Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.03 KB, 50 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC

1


Câu 1: Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng HCM
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng
HCM đó là:
_ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
_ Tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống đoàn kết, ý thức cố kết cộng đồng
của dân tộc Việt Nam, lòng nhân nghĩa.
_ Truyền thống lạc quan, yêu đời, ý chí vương lên vượt qua mọi thử thách.
_Con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản
xuất, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm giàu cho văn hoá dân tộc
_ Giá trị truyền thống của dân tộc được HCM phát huy trong suốt cuộc đời hoạt
động cách mạng và nhắc nhở cán bộ, đảng viên…
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao
quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lịng dũng cảm của người
Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc đẩy HCM quyết chí ra đi tìm
đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
b) Tinh hoa văn hố nhân loại
* Tinh hoa văn hố phương Đơng:
_ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức
trị để quản lý xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng
một xã hội lý tưởng trong đó có cơng bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm
được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hồ bình, khơng có chiến
tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế


thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức của con người; trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
_ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu
thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác, đề cao quyền bình
đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hoà đồng, gắn bó với đất
nước của Đạo phật. Những quan điểm tích cực đó trong triết lý của Đạo phật được
Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bảo theo Đạo phật, đồn kết “tồn
dân vì nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.
_ Đối với Lão giáo (hoặc Đạo giáo): Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư
tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với
thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ mơi trường sống. Hồ Chí Minh kêu gọi nhân
dân ta trồng cây, tổ chức “Tết trồng cây” để bảo vệ mơi trường sinh thái cho chính
cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng thốt mọi
ràng buộc của vịng danh lợi trong Lão giáo. Người khun cán bộ, Đảng viên ít lịng
tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính; chí cơng vơ tư; hành động
theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
_ Chủ nghĩa Tam dân (của Tôn Trung Sơn): Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo
các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh trong cách mạng dân chủ tư sản thành
tư tưởng đấu tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc của con người và dân tộc Việt
Nam theo con đường cách mạng vô sản:
2


+) Chủ nghĩa dân tộc: dân tộc độc lập
+) Chủ nghĩa dân quyền: dân chủ tự do
+) Chủ nghĩa dân sinh: dân sinh hạnh phúc
_ Hồ Chí Minh cịn chú ý kế thừa, phat triển nhiều ý tưởng của các trường phái
khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phi
Tử, Quản Tử,… Và Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến
bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc.

*Tinh hoa văn hoá phương Tây
- Hồ Chí Minh quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng trong các cuộc cách
mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân
quyền, dân quyền trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của Mỹ, bản “Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền” năm 1791 của Pháp.
- Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cứu dân, Hồ Chí Minh đã sống, hoạt
động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa nhân loại tại
những trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn ở các cường quốc trên thế giới như Mỹ,
Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,... bằng chính ngơn ngữ của các nước đó.
- Người trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền
của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxo, Moongtetxkio, thích đọc sách
văn học của Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Hoa, Hugo, Zola
bằng tiếng Pháp; hai nhà văn Anatole Erance và Leon Tolstoi.
c) Chủ nghĩa Mác – Lênin
_ Là học thuyết chính trị, hệ tư tưởng tinh tuý nhất của văn hoá nhân loại, là đỉnh
cao của tư tưởng loài người.
_ Là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất; là học thuyết tổng
kết quá khứ, giải thích cải tạo hiện tại, chuẩn bị và hướng đến tương lai.
_ Vai trị đối với tư tưởng Hồ Chí Minh
- Chủ nghĩa Mác - Leenin là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về
chất trong tư tưởng HCM.
- Đối với HCM, chủ nghĩa Mác - LEeenin là thế giới quan, phương pháp luận
trong nhân thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác - Leenin, HCM đã triệt đê kế thừa, đổi mới, phát
triển những giá trị truyền thoongs tốt đẹp của dân tộc VN, tinh hoa nhân loại kết hợp
với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình thành lên một hệ thống các quan
điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng VN. Chủ nghĩa Mác- Leenin là tiền đề lý luận
quan trọng nhất, có vai trị quyết định trong hình thành TTHCM.
- Trong q trình lãnh đạo cách mạng VN, HCM khơng những đã vận dụng sáng
tạo mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lenin trong thời

đại mới.
Câu 2: Các giai đoạn hình thành TTHCM.
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HHCM gồm 5 giai đoạn
1. Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng u nước và có chí hướng tìm
con đường cứu nước mới:
- Hành trang trước khi đi tìm đường cứu nước: Vốn văn hóa dân tộc, nho học,
hiểu biết ban đầu về băn hóa, kinh nghiệm thực tiễn,…

3


- Lựa chọn con đường sang Pháp, phương Tây: Ngày 5/6/1911, tại bến cảng nhà
Rồng tàu buôn của Pháp sang phương Tây tìm đường cứu nước.
2. Thời kì tháng 6/1911 đến cuối 1920: hình thành tư tưởng cứu nước và giải
phóng dân tộc.
- Nghiên cứu, khảo sát các nước tư bản chủ nghĩa, phát hiện mặt tích cực và hạn
chế của nó.
- Nghiên cứu các nước thuộc địa, nhận thức tiềm năng cách mạng dân tộc bị áp
bức.
- Tham gia các tổ chức cách mạng của người lao động, công nhân.
- Đến với Chủ nghĩa Lenin, trở thành người cộng sản, tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc.
=> Với những nhận thức cách mạng mới, HCM cùng những người phái tả trong
Đảng XH Pháp tại Đại hội ở Thành phố Tua (từ 25/12- 30/12/1920) bỏ phiếu tán
thành người cộng sản VN đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của
HCM , bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp lập trường cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ cuối 1920 đến đầu 1930: hình thành những nội dung cơ bản tư
tưởng về cách mạng VN.
*Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi.
- Tại Pháp (1921 – 1923).

Nguyễn Ái Quốc hoạt động với cương vị trưởng tiểu ban phương Đông trong Ban
nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp; tham dự Đại hội I (1921) và Đại hội II
(1922) của Đảng cộng sản Pháp.
Trong các đại hội này, Người đã phê bình Đảng cộng sản Pháp chưa quan tâm
đúng mức đến vấn đề thuộc địa, kêu gọi Đảng quan tâm hơn đến vấn đề này. Đồng
thời ra Lời kêu gọi những người bản xứ ở các thuộc địa đoàn kết lại: “Vì hồ bình thế
giới, vì tự do và sự ấm no của mọi người, những người bị bóc lột thuộc địa mọi nịi
giống, chúng ta hãy đồn kết lại và đấu tranh chống bọn áp bức”.
Năm 1921, cùng với những nhà hoạt động cách mạng các nước thuộc địa ở Pháp,
Người đã tham gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” (7/1921 – 6/1926) và cho xuất
bản báo “Người cùng khổ” (Le paria) mà Người là chủ nhiệm kiêm chủ bút (1922).
Người viết bài đăng trên nhiều tờ báo khác của Pháp và quốc tế nhằm khẳng định
nguyện vọng chính đáng của nhân dân Việt Nam, tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực
dân, tuyên truyền cho đường lối cách mạng: như báo L’Humanité (Nhân đạo) của
Đảng cộng sản Pháp, báo Le Paria (Người cùng khổ)
- Tại Liên Xô (1923 – 1924)
Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô, đến tháng 10 tham dự Hội nghị
Quốc tế nông dân và được bầu vào Đồn Chủ tịch Quốc tế nơng dân. Người là đại
biểu duy nhất của nhân dân thuộc địa được mời phát biểu. Sau đó, Người vào học tại
trường Đại học phương Đông.
Cuối 1923, Người gặp gỡ thanh niên Trung Quốc, tập hợp tư liệu, chủ biên cuốn
sách Trung Quốc và thanh niên Trung Quốc; gặp gỡ và trả lời phỏng vấn của nhà thơ,
nhà báo người Nga Ôxip Manđenxtam, được nhận vào làm cán bộ của Ban phương
Đông.

