, 1 học thuyết về cách mạng thuộc địa.
=> Mac- Angghen- Lenin đã nêu ra những quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện
chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho
việc xác định chiến lược, sách lược của Đảng cộng sản về vấn đề dân tộc, thuộc địa.
- Trong tư tưởng HCM, mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp được
thể hiện: HCM coi trọng vấn đề dân tộc nhưng luôn đứng trên quan điểm giai cấp để giải
quyết vấn đề dân tộc ( HCM đã nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường
giai cấp vô sản). Thể hiện:
+ HCM khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam và quyền lãnh
đạo duy nhất của Đảng cộng sản trong cách mạng Việt Nam.
+ Chủ trương đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng của liên minh công nhân- nông
dân- trí thức.
+ Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân để chống lại bạo lực phản
cách mạng của kẻ thù.
+ Thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân vì dân.

+ Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH.
b. Giải phóng là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH:
- Đối với các dân tộc thuộc địa thì đấu tranh giải phóng dân tộc giành độc lập tự do
cho dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH
+ Đây là sự lựa chọn khác với cha ông ( đầu thế kỷ 19: độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa phong kiến. Đầu thế kỷ 20: độc lập dân tộc gắn với CNTB).
+ HCM khẳng định: chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ.
c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp:
- Giải phóng dân tộc thì mới có thể giải phóng giai cấp ( giải phóng dân tộc là điều
kiện để giải phóng giai cấp) vì thế lợi ích giai cấp phải phục tùng lợi ích dân tộc.
d. Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của dân tộc
khác:
- HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà còn đấu tranh cho độc
lập của tất cả các dân tộc bị áp bức, ủng hộ phong trào đấu tranh của các dân tộc bị áp
bức. HCM đã nêu ra những quan điểm:
+ Chúng ta phải đấu tranh cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như đấu tranh
cho dân tộc ta vậy.
+ HCM đề ra khẩu hiệu: Giúp bạn là tự giúp mình.
Vấn đề 3: Một số nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc: Con đường cách mạng vô sản, lực lượng cách mạng, tính
chủ động sáng tạo của cách mạng giải phóng dân tộc.
* Con đường cách mạng vô sản:
a. Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
Để giải phóng dân tộc ra khỏi ách đô hộ, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường
gắn với nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các phong trào cứu
nước đó đều không giành được thắng lợi. Nó là tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu
nước đầu thế kỷ 20
=> Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường giải phóng mới và HCM là

Người đi tìm con đường đó.
b. Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng không triệt để:
HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới ( CMTS Pháp 1789, Mỹ
1776) và nhận thấy đó là những cuộc cách mạng không triệt để, cách mạng An Nam
không đi theo con đường ấy.
c. Con đường giải phóng dân tộc:
Hồ Chí Minh đã khảo sát cuộc cách mạng tháng 10 Nga và thấy đó là cuộc cách
mạng “đến nơi”. Cách mạng tháng 10 Nga là một cuộc cách mạng vô sản vì lực lượng
lãnh đạo là giai cấp vô sản, giai cấp công nhân. Mục tiêu của cuộc cách mạng là đuổi
được vua, địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày, giao hầm mỏ, nhà máy cho công nhân và
ra sức tổ chức kinh tế mới.
Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc vì nó đã giải phóng cho các dân tộc
bị Nga hoàng áp bức, ra sức giúp công nhân các nước và các dân tộc bị áp bức làm cách
mạng để lật đổ tất cả chủ nghĩa đế quốc trên thế giới. Chính vậy Hồ Chí Minh đã lựa
chọn con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.
* Lực lượng cách mạng:
a. Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức:
- Chủ nghĩa M-L cho rằng quần chúng nhân dân là người quyết định lịch sử.
- Quan điểm của HCM: Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải là một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
+ HCM phê phán việc ám sát cá nhân, bạo động non, xúi dân bạo động mà không
bày cách tổ chức hoặc làm cho dân quen ỷ lại mà quên tính tự cường.
+ HCM đã đề cao sức mạnh của quần chúng nhân dân.
b. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc:
Xuất phát từ xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến, toàn dân tộc đều chung
kiếp nô lệ cho nên lực lượng của cách mạng là toàn dân tộc.
+ Tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân
thì họ là giai cấp bóc lột, trong mối quan hệ với thực dân Pháp họ cũng là thân phận của
những người bị mất nước nên họ cũng có khả năng tham gia cách mạng. Quan điểm này
của Hồ Chí Minh được thể hiện rất rõ trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Hồ Chí Minh