4


Năm 1924, Người tham dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V (7/1924) và các Đại
hội Quốc tế thanh niên, Quốc tế cứu tế đỏ, Quốc tế công hội đỏ…

Người tiếp tục gửi bài về cho báo “người cùng khổ” và cũng viết nhiều bài báo
đăng trên các báo khác nhau của Liên Xô và Quốc tế cộng sản.
1/1924, viếng Lênin, viết bài Lênin và các dân tộc thuộc địa
=> Hoạt động sôi nổi của Nguyễn Ái Quốc tại Liên Xô đã giúp Người luận giải
một cách khoa học những vấn đề về thuộc địa, vai trò của cách mạng thuộc địa trong
mối quan hệ khăng khít với sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản với sự nghiệp
cách mạng của giai cấp vô sản thế giới; nâng cao nhận thức lý luận, phát triển sáng
tạo lý luận về cách mạng thuộc địa của Lênin, góp phần bổ sung, làm phong phú kho
tàng lý luận Mác – Lênin. Đồng thời có điều kiện khảo nghiệm nhà nước Xô Viết.
- Ở Trung Quốc (1924 – 1927).
Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu – Trung Quốc. Được sự uỷ nhiệm của
Đồn chủ tịch Quốc tế nơng dân, Người tham gia phong trào nông dân ở Trung Quốc
và một số nước châu Á.
Tại Quảng Châu, Người sáng lập Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội
(6/1925), ra báo Thanh niên (21/6/1925) và mở lớp huấn luyện trực tiếp đào tạo cán
bộ cho cách mạng Việt Nam. Các bài giảng của Người tại lớp này đã được tập hợp
thành cuốn “ Đường Kách Mệnh” (1927). Người mở được 3 khóa huấn luyện cho
khoảng 75 người.
Người chủ trương xây dựng lực lượng cách mạng trong Việt kiều yêu nước, mở lớp
huấn luyện cán bộ.
Tháng 2/1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
và trực tiếp thảo ra các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình, Điều lệ tóm tắt của Đảng và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
Hội nghị hợp nhất Đảng diễn ra từ 6/1 – 7/2/1930. Đặt tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt.
- Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” 91925), “Đường Kách Mệnh”(1927)
và Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930) đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng
Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam. Đây là sự phát triển và tiếp tục
hoàn thiện tư tưởng của Người về cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vơ sản.

+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa và đế quốc có mối quan hệ
khăng khít với nhau nhưng khơng lệ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một dân tộc cách mệnh.
+ Lực lượng cách mạng là liên minh công nông là gốc, đồng thời phải thu hút, tập
hợp các giai cấp xã hội khác.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Hoạt động thực tiễn phong phú trong phong trào cách mạng thế giới và Việt
Nam
4. Thời

kỳ từ ngày 4/2/1930 đến ngày 28/1/1941: vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng VN đúng đắn sáng tạo .
- Đường lối cách mạng do HCM đề ra là đúng đắn đối với thực tế VN, nhưng đã
bị quốc tế cộng sản phê phán chỉ trích.
5


- Đồng chí Trần Phú đã dự thảo luận cương lĩnh chính trị mới theo quan điểm
của quốc tế cộng sản.
- Mặc dù bị hỉ trích nhưng HCM vẫn kiên trì lập trường cách mạng giữ vững
quan điểm đã nêu.
- 7/1935: quốc tế cộng sản họp đại hội thứ 7, tự phế bình nội dung đại hội thứ 6
và đề ra chủ trương thành lập mặt trận dân chủ chống phát xít.
+ 5/1941: HCM chủ trì hội nghĩ trung ương 8 đề ra nhiều chính sách đường lối.
=> Đi theo tư tưởng HCM dưới sự lãnh đạo của Đảng cách mạng tháng 8 đã thành
công khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa.
5. Thời kì 1941-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
- 1945-1954: TTHCM về quân sự tiếp tục được hoàn thiện, 1 số ý mới trong
TTHCM được ra đời.

- 1954-1969: Đất nước bị chia làm hai miền:
+ TTHCM về CNXH ra đời ở miền Bắc.
+ TTHCM về cách mạng dân tộc, dân chủ, dân quyền tiếp tục hoàn thiện ở miền
Nam.
Câu 3: Quan điểm về vấn đề độc lập dân tộc
I. Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Hồ Chí Minh tiếp cận độc lập dân tộc từ quyền con người. Hồ Chí Minh khẳng
định:
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc:
- Năm 1919, bản Yêu sách của nhân dân An Nam do Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội
nghị Vécxây nhằm địi chính phủ Pháp phải thừa nhận quyền bình đẳng về mặt pháp
lý và quyền tự do, dân chủ, quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
- Trong chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930 Hồ Chí Minh cũng đã xác định
mục tiêu chính trị của Đảng là: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến;
làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập
- Ngày 02/09/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tác phẩm: Tun ngơn độc lập,
trịnh trọng tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có
quyền được hưởng tự do, độc lập và thực sự đã thành một nước tự do và độc lập, toàn
thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để
giữu vững quyền tự do và độc lập ấy”.
- Ngày 19/12/1946, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người ra lời hiệu
triệu: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ.”
- Năm 1965, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại: “Khơng có gì q hơn
độc lập, tự do” trong hồn cảnh đế quốc Mỹ ồ ạt tấn cơng Việt Nam.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân:
Thực chất cho thấy đây chính là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đây là tư tưởng cốt lõi và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của con đường cách mạng Việt
Nam, đồng thời thể hiện rõ bản chất của chủ nghĩa xã hội xóa bỏ ách áp bức dân tộc

mà khơng xóa bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa
được giải phóng hồn tồn.
6


Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Trong chánh
cương vắn tắt, người đã xác định rõ mục tiêu đấu tranh của cách mạng đó là làm cho
đất nước hồn tồn độc lập, nhân dân được hưởng tự do. Sau cuộc tổng khởi nghĩa
tháng 8, Người khẳng định: “nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì”
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để:
- Độc lập trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, an ninh, trong đó trước hết và quan
trọng nhất là độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn về chính trị.
- Độc lập cịn phải gắn với quyền bình đẳng, quyền tự quyết của dân tộc. Người
nhấn mạnh: “Độc lập mà người dân khơng có quyền tự quyết về ngoại giao, khơng có
qn đội riêng, khơng có tài chính riêng... thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì”.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ:
- Hồ Chí Minh đã viết “Đồng bào Nam Bộ là đất nước Việt Nam, sơng có thể cạn,
núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi.” trong Bức thư gửi đồng bào
Nam Bộ (1946).
- Năm 1954, sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, đất nước bị chia thành 2 miền, Hồ Chí
Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc.
- Tháng 2 năm 1958, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc
Việt Nam là một”.
- Trong Di chúc, Người thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng
và sự thống nhất nước nhà “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ
hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất
định sẽ thống nhất. Đông bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”
Kết luận: Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là kết quả của quá
trình vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam góp phần bổ

sung làm phong phú kho tàng lý luận Mác - Lênin, là cơ sở nền tảng để Đảng ta đề ra
các chủ trương đường lối đúng đắn cho từng thời kì cách mạng đặc biệt trong công
cuộc đổi mới của nước ta hiện nay
II. Vận dụng quan điểm về vấn đề độc lập dân tộc trong giai đoạn hiện nay
1. Tầm quan trọng của vấn đề trong giai đoạn hiện nay
- Đây là quan điểm đúng đắn, phản ánh nguyện vọng, mục tiêu của cả dân tộc ta.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh là kế thừa vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác Lênin ở Việt Nam là cơ sở nền tảng để Đảng đề ra các đường lối chủ trương đúng đắn
trong cách mạng.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh cịn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
• Đối với thể chế kinh tế thị trường: Phát huy được mặt tích cực (thúc đẩy kinh
tế; chú trọng lợi ích, hiệu quả kinh tế...) và hạn chế của mặt tiêu cực (thúc đẩy
phân hóa giàu nghèo, khuyến khích lối sống thực dụng...) của kinh tế thị
trường

7


• Đối với văn hóa, xã hội và con người: xây dựng một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, vì hạnh phúc và lợi ích chân chính của nhân dân, vì sự phát
triển tự do và tồn diện của con người.
• Đối với quốc phịng, an ninh và đối ngoại: bảo vệ công cuộc đổi mới, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; ổn
định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
2. Thực trạng
2.1. Thành tựu
- Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân đoàn kết, đồng sức, đồng lòng phát
huy sức mạnh yêu nước, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội nhờ đó
đất nước ta giành được độc lập và quyền tự quyết dân tộc