đã chỉ ra Đảng phải tập hợp được đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo lãnh đạo nhân dân làm cách mạng ruộng đất .
+ Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông, …đi vào phe vô sản giai cấp.
+ Đối với phú nông, trung- tiểu địa chủ ,tư bản An Nam mà chưa rõ phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.Trong lực lượng cuả
cách mạng giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh cũng chỉ ra vai trò, vị trí của từng thành
phần.
+ Đối với công- nông: Hồ Chí Minh coi công nhân, nông dân là động lực của
cách mạng, là lực lượng đông đảo nhất, có sức mạnh nhất.
Công nhân, nông dân là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất nên họ sẽ
làm các mạng kiên cường và triệt để nhất.
Hồ Chí Minh cho rằng công - nông là cái gốc của cách mạng. Nhấn mạnh vai trò
của công nhân và nông dân nhưng Hồ Chí Minh không phủ nhận khả năng tham gia cách
mạng của các giai cấp tầng lớp khác. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp
địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng. Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn
của cách mạng.
* Tính chủ động, sáng tạo của cách mạng giải phóng dân tộc:
Xuất phát từ vai trò của thuộc địa đối với chủ nghĩa tư bản. Do nhu cầu phát triển,
CNTB đã tiến hành chiến tranh xâm lược hình thành thuộc địa.
Hệ thống thuộc địa trở thành nguồn sống và là nguồn sống chủ yếu của CNTB.
Đó là nơi CNTB lấy nguyên nhiên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ
hàng, mộ nhân công rẻ mạt cho đạo quân lao động của nó, và nhất là tuyển binh lính bản
xứ cho các đạo quân phản cách mạng của nó.
Hồ Chí Minh nói nọc độc và sức sống của con rắn độc TBCN đang tập trung ở các
thuộc địa. Hồ Chí Minh đã thẳng thắn phê bình các Đảng cộng sản phương Tây không
thấy được vấn đề quan trọng đó.
Xuất phát từ vai trò của cách mạng thuộc địa trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân. Hồ Chí Minh đã nhìn thấy khả năng cách mạng to lớn của
nhân dân các dân tộc thuộc địa.Và Hồ Chí Minh cũng đã phê phán các Đảng cộng sản ở

các nước có thuộc địa chưa thi hành một chính sách thực sự tích cực nào trong vấn đề
thuộc địa.
Trên cơ sở đó, một mặt Hồ Chí Minh đã yêu cầu quốc tế cộng sản và các Đảng
cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, mặt khác các dân tộc thuộc địa phải nỗ lực
để tự giải phóng mình. Vì Hồ Chí Minh cho rằng công cuộc giải phóng thuộc địa phải do
chính các dân tộc thuộc địa thực hiện, không trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ bên ngoài.
Luận điểm này của Hồ Chí Minh đã được quán triệt trong suốt quá trình cách mạng Việt
Nam.