Ví dụ: Hiện nay, tình hình an ninh, chính trị thế giới, khu vực diễn biến nhanh
chóng, phức tạp, khó dự báo. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền diễn ra căng
thẳng, phức tạp, quyết liệt. Đối với Việt Nam thì việc bảo vệ tồn vẹn chủ quyền lãnh
thổ là hết sức khó khăn, nhất là đối với chủ quyền trên biển, đảo và biên giới trên đất
liền khi Việt Nam tiếp giáp với rất nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Đối với
khu vực biển Đông, các nước liên tục gia tăng các hoạt động, yêu sách chủ quyền,
nhất là ở những vùng biển giáp ranh, nhạy cảm, chưa phân định. Nhất là Trung Quốc
sau vụ hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương - 981 trong vùng thềm lục địa nước ta,
đất nước tỷ dân này vẫn có những hành vi xâm phạm chủ quyền biển, đảo nước ta;
thậm chí, xuất hiện một số động thái và xu hướng mới. Trước tình hình phức tạp đó
Đảng đã vận dụng vơ cùng nhuần nhuyễn tư tưởng Hồ Chí Minh và tranh thủ sự đoàn
kết quốc tế để giải quyết các tranh chấp trên biển một cách ổn thỏa và hồ bình. Kết
quả của việc vận dụng đó là đã đuổi được Trung Quốc trong vụ giàn khoan Hải
Dương - 981 ra khỏi lãnh thổ mà không cần tốn một viên đạn nào, giữ vững toàn vẹn
lãnh thổ đất nước.
- Đất nước đã giành được độc lập về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trường và chủ động mở cửa, hội nhập
có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, tiếp tục tham gia vào sự giao lưu hợp tác, phân
công lao động quốc tế, tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc tế như ASEAN,
APEC...
Ví dụ: Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 quốc gia, thiết
lập quan hệ kinh tế với 220 thị trường
- Sau 35 năm thực hiện đổi mới đất nước, Việt Nam ta đã có những bước tiến quan
trọng về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... và thực sự nước ta đã và đang
có độc lập về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa và tồn vẹn lãnh thổ.
Ví dụ: Sau 35 năm đổi mới đất nước ta đã có những con số đáng kinh ngạc về kinh
tế chính trị, văn hố, xã hội:
• Về kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng: nếu GDP bình quân trong
giai đoạn đầu chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 2016-2019 đạt 6,8%. Trong năm 2020
và 2021 mặc dù tình hình dịch bệnh phức tạp gây ảnh hưởng lớn đối với nền

kinh tế nhưng Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các nước tăng trưởng cao trong
khu vực và thế giới. Bình quân thu nhập đầ người hiện nay đã là 3700
USD/năm gấp 23 lần so với năm 1985.Sau hơn 30 năm từ chỗ là quốc gia đói
8


nghèo thiếu ăn thì giờ đây Việt Nam tự hào là quốc gia xuất khẩu nông sản lớn
trên thế giới với những mặt hàng như cà phê, gạo, hoa quả...
• Tình hình chính trị - xã hội cơ bản được ổn định, quốc phịng, an ninh được
tăng cường
• Về văn hóa: Sự du nhập các yếu tố tích cực trong văn hóa ngoại lai
- Niềm tin về Đảng trong lịng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường
- Quán triệt sâu sắc nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân đồn kết, đồng lịng, đồng sức phát
huy sức mạnh yêu nước, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng Chủ nghĩa xã hội để đất
nước ta giành được độc lập và quyền tự quyết
Ví dụ: Trong thời đại dịch Covid-19 mọi người dân đã nêu cao tinh thần yêu nước
với khẩu hiệu: "Ở nhà là yêu nước".
- Từ những chính sách giúp cải thiện cuộc sống, nâng cao chất lượng và việc làm
cho người dân mà niềm tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố tăng
cường. Điều này không chỉ tăng tính đồn kết dân tộc mà cịn phá tan những âm mưu
lợi dụng sơ hở để phá hoại Đảng, giảm niềm tin và Đảng của người dân.
Ví dụ: Chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Để đáp ứng điều này Đảng đã có nhiều chính sách để hỗ trợ các khu vực, tỉnh
thành phố, đặc biệt các khu vực miền núi. Mang lại cuộc sống ấm no hơn cho mọi
người. Giảm tỷ lệ nghèo đói xuống chỉ cịn dưới 2%, các cơ sở giáo dục, y tế ngày
càng được hiện đại hoá chất lượng cao.
- Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định.
Ví dụ:
• Việt Nam đã khôi phục quan hệ ngoại giao với Trung Quốc năm 1991 và bình

thường hóa quan hệ với Mỹ năm 1995, gia nhập Hiệp hội Các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) năm 1995, tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC) năm 1998, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm
2007 và hội nhập thành cơng vào nền kinh tế tồn cầu. Năm 2019, Việt Nam đã
được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
nhiệm kỳ 2020-2021 với số phiếu ấn tượng 192/193 số phiếu. Ngoài ra, Việt
Nam cịn góp phần quan trọng vào việc giải quyết nhiều vấn đề khu vực và
quốc tế khi đảm nhận cương vị Chủ tịch luân phiên ASEAN... Những điều này
đã cho thấy rằng Việt Nam đang có tầm ảnh hưởng lớn khơng chỉ với một khu
vực là ASEAN mà cịn vươn xa ra thế giới
• Trong phịng chống dịch Covid-19, Đảng và Nhà nước đã có những giải pháp
đúng đắn làm cho dịch bệnh được kiểm soát => nhiều nước tuyên dương, học
tập nước ta
- Việt Nam có quyền tự quyết về chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, tự giải
quyết những vấn đề đối nội khơng có sự can thiệp từ bên ngồi...
Ví dụ:
• Dân tộc ta tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội
• Người dân tham gia bầu cử Trưởng thơn

9


- Việt Nam có đầy đủ chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, ln ln đấu tranh bảo vệ giữ
gìn độc lập dân tộc...
Ví dụ: Khi bị Trung Quốc lấn chiếm biển Đơng, chúng ta nhấn mạnh chủ trương:
“Kiên trì, kiên quyết bảo vệ chủ quyền lợi ích quốc gia, dân tộc”
- Đa số các cán bộ đảng viên có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt, hết lịng vì
dân, vì nước
Ví dụ: phó thủ tướng Vũ Đức Đam trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, cơng tác, phịng
chống dịch bệnh

2.2. Hạn chế
 Về xã hội:
Một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên, nhân dân suy thoái đạo đức, mất niềm
tin vào Đảng, vào Nhà nước, chế độ. Nạn quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán
bộ, Đảng viên vẫn xảy ra. Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) của Việt Nam vào năm
2018, đạt 33/100 điểm, xếp hạng 117/180 toàn cầu. Chỉ số CPI năm 2019 đạt 37/100
điểm, tăng 4 điểm so với năm 2018, đứng thứ 96/180 quốc gia, vùng lãnh thổ trong
bảng xếp hạng toàn cầu, tăng 21 bậc so với năm 2018. Chính những con số này đã
khẳng định Việt Nam đang từng bước nỗ lực của toàn bộ Đảng từ trung ương đến địa
phương. Tuy nhiên với thứ tự còn thấp như vậy vẫn cần cán bộ trong Đảng cần nỗ lực
hơn nữa để làm đảng thêm trong sạch vững mạnh và lấy lại và nâng cao niềm tin vào
Đảng trong nhân dân
Ví dụ:
• Vụ nâng khống giá máy xét nghiệm Covid-19 của giám đốc Nguyễn Nhật Cảm
Hà Nội
• Vụ án Hà Văn Thắm tội danh tham ô tài sản xảy ra tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đại Dương – Ocean Bank
• Tồn tại nhiều vẫn đề xã hội bức bối: thiếu việc làm dẫn đến thất nghiệp, tệ nạn
xã hội, đời sống khó khăn của một bộ phận nhân dân, khoảng cách giàu nghèo
gia tăng. Trước tình hình dịch bệnh kéo dài hiện nay thì vẫn đề thiếu việc làm
càng trở nên nghiêm trọng dẫn tới những tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Trong
năm 2021 đã chứng kiến con số 1,4 triệu người trong độ tuổi lao động bị thất
nghiệp, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 5,7 triệu đồng, giảm
32.000 đồng so với năm 2020. Thu nhập bình quân của lao động khu vực thành
thị là 7 triệu đồng, cao hơn 1,4 lần mức thu nhập bình quân lao động khu vực
nông thôn (5 triệu đồng). Điều này đặt ra những khó khăn trong việc giải quyết
vấn đề việc làm khi nền kinh tế đang đứng trước những khó khăn lớn.
 Về văn hóa:
Sự du nhập các yếu tố tiêu cực trong văn hóa ngoại lai ảnh hưởng xấu đến bản sắc
văn hóa Việt Nam, lãng quên, thờ ơ với lịch sử văn hóa truyền thống của đất nước

Ví dụ: Xu hướng “sùng ngoại” ngày càng tăng
• Một số giá trị văn hóa bị xói mịn, quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo, làm xã hội
mất ổn định, bản sắc văn hóa bị mai một
• Người dân thờ ơ về lịch sử nước nhà, về truyền thống dân tộc...
10


 Về kinh tế:
Tâm lý chạy theo đồng tiền làm xuất hiện hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh,
bán hàng giả, hàng kém chất lượng
Ví dụ:
• Trộn các chất khơng tốt, giá rẻ vào đồ ăn để bán
• Một doanh nghiệp bán nước mắm ghi là "Nước mắm Phú Quốc" nhưng thực
chất đóng chai tại thành phố Hồ Chí Minh
 Về chính trị:
Một số thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ ý định với nước ta, nguy cơ xung đột vũ
trang, mâu thuẫn dân tộc, tranh chấp lãnh thổ diễn ra ở một số nơi, gây bất ổn về
chính trị
Ví dụ: Các trang báo,trang mạng đăng tin sai sự thật loan truyền kích động mọi
người, gây xơn xao dư luận; tranh chấp biển Đông giữa ta và Trung Quốc...
3. Nguyên nhân
 Nguyên nhân của thành tựu:
- Vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản
- Sự vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
- Sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết của toàn dân
 Nguyên nhân của hạn chế:
- Chủ nghĩa cá nhân phát triển
- Công tác xây dựng, chỉ đạo của Nhà nước còn nhiều bất cập
- Khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong khu vực
- Sự chống phá của thế lực thù địch

- Do âm mưu của nền kinh tế thị trường
- Nhận thức chính trị của nhân dân chưa được chú trọng
- Đời sống nhân dân chưa được quan tâm đúng mức
4. Giải pháp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức và tăng cường vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề độc lập dân tộc trong việc giữ gìn độc lập dân tộc và xây dựng đất nước.
Thứ hai, củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, phát
huy sức mạnh nội lực của dân tộc trong việc thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Thứ ba, thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để nâng tầm với công cuộc đổi
mới, sao cho Đảng thực sự là điều kiện tiên quyết trong việc giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Thứ tư, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và
năng lực; đổi mới phương thức lãnh đạo; thường xuyên tự phê bình và phê bình; thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỉ luật nghiêm minh để nâng cao
sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và sự tín nhiệm của nhân
dân.

11


Thứ năm, nắm chắc hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp với việc sáng tạo thành tựu, vận
động thực tiễn cách mạng Việt Nam để đề ra đường lối đổi mới đúng đắn.
Thứ sáu, hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa Chính trị với kinh tế, văn hóa, xã
hội; đổi mới kinh tế; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; vận hành theo
cơ chế thị trường gắn liền với quản lý của Nhà nước. Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh
tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối quan hệ này là điều kiện cơ bản để giữ
vững sự ổn định chính trị.
Thứ bảy, tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường
sinh thái.

Thứ tám, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã
hội lành mạnh.
Thứ chín, mở rộng quan hệ quốc tế, xây dựng cuộc sống ấm no, tự do và hạnh
phúc cho nhân dân.
 Trách nhiệm của sinh viên:
+ Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo,
đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa
+ Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận cơng việc khó khăn, gian khổ, cấp bách
khi Tổ quốc yêu cầu
+ Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc
+ Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ cơng dân
+ Tham gia giữ gìn trật tự, an tồn xã hội, quốc phịng, an ninh quốc gia
+ Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong q trình xây dựng chính sách, pháp
luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội
+ Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp
luật
+ Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
Câu 4: Quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ
Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức vừa có
tài, trong sạch vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ cán
bộ, đảng viên.
- Cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối trung thành với Đảng, suốt đời phấn đấu
cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng; “đặt lợi ích của Đảng lên
trên hết, lên trước hết. Vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của tổ quốc,...”
- Cán bộ đảng viên phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh,
đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng
Đảng.

- Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn ln học tập mâng cao trình độ về mọi mặt.

12


- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Phải làm đầy tớ trung thành cho
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiên phong, gương mẫu,
chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân dân; “ đảng viên đi trước, làng nước theo
sau”
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo, ln có tinh thần hăng
hái, sáng tạo, nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân
“thắng không kiêu, nại không nàn”
- Phải là những người ln ln phịng và chống các tiêu cực; HCM đặc biệt coi
trọng cơng tác cán bộ, vì Người cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”;
“muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Từ rất sớm, HCM đã nêu rõ những tiêu cực của cán bộ, đảng viên và chỉ ra
những biện pháp khắc phục. Sự thối hóa biến chất của cán bộ, đảng viên thể hiện
trên nhiều mặt: Tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống... HCM nghiêm khắc chỉ rõ
“chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhân biết sai lầm thì cần phải ra sức sửa chữa.
Vậy nên, ai khơng phạm những lỗi lầm... thì nên chí ý tránh đi, và gắng sức cho thêm
tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi... thì phải hết sức sửa chữa... Chúng ta phải ghi sâu
những chữ “cơng bằng, chính trực” vào lịng”.
Bên cạnh đó, “Đảng khơng che dấu những khuyết điểm của chính mình, khơng
sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà sửa chữa, để tiến bộ và để
dạy bảo cán bộ và đảng viên.
HCM đặc biệt coi trọng cơng tác cán bộ vì Người cho rằng: “Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đảng”. Bởi vì: cán bộ là cái gốc của mọi việc, “muôn

việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trong công tác cán bộ,
HCM yêu cầu”
- Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ
- Phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thieetsthuwcj, có hiệu
quả.
- Phải đề bạt đúng cán bộ
- Phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng
- Phải kết hợp cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương
- Phải chống bệnh địa phương cục bộ
- Phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ.
Câu 5: Quan điểm về lực lượng đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc theo HCM bao gồm toàn thể nhân dân, tất
cả những người VN yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành,
các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,..
Khái niệm “dân” và “nhân dân” theo TTHCM có nội hàm rất rộng, vừa là tập
hợp đông đảo quần chúng nhân dân (cùng một cộng đồng, cùng một quốc gia, cùng 1
lãnh thổ thống nhất,...), vừa là mỗi 1 con người VN cụ thể, cả hai đều là chủ thể của
khối đại đồn kết dân tộc. Khơng phân biệt dân tọc thiểu số-đa số, tín ngưỡng, già trẻ
gái trai, ai có tài có đức có sức lịng phụng sự Tổ quốc thì ta đồn kết với họ.
- Dân là gốc rễ, là nền tảng, là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
13


- Dân là chủ thể của đất nước là người làm nên đất nước, là người dựng nước và
giữ nước, chủ thể của đất nước là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Dân là nguồn sức mạnh vô tận, là lực lượng quyết định thắng lợi cho mọi cuộc
cách mạng. “Gốc có vững thì cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”;
“Đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” ; “Bao giờ dân nổi can qua, con vua
thất thế lại đi quét chùa”.

- Dân là chỗ dựa vững chắc của ĐCS, của cả hệ thống chính trị cách mạng.
HCM khẳng định, đồng bào ta có lịng nồng nàn u nước, sẵn sàng hy sinh tất
cả để phục vụ tổ quốc cho nên mỗi khi CM cần đến sức người, sức của thì nhân dân
đều nhiệt tình hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và của chính phủ.
CM là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự nghiệp của cá nhân anh
hùng nào.
b. Nền tảng của khối Đại đoàn kết dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng
của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc và những lực lượng tạo nên nền tảng đó. HCM chỉ rõ:
“Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân
dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Nó cũng như
cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt cịn phải đồn kết các
tầng lớp nhân dân khác.
Như vậy, lực lượng làm nên nền tảng của khối Đ.Đ.K tồn dân tộc là cơng nhân,
nơng dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối Đ.ĐK tồn
dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy khơng có thế lực nào có thể làm suy yếu khối
Đ.ĐK tồn dân tộc.
Trong khối Đ.ĐK toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tốc “hạt nhân” là sự
đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đồn kết ngoài xã hội. Sự
đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đồn kết tồn dân tộc càng được tăng
cường, để dân tộc ta có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ
thù, đi đến thắng lợi cuối cùng của CM.
c. Điều kiện để xây dựng khối Đ.ĐK toàn dân tộc
Để xây dựng khối Đ.ĐK toàn dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai cấp, tầng
lớp cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
=> Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tơn trọng các lợi
ích khác biệt chính đáng.
- Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng phong phú trong xã
hội. Chỉ có xử lý tốt các mối quan hệ lợi ích, trọng đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích
chung thì mới đồn kết được lực lượng.