Vấn đề 4: Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, đặc trưng,
mục tiêu và động lực của CNXH ở Việt Nam về con đường quá độ lên
CNXH.
-Về bản chất:
Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội như 1 chế độ xã hội hoàn chỉnh tất cả
nhằm phát triển con người toàn diện.
Về một mặt cụ thể nào đó như:
+Về sở hữu: Hồ Chí Minh cho đó là chế độ dựa trên sở hữu công cộng
+Về mặt phân phối: Phân phối theo lao động
+Về chế độ chính trị: Đây là chế độ dân chủ
+Về mục tiêu: Hồ Chí Minh nói rằng trước hết phải làm cho nhân dân lao động
thoát khỏi nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm được ấm no và sống1
đời hạnh phúc
+Về động lực: Đó là công trình tập thể của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
- Về đặc trưng :
+ Là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ: Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung vào tay nhân dân.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự
phát triển của khoa học kĩ thuật.
+ Là chế độ xã hội không còn người bóc lột người.

+ Là chế độ xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức: Đó là một xã hội có hệ
thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức bóc lột, bất
công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và
nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hoà
trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các
di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hoá lịch sử nhân loại.

-Về mục tiêu:
Mục tiêu chung là độc lập dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân. Cụ thể là:
+ Mục tiêu chính trị: Xây dựng chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, có nhà nước
của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có 2 chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính
với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng này không tách rời nhau mà luôn luôn đi đôi với
nhau. Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, HCM chỉ rõ con đường và biện pháp
thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội của quần chúng, củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường
hiệu lực và hiệu qủa quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và
phân định rõ chức năng của chúng.
+ Mục tiêu kinh tế: Phát triển về trình độ, nền công - nông nghiệp hiện đại, khoa
học kĩ thuật tiên tiến.Về cơ cấu ngành phát triển các ngành công nghiệp- nông nghiệp-
thương nghiệp. Phải kết hợp các lợi ích kinh tế, kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập
thể.
+ Mục tiêu văn hoá: xoá nạn mù chữ, phải thực hiện nếp sống mới, khắc phục
phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng được con người mới. HCM cho rằng muốn có con
người xã hội chủ nghĩa phải có tư tưởng XHCN , tư tưởng XHCN ở mỗi con người là kết
quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mac-Lenin, nâng cao lòng yêu nước,
yêu CNXH.
Phương châm xây dựng nền văn hoá mới : dân tộc - khoa học - đại chúng.
- Về động lực:

Con người là động lực cơ bản nhất, quan trọng nhất.
+ Nòng cốt đó là nhân dân lao động ( công nhân-nông dân-lao động trí óc).
+ Kết hợp con người cá nhân và con người tập thể (con người xã hội, con người
cộng đồng).
Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, thực hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đến thắng lợi.
Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật,
pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp Trung ương
tới địa phương.
HCM cũng rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc
lợi dân, gắn liền kinh tế với kĩ thuật, kinh tế với xã hội. Cùng với động lực kinh tế HCM
cũng quan tâm tới văn hoá, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần không thể
thiếu của CNXH. Về giáo dục HCM đề ra phải phát triển giáo dục từ bình dân học vụ đến
các trường phổ thông và đại học, cổ vũ cho những lý tưởng cao đẹp, đồng thời HCM
cũng cảnh báo, ngăn ngừa những yếu tố kìm hãm sự phát triển của CNXH.

Vấn đề 5: Quan điểm cúa HCM về sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam. Vai trò, bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng CSVN
cầm quyền, xây dựng Đảng VN trong sạch, vững mạnh.
1.Quan niệm về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
* Quan niệm của chủ nghĩa M-L:
Đảng ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L và phong trào công nhân.
* Quan niệm của HCM:
- 1953: Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, HCM cho rằng sự kết hợp giữa
phong trào cách mạng Việt Nam với chủ nghĩa M-L đã dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng
sản Đông Dương.
- 1960: Trong tác phẩm “ 30 năm hoạt động của Đảng” thì HCM chỉ rõ chủ nghĩa
M-L kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới việc thành lập
Đảng cộng sản Đông Dương đầu năm 1930. Đây là một luận điểm mà HCM đã vận dụng