- Theo CT.HCM đại đồn kết phải xuất phát mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở
yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Đồn kết phải lấy
lợi ích tối cao cuẩ dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn
đấu. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy
tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào trong Mặt trận.
=> Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhaann ghĩa của dân
tộc.
- Đây là điểm tương đồng lớn nhất, là mẫu số chung của tất cả nhân dân VN, là
cội nguồn sức mạnh dân tộc.
14


- Truyền thống này được hình thành củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững,
thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của mỗi con người VN, được lưu truyền
qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến
đấu và chiến thắng thiên tai dịch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân
tộc được giữ vững.
- “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước, đó là truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành
một làn sống vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
=> Ba là, có lịng khoan dung độ lượng với con người.
- Theo HCM, mỗi cá nhân, cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm,
khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… cho nên vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lịng
khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất trong mỗi con người, có như
vậy mới có thể tập hợp, quy tụ được rộng rãi đông đảo mọi lực lượng.
=> Bốn là, Tin tưởng ở nhân dân, biết dựa vào nhân dân.
- Với CT.HCM, yêu dân, tin ở dân, dựa vào dân, sống phấn đấu vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối thượng trong cuộc sống. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp

nối truyền thống của cha anh “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền cũng là dân mà lật
thuyền cũng là dân”.
- Dồng thời Người quán triệt tư tưởng Mác xít “CM là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân - nhân dân là người sáng tạo lịch sử” - Dân là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận của khối Đ.ĐK, quyết định thắn lợi của CM.
- Có dân là có tất cả, dân là lực lượng vô cùng đông đảo, lại rất cần cù, chăm
chỉ, thông minh, khéo léo. “Dễ 10 lần không dân cũng chịu -khó vạn lần dân liệu
cũng xong”.
PHẦN 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG CỦA
KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta là một vị lãnh tụ đặc biệt quan tâm đến vấn đề
đoàn kết toàn dân tộc. Trong hệ thống tư tưởng của Người, đại đoàn kết toàn dân tộc
là một nội dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa, vận dụng thành
cơng trong q trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, tiến hành công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cụ thể nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ rõ ra hai vai trị lớn của vấn đề đại
đồn kết tồn dân tộc đó là: Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, quyết định thành cơng của cách mạng; và Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Và từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn
kết tồn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái qt thành nhiều luận điểm mang tính chân lý
về vai trị và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của
chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn,
giành lấy thắng lợi”, “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”, “Bây giờ
cịn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra
con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết”. Người đã đi đến kết luận:
15



“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành công”
Trải qua bao nhiêu năm trường tồn, tư tưởng về đại đồn kết tồn dân tộc của Hồ
Chí Minh vẫn luôn là mục tiêu, động lực cho mọi hành động của Đảng và Nhà nước.
Nhất là trong những giai đoạn xã hội có nhiều biến động cả về chính trị - kinh tế - văn
hóa và xã hội. Nếu như ngày xưa Việt Nam là một quốc gia nhỏ bé, đã dành lại sự
độc lập tự do từ các nước đế quốc nhờ chính khối đại đồn kết đồng lịng của tồn thể
nhân dân. Thì bây giờ cũng chính từ khối đại đồn kết ấy mà Việt Nam đã mạnh mẽ
vượt qua những khủng hoảng về kinh tế, và gần đây nhất là đại dịch Covid-19 đầy
khó khăn.
Từ đó có thể khẳng định rằng khối đại đồn kết tồn dân tộc có tầm quan trọng vơ
cùng lớn trong suốt hành trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Những thành tựu đạt được
Đoàn kết trong mọi giới tính lứa tuổi, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, đảng phái. Đồn
kết các tơn giáo: đảng ta có chính sách tự do tín ngưỡng, hoạt động của những người
theo tín ngưỡng hay khơng tín ngưỡng, những người khơng theo tín ngưỡng nào cũng
dần dần theo. Đồn kết 54 dân tộc anh em, có những chính sách hỗ trợ cho bà con
miền núi, vùng sâu vùng xa.
Ở Sơn La, hướng tới mục tiêu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân. Nhờ bảo hiểm
y tế mà những người bệnh tật, ốm đau vượt qua được giai đoạn khó khăn khi điều trị
bệnh.
Ở Cao Bằng, Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp để giảm nghèo
bền vững đã tác động sâu sắc đến từng người dân. Nhờ đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, người dân tỉnh Cao Bằng được thụ hưởng các chính sách giảm nghèo bền vững
đã từng bước thoát nghèo, vươn lên phát triển kinh tế - xã hội.
Mùa đông mỗi năm, ở trên những vùng cao, nhiều trẻ em nghèo phải ở những ngôi
nhà tạm bợ, dột nát, nhiều em chưa bao giờ biết đến chiếc bánh trung thu, hộp sữa.
Nhiều em đầu trần, chân đất, khơng có quần áo ấm để mặc trong mùa đông. Chia sẻ
với các em, Chi đoàn Đài PT-TH tỉnh Điện Biên đã kết nối với nhóm Cơm thiện tâm

(TP. Hà Nội) và một số nhóm thiện nguyện tổ chức chương trình từ thiện “Sưởi ấm
cho em”. Ngồi ra, cịn chương trình thiện nguyện “Đấu giá nghệ thuật vì mái trường
cho em”, chương trình kết nối giữa báo với các văn nghệ sĩ, các vị Mạnh thường quân
và ngành giáo dục ở các địa phương nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất cho một số
trường/điểm trường ở vùng sâu, vùng xa.
Đoàn kết với anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đợt bão lũ miền trung năm
2020, qua truyền thông và mạng xã hội, thấy người dân các tỉnh miền Trung bị chìm
ngập trong nước lũ, với tinh thần “một miếng khi đói bằng một gói khi no”, “thương
người như thể thương thân”, người dân, một làng quê ven bờ sông Lam thuộc huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An từng bị lũ lụt “oanh tạc” nhiều lần, đã quyết định gói
bánh chưng để trao tặng người dân vùng lũ. Hình ảnh những nồi bánh chưng, bánh tét
được nấu bằng bếp củi, sáng bập bùng trong đêm ở các địa phương, từ miền núi đến
miền xuôi, không chỉ thể hiện tinh thần đồn kết, thân ái mà cịn thắp lên ngọn lửa
yêu thương của người dân cả nước hướng về miền Trung.

16


Đoàn kết với những người Việt Nam ở nước ngoài. Lực lượng những kiều bào đang
sinh sống ở nước ngoài giúp đỡ Việt Nam. Khi đại dịch Covid ở Việt Nam bùng nổ đã
ảnh hưởng nặng nề, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội thành phố, từ kinh tế xã hội đến sức khỏe, tinh thần và đời sống của người dân thành phố, các kiều bào gửi
tiền từ nước ngoài về rất nhiều để giúp đỡ một phần nào cho bà con trong nước.
2.2.2. Hạn chế tồn tại
Nhiều đối tượng lợi dụng nước ta tự do tín ngưỡng để truyền bá những tín ngưỡng
khơng lành mạnh, kích động giáo dân, chống phá lại nhà nước. Ở Việt Nam, tổ
chức Hội Thánh Đức Chúa Trời dụ dỗ, lôi kéo người khác, gây ảnh hưởng đến an
ninh trật tự và làm những điều trái với thuần phong mỹ tục. Âm thanh ma mị trong
một buổi cầu nguyện của một nhóm tự xưng là thuộc Hội Thánh Đức Chúa Trời từng
hoạt động lén lút, bất hợp pháp, tại huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng mê hoặc
nhiều người. Nhiều người bỏ bê công việc, cửa nhà; nhiều học sinh, sinh viên bỏ học