chủ nghĩa M-L một cách sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
+ Chủ nghĩa M-L:
Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa M-L và truyền bá vào Việt Nam
Qua các tài liệu, báo chí của Quốc tế cộng sản, của HCM và qua lớp huấn luyện
chính trị ở Quảng Châu, trên thực tế chủ nghĩa M-L đã được truyền bá vào Việt Nam làm
cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
+ Phong trào công nhân:
Giai cấp công nhân ra đời muộn vào đầu thế kỷ 20 trong công cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất và lần thứ hai của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam số lượng ít- Năm 1914 có 10 vạn, 1929 có 20 vạn.
Họ sớm có các phong trào đấu tranh.
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Đặc điểm riêng: Ra đời ở một nước thuộc địa nửa phong kiến bị 3 tầng áp bức, có
tin thần yêu nước và bất khuất chống giặc ngoại xâm.
+ Phong trào yêu nước:
Có vị trí đặc biệt trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam ( có lịch sử phát
triển lâu đời, là nguồn sức mạnh để chúng ta chiến đấu và chiến thắng, có giá trị trường
tồn)
Đây là phong trào rộng lớn ( thu hút, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân).
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước có thể kết hợp được với nhau vì cả 2 đều
có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho dân tộc hoàn toàn giải phóng và phát
triển.
2. Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Các nhà yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đã ý thức được tầm
quan trọng của tổ chức cách mạng.
- HCM đã ý thức được một cách sâu sắc về tầm quan trọng của Đảng cách mạng:
+ HCM cho rằng cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mạng để
trong thì vận động tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản khắp nơi.
+ HCM cho rằng Đảng có vững thì cách mạng mới thành công cũng như người cầm

lái có vững thì thuyền mới chạy.
- Đảng ra đời là để tổ chức tập hợp quần chúng trong nước, liên hệ với các nước
bạn tiến hành cách mạng.
- Đảng đề ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn cho cách mạng.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã khẳng định vai trò của Đảng cộng sản Việt
Nam.
3. Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Mang bản chất của giai cấp công nhân.
- HCM cho rằng Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của
người dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
* Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân vì:
+ Đảng lấy chủ nghĩa M-L làm nền tảng tư tưởng , kim chỉ nam cho hành động.
+ Mục tiêu lý tưởng của Đảng là đạt tới chủ nghĩa cộng sản còn hiện tại là độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản.
* Là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc vì:
- Lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc thống
nhất với nhau cho nên Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam.
+ Đảng cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự tổ quốc, phụng sự dân tộc.
+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc.
+ Ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân, của dân tộc thì Đảng không
có lợi ích nào khác.
- Sức mạnh và lực lượng của Đảng không chỉ trong giai cấp công nhân mà còn
trong nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam.
4. Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền:
a. Đảng CSVN lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền:
- Đảng CSVN đã lựa chọn con đường giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô
sản.
+ Lựa chọn học thuyết lý luận để chỉ đường: chủ nghĩa M-L.

- Đảng đã giác ngộ quần chúng tổ chức đưa quần chúng ra đấu tranh.
- Khi thời cơ đến, Đảng lãnh đạo người dân giành chính quyền trở thành Đảng cầm
quyền.
b. Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền:
- “ Đảng cầm quyền” là Đảng chính trị nằm giữ và lãnh đạo chính quyền.
+ Nó có thể là kết quả của một cuộc cách mạng xã hội.
+ Nó có thể là kết quả của một cuộc bầu cử.
- HCM cho rằng Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước ta, cải tạo xã hội cũ
tiếp tục sự nghiệp độc lập dân tộc xây dựng chế độ xã hội mới: xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu lý tưởng của Đảng cầm quyền đó là độc lập cho dân tộc và cuộc sống
hạnh phúc cho nhân dân.
+ Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân:
• Đảng lãnh đạo: Đảng xác lập quyền lãnh đạo duy nhất của mình với chính
quyền nhân dân và với toàn xã hội. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, bằng
công tác tổ chức cán bộ, bằng kiểm tra, bằng tuyên truyền vận động tổ chức.
Muốn vậy thì Đảng phải có liên hệ gắn bó mật thiết với dân, lắng nghe ý
kiến của dân khiêm tốn học hỏi dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
• Đảng là người đầy tớ: Phải phục vụ dân và đem lại lợi ích cho dân, muốn
vậy Đảng viên vừa phải có đức, vừa phải có tài.
=> Phải có sự thống nhất giữa lãnh đạo và đầy tớ.
5. Tư tưởng HCM về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
a. Xây dựng Đảng – quy luật tồn tại và phát triển của Đảng:
- HCM xác định đây là nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên.
+ Nó không phải là một giải pháp tình thế, không phải chỉ khi có gì đột biến hay có
vấn đề nổi cộm thì mới sử dụng.
+ Có xây dựng Đảng một cách thường xuyên thì Đảng mới giữ được vai trò tiên
phong của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc.
+ Có như vậy thì khi gặp khó khăn, cán bộ Đảng viên mới bình tĩnh, sáng suốt,
không lúng túng, bị động, bi quan, khi thắng lợi không kiêu ngạo, chủ quan, tự mãn.
=> Như vậy việc xây dựng Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng

- Tính tất yếu của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng:
+ Sự nghiệp cách mạng là một quá trình liên tục, nó trải qua nhiều giai đoạn, nhiều
thời kì khác nhau, có những nhiệm vụ khác nhau, xây dựng và chỉnh đốn Đảng để đáp
ứng được tình hình mới.
+ Mỗi cán bộ Đảng viên đều chịu sự tác động của xã hội, có cả mặt tốt – mặt tích
cực và mặt xấu – mặt tiêu cực. Xây dựng và chỉnh đốn Đảng để khắc phục mặt xấu- mặt
tiêu cực.
+ Là cơ hội để cán bộ Đảng viên tự rèn luyện, tự giáo dục và tu dưỡng.
+ Trong điều kiện Đảng cầm quyền thì việc xây dựng chỉnh đốn Đảng lại càng cần
thiết bởi tính chất hai mặt của quyền lực
=> Tất yếu và thường xuyên tự xây dựng sẽ làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh.
b. Nội dung công tác xây dựng Đảng: 4 nội dung
Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
Xây dựng Đảng về chính trị
Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
Xây dựng Đảng về đạo đức
* Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:
- Lý luận và vai trò của lý luận
- Khi tiếp thu chủ nghĩa M-L cần lưu ý:
+ Phải phù hợp với từng đối tượng.
+ Phải phù hợp với từng hoàn cảnh ( tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc)
+ Phải chú ý kế thừa học tập kinh nghiệm tốt của các Đảng cộng sản khác, đồng
thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung cho chủ nghĩa M-L.
* Xây dựng Đảng về chính trị:
- Có nhiều nội dung xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, hoàn thiện nghị
quyết chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị.
- Trong các nội dung trên thì xây dựng đường lối chính trị là vấn đề cốt lõi.
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, bằng phương hướng phát triển kinh tế xã hội.
+ Muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn thì phải dựa trên chủ nghĩa M-L,
vận dụng phù hợp với từng hoàn cảnh, đồng thời học tập kinh nghiệm của các Đảng khác,

Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp. Đồng thời HCM cũng cảnh báo nguy cơ sai lầm
về đường lối chính trị sẽ gây hậu quả nghiêm trọng.
* Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ:
- Hệ thống tổ chức của Đảng: Là một hệ thống tổ chức chặt chẽ và kỷ luật cao từ
trung ương đến cơ sở.
- Trong hệ thống đó HCM rất coi trọng vai trò của chi bộ vì nó là cầu nối giữa Đảng
với dân.
- Các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: tập trung phải trên cơ sở dân chủ chứ không phải
tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán. Dân chủ phải đi đến tập trung chứ không
phải phân tán tùy tiện vô tổ chức.
Dân chủ và tập trung phải đi liền với nhau, đó là sự thống nhất về tư tưởng, về tổ
chức, về hành động, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, Đảng viên
phải chấp hành vô điều kiện Nghị quyết của Đảng.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Tập thể lãnh đạo: Nhiều người sẽ có nhiều kinh nghiệm.
Cá nhân phụ trách: Đảm bảo cho công việc được thực hiện, tránh đùn đẩy, dựa dẫm
+ Tự phê bình và phê bình
• Mục đích: Để cái tốt phát triển, cái xấu mất dần.
• Đối tượng: Mình và mọi người, công việc và tổ chức.
• Thái độ và phương pháp: Phải thường xuyên, thẳng thắn, trung thực, chân
thành, không nể nang, không giấu diếm, không thêm bớt, phải có tình
thương yêu đồng chí, có lòng bao dung độ lượng.
+ Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng.
+ HCM có hệ thống quan niệm về cán bộ như về vị trí, vai trò, về phẩm chất của
cán bộ.
+ HCM có hệ thống quan niệm về công tác cán bộ. Ví dụ: tuyển chọn cán bộ, đào
tạo, huấn luyện bồi dưỡng đánh giá, sắp xếp bố trí, chính sách đối với cán bộ.

* Xây dựng Đảng về đạo đức:
- HCM cho rằng một Đảng chân chính phải có đạo đức, điều đó tạo nên uy tín, sức
mạnh và sự hấp dẫn của Đảng đối với người ngoài Đảng và quần chúng.
- Đạo đức của Đảng là đạo đức mới: đạo đức cách mạng.
- Đồng thời với việc giáo dục, rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng thì phải đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
Vấn đề 6: Những nội dung của tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân
tộc.
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược quyết định sự thành công của cách
mạng:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, nhất quán, xuyên suốt lâu dài
chứ không phải khẩu hiệu hay một thủ đoạn chính trị, nó quyết định sự thành bại của
cách mạng.
+ Để cách mạng thắng lợi nếu chỉ có tinh thần yêu nước thì chưa đủ mà phải có lực
lượng cách mạng cơ bản để thực hiện các hành động cách mạng. Vì vậy phải tập hợp
đoàn kết dân tộc.
+ Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã khẳng định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống
còn đối với sự thành bại của cách mạng.
- HCM đã có nhiều câu nói thể hiện tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc.
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc:
- Xuất phát từ vai trò của Đại đoàn kết dân tộc mà đại đoàn kết dân tộc trở thành
mục tiêu, thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
* Là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng:
+ Nó phải được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối của Đảng.
+ Phải được quán triệt trong mọi hoạt động thực tiễn của Đảng.
+ Phải được quán triệt trong mọi thời lỳ, mọi giai đoạn cách mạng.
* Là mục tiêu hàng đầu của dân tộc:
+ Đại đoàn kết dân tộc là nhu cầu khách quan của dân tộc trong quá trình cách
mạng.

+ Đảng cộng sản Việt Nam có sứ mệnh thức tỉnh, tổ chức tập hợp quần chúng.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã khẳng định quan điểm này là hoàn toàn đúng
đắn.
2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc:
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Khái niệm “Dân” theo HCM có biên độ rộng, mọi con dân đất Việt, mọi con Rồng
cháu Tiên không phân biệt già trẻ gái trai giàu nghèo quý tiện, có tín ngưỡng hay không,
dân tộc đa số hay thiểu số.
- Dân được hiểu là tập hợp đông đảo người, vừa là từng cá nhân.
- Dân, nhân dân không chỉ là đối tượng của đại đoàn kết mà còn là chủ thể của đại
đoàn kết.
b. Đại đoàn kết dân tộc phải kế thừa truyền thống dân tộc.
+ Truyền thống yêu nước tiêu biểu
+ Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
+ Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.
+ Tinh thần nhân nghĩa, khoan dung độ lượng.
+ Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
=> Cần có niềm tin vào nhân dân.
3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc:
a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trong nhận thức, trong những lời kêu gọi mà
muốn biến thành lực lượng vật chất, thành sức mạnh thì phải tổ chức quy tụ toàn dân
trong mặt trận dân tộc thống nhất.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải có đường lối chính trị đúng đắn để toàn dân ý
thức về mục tiêu chiến đấu chung và thống nhất về hành động cách mạng.
- Ý thức được điều đó trong quá trình cách mạng, HCM đã sớm đưa quần chúng
nhân dân vào các tổ chức yêu nước phù hợp.
- Mặt trận dân tộc thống nhất đã quy tụ được mọi tổ chức và cá nhân yêu nước ở
trong nước và ngoài nước.

- Mặt trận dân tộc thống nhất trong mỗi thời kỳ giai đoạn khác nhau có tên gọi khác
nhau song thực chất chỉ là một:
+ 1930: Hội phản đế đồng minh.
+ 1936: Mặt trận dân chủ
+ 1939: Mặt trận nhân dân phản đế
+ 1941: Mặt trận Việt Minh ( Việt Nam độc lập đồng minh hội)
+ 1946: Mặt trận liên Việt
+ 1955- 1976, hiện nay: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ 1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất:
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh
công nhân - nông dân - trí thức đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng:
- Liên minh công – nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Công – nông là những người đông đảo nhất-> có sức mạnh nhất, họ bị áp bức bóc
lột nặng nề nhất-> có tinh thần cách mạng triệt để, kiên quyết nhất, vì vậy họ phải trở
thành nền tảng.
- Mở rộng khối đại đoàn kết: Trí thức cũng là những người yêu nước, cũng bị áp
bức bóc lột, vì thế có thể dễ dàng đoàn kết với họ -> Nền tảng đã vững chắc thì mở rộng
khối cũng không sợ bị suy yếu.
* Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao
của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân:
- Khối đại đoàn kết dân tộc chỉ thực sự bền chặt lâu dài khi có sự thống nhất cao độ
về mục tiêu và lợi ích.
- Lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập và thống nhất.
* Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ:
- Gồm nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau về lợi ích cho nên mọi vấn đề của mặt
trận đều được đem ra bàn bạc công khai để đi đến thống nhất về nhận thức và hành động,
tránh áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
- Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân để giải quyết hài hòa lợi ích

chung của dân tộc với lợi ích của bộ phận, của giai cấp.
- Phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết và trước hết.
- Khi xung đột phải giải quyết thấu tình đạt lý.
* Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, thật sự chân thành
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
- Phải tìm những nét tương đồng và bảo tồn những cái khác biệt.
- Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
- Phải chân thành thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Vấn đề 7: Những nội dung của tư tưởng HCM về nội dung, hình thức
và nguyên tắc đoàn kết quốc tế.
1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế:
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài đó là sự đồng tình ủng
hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
a. Nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:
- Sức mạnh dân tộc: Tống hợp các yếu tố vật chất và tinh thần song trước hết là sức
mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết dân
tộc.
- Sức mạnh thời đại ( sức mạnh bên ngoài, sức mạnh quốc tế): Sự ủng hộ giúp đỡ
của các lực lượng bên ngoài.
-> Tổng hợp 2 sức mạnh này sẽ tạo thành sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến
thắng kẻ thù.
b. Nhằm cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng:
- Mục tiêu chung của cách mạng thế giới: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
- Đoàn kết quốc tế không chỉ vì mục tiêu của cách mạng mỗi nước mà sự thắng lợi
của cách mạng mỗi nước sẽ góp phần vào mục tiêu chung của cách mạng thế giới.
- Muốn đoàn kết quốc tế thì phải:
+ Phải đấu tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yếu đoàn kết quốc tế
( chủ nghĩa dân tộc cực đoan, kỳ thị màu da, phân biệt chủng tộc)
+ Phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô

sản.
- Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã
khẳng định điều đó.

×