để tham gia những buổi cầu nguyện thế này, thậm chí cung phụng tiền bạc cho những
kẻ cầm đầu, với niềm tin được Chúa trời che chở, cứu rỗi, khi chết sẽ sớm được lên
thiên đàng. Họ còn tuyên truyền ai thờ cúng tổ tiên, ông bà, người đã chết là thờ cúng
ma quỷ, vì vậy phải đập bỏ bát hương, bàn thờ...
Hiện vẫn còn một số tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, trục lợi, trái thuần phong mỹ
tục, ảnh hưởng đến sức khỏe, thời gian, tiền bạc của nhân dân. Đâu đó vẫn cịn tình
trạng lợi dụng tơn giáo để chia rẽ khối đồn kết dân tộc, gây phức tạp về an ninh, trật
tự xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam trong tiến trình hội nhập
Các lực lượng thù địch lợi dụng bà con đồng bào dân tộc ít người thiếu hiểu biết,
họ lợi dụng mua chuộc, lôi kéo nên đã xảy ra những vụ nổi dậy. Cuộc nổi dậy của bà
con người Mơng ở Điện Biên, dân tộc ít người ở Tây Nguyên... làm giảm đi đại đoàn
kết dân tộc.
Những cán bộ Đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ có chiều hướng gia tăng, làm giảm
sút lịng tin, uy tín, thanh danh của Đảng, tổn thương mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân, hạ thấp sức chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng, làm giảm đi niềm tin
của người dân.
Nhiều Việt kiều trở về nước đã kích động, lơi kéo mọi người nổi dậy chống phá
Nhà nước, nói xấu Nhà nước.
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
Một là, do thời kỳ hội nhập, tồn cầu hóa, kính tế thị trường, chủ nghĩa cá nhân lên
ngơi, những biến động chính trị ngày càng phức tạp trong khu vực và sự chống phá
của các thế lực thù địch. Đặc biệt là “ Diễn biến hịa bình”.
Hai là, ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến lối sống của một số
cán bộ, Đảng viên bị tha hóa.
Ba là, mọi người có nhiều cơ hội tiếp xúc hơn với nền kinh tế nước ngoài, dễ tạo
ra sự so sánh giữa các chế độ đãi ngộ giữa các nước, từ đó dẫn tới tình trạng chảy
máu chất xám.
* Ngun nhân chủ quan:


17


Do một số bộ phận nhân dân chưa tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức. Nhận thức
chính trị của quần chúng chưa được chú trọng, đời sống của nhân dân chưa được
quan tâm đúng mức.
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách đồn kết của nhà nước chưa được triệt
để. Đảng cịn chậm trễ trong việc phân tích những biến đổi trong quá trình đổi mới
đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân nên chưa kịp đưa ra
những chính sách phù hợp để phịng tránh và khắc phục hiệu quả.
Ở những vùng sâu, vùng xa, kinh tế họ còn chênh lệch rất nhiều so với vùng đơ thị,
thành phố. Trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế, dễ dàng bị mua chuộc, lợi
dụng, lôi kéo.
Các Đảng viên này mắc bệnh chủ nghĩa cá nhân, mọi thói hư tật xấu, tha hóa, biến
chất của cán bộ, đảng viên đều từ căn bệnh này mà ra.
Các Việt Kiều ở nước ngoài đã tiếp nhận những kiến thức, nền văn hóa khơng
chính thống.
2.3. Giải pháp
Thứ nhất, cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị, tầm quan trọng cũng
như phải nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào vấn đề đoàn kết toàn dân
trong thời đại đổi mới Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận, tăng cường hơn nữa
mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước trong tham gia xây dựng và hồn
thiện một số chính sách để củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc,
góp phần bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, khơi nguồn tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào, niềm tự tôn dân tộc của
tất cả người dân Việt Nam sống trong nước hay nước ngoài. Tổ chức động viên nhân
dân tham gia các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế gắn liền với
phát triển văn hố - xã hội; trong đó, mỗi người, mỗi gia đình cố gắng phấn đấu làm

giàu cho mình, cho cộng đồng. Bên cạnh đó, tăng cường cơng tác đối ngoại nhân dân,
tích cực vận động, thu hút kiều bào hướng về Tổ quốc, góp sức xây dựng quê hương,
đất nước; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng nước sở tại để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của kiều bào.
Thứ tư, phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, chống các tệ nạn
xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu.
Thứ năm, kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cán bộ có tư cách, phẩm chất
tốt một lịng vì dân.
Thứ sáu, thường xuyên tiếp thu ý kiến, lắng nghe tiếng lòng của dân. Nắm bắt kịp
thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và nỗ lực chăm lo
lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân. Tơn
trọng và phát huy vai trị gương mẫu, dẫn dắt của những người tiêu biểu, có uy tín
trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, tôn giáo; bảo đảm cơng bằng và bình đẳng xã
hội; kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể và tồn xã hội.
Thứ bảy, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tơn trọng
những tín ngưỡng truyền thống của đồng bào các dân tộc. Cùng với việc giải quyết
đúng đắn và hợp lý các quan hệ lợi ích, cần đẩy mạnh và khơng ngừng bồi dưỡng,
nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự
lực tự cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố và phát triển khối đại đoàn
18


kết dân tộc, coi đó là những yếu tố quan trọng để khơng chỉ phịng và chống âm mưu,
thủ đoạn “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch mà cịn góp phần ngăn chặn,
đẩy lùi nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thứ tám, đẩy mạnh thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí,
chống kỳ thị, phân biệt đối xử giữa các thành phần xã hội.
Thứ chín, thực hiện đại đồn kết dân tộc gắn liền với mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế.
Câu 6: Quan điểm về nhà nước trong sạch, vững mạnh.

a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để giữ vững bản chất của NN, đảm bảo cho nhà nước hoạt động hiệu quả,
phịng chống thối hóa biến chất trong đội ngũ Cán bộ nhà nước, HCM rất chú trọng
vấn đề kiểm sốt quyền lực nhà nước.
Tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực nhà nước: theo HCM, các cơ quan nhà
nước, đội ngũ cán booj viên chức NN ít hay nhiều đều nắm quyền lực trong tay.
Quyền lực này là do nhân dân ủy thác, nhưng một khi đã nắm quyền lực thì đều
có thể trở nên lạm quyền. Vì thế để đảm bảo tất cả các quyền lực thuộc về tay nhân
dân lao động thì cần ohair kiểm sốt quyền lực nhà nước.
Về hình thức kiểm sốt quyền lực NN, theo HCM thì cần phải:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của DDaCS, Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhâ, của nhân dân lao động.
- Cán bộ, đảng viên phải chất hành nghiêm chỉnh chính sách, đường lối của
đảng.
- Các cấp ủy Đảng tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát; kieemrtra có hệ
thống, người kiểm tra phải uy tín.
- Đảng phải phát huy vai trị kiểm sốt quyền lực của nhân dân. Nhân dân là chủ
thể tối cao của quyền lực NN vì thế nhân dân có quyền kiểm sốt quyền lực của NN.
b. Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước.
Đặc quyền, đặc lợi: Cán bộ, cơng chức tự cho mình quyền được hưởng những
đặc ân từ cơng việc, chức vụ của mình trong NN: cậy quyền, cậy thế; hách dịch, làm
quyền; lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân.
Tham ô, lãng phí, quan liêu: là giặc nội xâm, giặc ở trong lòng; là bạn đồng
minh của thực dân, phong kiến.
- “Tham ô là hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê hèn nhất trong xã hội,… Nó làm
hại đến sự nghiệp xd nước nhà, hại đến công việc cải thiện đời sống của nhân dân, hại
đến đạo đức CM của người cán bộ”.
- Lãng phí là căn bệnh HCM lên án gay gắt. Lãng phí ở đây được xác định là
lãng phí lao động, lãng phí thì giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để
tiết kiệm, là quốc sách của quốc gia.

- Quan liêu là không sát sao cơng việc, xem trọng hình thức, khơng kiểm tra đến
nơi đến chốn, có mắt mà khơng thất, có tai mà khơng nghe thấu, có chế độ mà khơng
giữ đúng, có kỷ luật mà khơng nắm vuwbngx,.. Bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng,
che chở cho nạn nhân tham ô, lãng phí. Đây là bệnh dốc sinh ra các bệnh thamm ơ,
lãng phí thì trước tiên phải tẩy sacgh bệnh quan liêu.
“Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Những căn bệnh gây mất đồn kết, gây rối
cho cơng tác, làm mất quy tín của chính phủ. HCM kịch liệt lên án tệ kéo bè kéo
19


cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình khơng tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ.
Người có tài có đức nhưng khơng vừa lịng mình thì đẩy ra ngồi.
Phịng chống tiêu cực trong NN là nhiệm vuj hết sức khó khăn:
- Một là, nâng cao trình độ dân chủ, thực hành dân chue rộng ãi, phát huy cao độ
quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
- Hai là, pháp luật của NN, kỷ luật của Đảng phải nghiêm chỉnh. Công tác kiểm
tra phải thường xuyên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật nghiêm
minh đối với những cán bộ vi phạm.
- Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song
việc gì cũng xử phạt thì lại khơng đúng. Chủ động giáo dục đạo đức cách mạng trong
đội ngũ cán bộ viên chức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức của người cầm quyền,
khơi dậy lương tâm trong mỗi con người.
- Bốn là, thực hiện nêu gương, phê bình và tự phê bình. Cán bộ phải đi trước
làm gương, cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu dưỡng đạo đức, chống
tiêu cực.
- Năm là, phát huy sức mạnh của CN yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu
cực trong con người, trong xh và trong bộ máy NN.
PHẦN 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng

nhà nước trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay
Trong lịch sử, tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã sớm xuất hiện ở nhà nước lãnh đạo.
Nhưng đến Hồ Chí Minh, tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân mới được
phát triển sâu sắc, phong phú trở thành một quan điểm nhân đạo về bản chất nhà nước
mới. Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với việc
làm cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh.
Ngày nay, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, quan trọng có nghĩa lịch
sử, nhưng đồng thời, cũng đang phối đối mặt với khơng ít khó khăn, nguy cơ, thách
thức. Trong đó, tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hố” trong nội bộ của một bộ phận khơng nhỏ
cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng, bộ máy
Nhà nước vẫn đang diễn ra với nhiều máy khoé, thủ đoạn tinh vi, gây nhức nhối trong
nhân dân và toàn xã hội, thậm chí đe doạ đến sự tồn vong của Đảng và chế độ. Đây là
một trong những nguy cơ tiềm ẩn làm mất lòng tin của nhân dân đối với một nhà
nước trong sạch, vững mạnh
Vì vậy, việc vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh vào cơng tác xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh hiện nay đóng vai trị quan trọng, góp phần to lớn vào cơng
cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ, xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, hùng
cường, thịnh vượng.
2.2. Thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Những thành tựu đạt được
Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh đã mang lại nhiều kết quả tích cực và đạt được những thành tựu:

20


Thứ nhất, đa số đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước đều trung thành với mục tiêu,
lý tưởng của Đảng, pháp luật của Nhà nước và lợi ích của nhân dân. Tiêu biểu có thể

kể đến trong tình hình dịch bệnh COVID-19 như hiện nay nhưng với sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã đưa ra những biện
pháp xử lý kịp thời cùng đội ngũ y bác sĩ có năng lực và trách nhiệm đã góp phần tạo
nên hiệu quả cho cơng tác phịng tránh dịch Covid-19 tại Việt Nam.
Thứ hai, cán bộ cơng chức có năng lực, phẩm chất tốt, có tinh thần vì nhân dân
phục vụ, tận tụy, nhiệt thành,… Có thể thấy, đội ngũ cán bộ Nhà nước ngày càng
được chuẩn hóa, nâng cao về chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về vận hành bộ máy
Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước đã thường xuyên tổ chức các kỳ thi sát hạch năng
lực cán bộ, cơng chức trong mỗi năm. Từ đó, đa số đội ngũ cán bộ có năng lực cao,
phong cách làm việc khoa học, dân chủ, dám nghĩ dám làm, công tâm, minh bạch.
Thứ ba, công tác cán bộ và xây dựng cán bộ ln được chú trọng, từ đó, trong thời
kỳ đổi mới - đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa - tiêu chí và khung tiêu chí
đánh giá các loại cán bộ ngày càng rõ ràng hơn. Theo đó, đội ngũ cán bộ Nhà nước
thường xuyên trau dồi, tu dưỡng đạo đức, phê bình, tự phê bình, có ý thức học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cụ thể hiện nay, mơn thi trong thi tuyển
viên chức vào ngành bậc của nền hành chính quốc gia được quy định cụ thể về chính
trị, pháp luật, địa lý, lịch sử, ngoại ngữ với chương trình khung thi tuyển rất hiện đại.
Thứ tư, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang không ngừng phấn
đấu, tiến hành rất quyết liệt cơng tác phịng chống tham ô, tham nhũng, quan liêu,…
và trên thực tế đã đạt được những kết quả vô cùng rõ nét. Cụ thể, Nhà nước ta đã
thành lập ra một ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng từ những năm 2013 và Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm ban chỉ đạo trung ương. Một minh chứng đanh thép đó
là vụ việc ơng Nguyễn Đức Chung (cựu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phố Hà Nội) bị
Tòa án tuyên phạt 3 năm tù về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ” vào ngày 31/12/2021.
Thứ năm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức đối với công việc được nâng cao, góp phần khắc phục một số tình trạng
suy thối về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
Đảng viên. Niềm tin của các tầng lớp nhân dân đối với Đảng và Nhà nước ngày càng
được củng cố và mở rộng. Niềm tin đó càng vững chắc hơn trong thời buổi dịch bệnh

Covid-19, nhân dân ta đã có một lịng tin vững chắc với các chính sách, phương án mà
Nhà nước đề ra, mọi người dân Việt Nam đều tuân thủ nghiêm túc mọi nguyên tắc
phòng, chống dịch bệnh theo chủ trương của Bộ Y tế, kịch liệt phê phán những tin
không đúng sự thật về đại dịch.
Thứ sáu, chất lượng đời sống vật chất, tinh thần nhân dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Có thể thấy, đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
nền kinh tế, vì vậy Nhà nước đã đưa ra gói hỗ trợ 62 tỷ đồng cho các đối tượng:
Người có cơng với cách mạng; hộ nghèo, hộ cận nghèo; lao động tự do; lao động mất
việc 14 ngày trở lên; doanh nghiệp gặp khó khăn và hộ kinh doanh dưới 100 triệu
đồng/năm với các mức hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng.
Thứ bảy, tuyên truyền, hưởng ứng phong trào cách mạng; phát động gương người
tốt, việc tốt, làm tốt một cách rộng rãi đã và đang mang lại những hiệu quả nhất định
trong quần chúng nhân dân và đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
21


Những thành tựu kể trên đã được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng gói gọn tại Đại
hội XIII của Đảng: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy
tín quốc tế như ngày nay”.
2.2.2. Một số hạn chế còn tồn đọng
Bên cạnh việc gặt hái được những thành tựu to lớn thì trong quá trình xây dựng
nhà nước Việt Nam trong sạch vững mạnh hiện nay vẫn tồn tại một số hạn chế, bất
cập trong thực tiễn tổ chức và hoạt động cần được nhận diện một cách nghiêm túc,
khoa học.
Một là, tình trạng suy thoái về đạo đức khi lối sống của một bộ phận gắn liền với
tư tưởng thực dụng, cơ hội, đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng, lạm dụng chức quyền, vơ
vét tiền của của dân, ăn đút hối lộ, hám danh, hám lợi, lãng phí, sống theo chủ nghĩa
cá nhân. Điển hình là vụ gian lận điểm thi THPT tại Sơn La, những người có chức
quyền, chức vụ đã lợi dụng vào đó để nâng điểm cho các thí sinh, từ đó thu lợi từ phụ
huynh. Hay gần đây là vụ công ty cổ phần công nghệ y tế BMS nâng khống nhiều lần

giá trị hệ thống thiết bị y tế đưa vào hợp đồng liên doanh liên kết với bệnh viện Bạch
Mai nhằm chiếm đoạt số tiền lớn của người bệnh để trục lợi cá nhân.
Hai là, xuất hiện những suy thối về tư tưởng chính trị và phai nhạt lý tưởng cách
mạng, không kiên định về con đường xã hội chủ nghĩa, dao động, sa sút ý chí, xa rời
lợi ích của nhân dân. Vụ án Đinh La Thăng và đồng phạm tội "Cố ý làm trái quy định
của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" và "Tham ô tài sản" làm
thiệt hại của Nhà nước hơn 1200 tỷ đồng xảy ra tại Tập đồn Dầu khí Việt Nam
(PVN).
Ba là, trong cơng việc cịn trọng hình thức mà khơng xem xét mọi mặt, đi sâu vào
từng vấn đề; tình trạng chạy cơng chức, biên chế, “con ông cháu cha, cả họ làm quan”
vẫn diễn ra do thi cử đầu vào chưa minh bạch rõ ràng. Do đó dẫn tới việc để lại nhiều
hệ lụy phía sau, một số bộ phận cán bộ công chức không giỏi chuyên môn, lơ là công
việc, ỷ lại, mang nặng tư duy cửa quyền, có những hành động thái độ chưa đúng với
chuẩn mực của một cán bộ nhân viên trong bộ máy nhà nước.
Bốn là, việc quản lý Nhà nước vẫn còn nhiều lỗ hổng, bất cập tạo điều kiện cho
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chuộc lợi bất chính. Điển hình như vụ việc nâng
khống giá kit test COVID-19 cuối năm 2021 ở Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á
đã gây xôn xao dư luận và làm thất thoát lớn của Nhà nước.
Năm là, còn tồn đọng những vấn đề xã hội mang tính cấp thiết: dân số tăng nhanh
dẫn đến thiếu việc làm trầm trọng, tỉ lệ thất nghiệp cao, các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội ngày càng hoạt động tinh vi và có xu hướng gia tăng, đời sống của người dân trở
nên khó khăn cùng cực, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, làm xói mịn văn hóa
truyền thống của nhân dân. Dịch bệnh Covid-19 xuất hiện đã tác động lớn đến tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đến việc làm của người lao động,
khiến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tăng lên. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động ghi nhận mức thấp kỷ lực trong vòng 10 năm qua với khoảng 75,4% dân số từ
15 tuổi trở lên tham gia vào lực lượng lao động. Thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm gần đây.
Sáu là, cuộc sống của một số bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn, một số
chính sách phúc lợi chưa được thực hiện triệt để: vấn đề trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho

người lao động vẫn còn nhiều bất cập, các dịch vụ y tế công cộng, cơ sở giáo dục
22


chưa được phát triển và mở rộng đối với các địa bàn ở vùng sâu vùng xa, dân tộc
thiểu số.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tác động từ sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới và các
mặt tiêu cực của q trình tồn cầu hóa, sự lợi dụng các phương tiện truyền thông
hiện đại bởi các thế lực phản động, thù địch để xun tạc, bóp méo tình hình thực tế
của Việt Nam, cổ xúy cho lối sống hưởng lạc.
Thứ hai, tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường dẫn đến một bộ
phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên mù quáng chạy theo đồng tiền, lợi ích để thỏa
mãn chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa.
Thứ ba, xuất phát điểm về kinh tế - xã hội ở nước ta còn thấp cùng những ảnh
hưởng nặng nề của cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp được áp dụng trong
một thời gian dài đã tác động không nhỏ đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lí Nhà nước.
Thứ tư, âm mưu, chiến lược “diễn biến hồ bình của các thế lực thù địch.”
2.3.2. Ngun nhân chủ quan
Thứ nhất, cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chưa được
coi trọng đúng mức, hoạt động kém hiệu quả. Có biểu hiện xem nhẹ giáo dục chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xem nhẹ giáo dục đạo đức cách mạng.
Thứ hai, công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận cịn nhiều bất cập, hiệu
quả thấp.
Thứ ba, cơng tác quản lý cán bộ, đảng viên bị buông lỏng. Chủ trương, chính sách
của Đảng và việc tổ chức, vận hành ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện
không đồng bộ, hiệu quả; việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức chưa ổn định nên
việc bố trí, sử dụng cơng chức vẫn theo tình huống bị động, một số cơ quan nhà nước

chưa quyết tâm và có biện pháp chỉ đạo đủ mạnh, cịn thụ động, trơng chờ vào sự chỉ
đạo, hướng dẫn của cấp trên; không thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ,
chưa gương mẫu, thẳng thắn phê bình, tự phê bình, đấu tranh. Đồng thời, các cán bộ
lãnh đạo, quản lý chưa phát huy đầy đủ trách nhiệm trong việc quán triệt và tổ chức
thực hiện các nghị quyết của Đảng trong việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn, bảo đảm sự
trong sạch và nâng cao hiệu quả hoạt động ở từng cơ quan, đơn vị,…
Thứ tư, bản thân một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện và học
tập, để chủ nghĩa cá nhân phát triển, chi phối, làm xói mịn bản chất tốt đẹp của người
đảng viên cộng sản.
Thứ năm, do hệ thống pháp luật chưa được hoàn thiện và đồng bộ nên dẫn đến dễ
phát sinh tham nhũng, sa vào chủ nghĩa cá nhân, vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm pháp
luật của Nhà nước, lách luật trục lợi, trốn tội, bị cám dỗ bởi lợi ích vật chất khiến cho
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chưa ổn định, không mang lại hiệu quả
đáng mong đợi.
2.4. Một số giải pháp xây dựng Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước ta cần tăng cường đổi mới tư duy trong cơng tác ban
hành chính sách, nâng cao cơng tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính. Xác
định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công
tác.
23


Thứ hai, đấu tranh có hiệu quả với chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực
thù địch; làm thất bại các thủ đoạn tác động vào tư tưởng trong Đảng; tạo cho cán bộ,
đảng viên sức đề kháng cao, đủ sức chống lại “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; để mỗi cán bộ, đảng viên phịng, chống có hiệu
quả mọi âm mưu, thủ đoạn dù tinh vi đến đâu của chiến lược “diễn biến hịa bình” và
vượt lên chính mình, khơng rơi vào bẫy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Thứ ba, yêu cầu hình phạt nghiêm khắc đối với tội tham nhũng và đối với những
người thiếu trách nhiệm trong việc phịng và chống tham nhũng.

Thứ tư, tích cực bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ, cơng chức, xây
dựng văn hóa cơng sở, văn hóa trong các tổ chức Đảng, Nhà nước.
Thứ năm, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức
Quốc hội; tiếp tục cải chính nền hành chính Nhà nước, đẩy mạnh phân cấp quản lý,
đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
Thứ sáu, đổi mới và tăng cường công tác cán bộ và quản lý cán bộ trong hệ thống
chính trị. Cải cách cơ chế thi cử, tuyển dụng, đánh giá, đề bạt cán bộ để các công việc
này diễn ra thực sự khách quan, công bằng, công khai theo tinh thần trọng dụng
người hiền tài. Triệt để xóa bỏ bao cấp, đặc quyền, đặc lợi, bất bình đẳng, bảo đảm
cơng khai, minh bạch các chế độ chính sách.
Thứ bảy, tăng cường cải cách về thể chế như: xây dựng các cơ chế, chính sách phù
hợp, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các quy định của pháp luật để hệ thống pháp luật
càng chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất và hợp lý hơn, nâng cao trật tự, kỷ luật, kỷ cương
xã hội.
Thứ tám, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nâng cao nhận thức
về quyền dân chủ và thực hiện quyền dân chủ cho nhân dân; thực hiện cơ chế “dân
biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”, “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ”.
Câu 7: Quan điểm về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân
tộc VN; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con
người VN.
Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua 2 lớp quan hệ.
- Về nội dung: lòng yêu nước thương nòi: tinh thần độc lập, tự lực, tự cường:
lịng tự tơn dân tộc
- Về hình thức: ngơn ngữ, phong tục, tập quán…; Lễ hội, truyền thống…
Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đụng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó phản ánh những nét độc đáo, đặc
tính dân tọc. Là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác- Lenin.
Trách nhiệm của con người VN là phải traan trọng, khai thách, giữ gìn, phát huy,

phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CM của từng
giai đoạn lịch sử. “Dân ta phải biết sử ta - Cho tường gốc tích nhước nhà VN”. Chăm
lo cốt cách dân tộc, đồng thời triệt để tẩy trừ đi mọi di hại thuộc địa và ảnh hường nơ
dịch của vắn hóa đế quốc, tơn trọng phong tục tập quán, văn hóa của các dân tộc ít
người.
Trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, cần phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại. Tiếp biến văn hóa là một quy luật của văn hóa. ‘Văn hóa VN ảnh hưởng
24


lẫn nhau của văn hóa đơng phương và Tây phương chung đúc lại… Tây phương hay
Đơng phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa VN. Nghĩa là lấy kinh
nghiệm tốt của vă hóa cư và văn hóa nay, trau dồi văn hóa VN thật có tinh thần thuần
túy VN hợp với tinh thần dân chủ”. Chủ tịch HCM luôn chú trọng việc chắt lọc tinh
hoa văn hóa nhân loại.
HCM chỉ rõ mục đích của việc tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn
hóa VN, xây dựng nền văn hóa VN hợp với tinh thần dân chủ.
Nội dung tiếp thu là tồn diện, bao gồm Đơng, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các
khía cạnh.
Tiêu chí tiếp thu là cái gì hay, cái gì tốt ta học lấy.
Trong mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa
nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó lịa điều kiện, là cơ sở để tiếp thu
văn hóa nhân loại.
Vận dụng:
1. Thực trạng
Việt Nam có một nền văn hố đặc sắc, lâu đời gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của dân tộc. Xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam, đã có ba lớp văn hố
chồng lên nhau: lớp văn hoá bản địa, lớp văn hoá giao lưu với Trung Quốc và khu
vực, lớp văn hoá giao lưu với phương Tây. Ba lớp văn hóa này cũng chính là ba giai
đoạn phát triển của văn hóa Việt Nam: từ nền Văn hóa Đơng Sơn với sự hình thành

của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc, tiếp theo đến thời kỳ chống Bắc thuộc qua các
triều đại nhà nước phong kiến độc lập, cuối cùng là văn hóa Việt Nam hiện đại với
khởi nguồn là chủ nghĩa Mác – Lê-nin.
Nhờ gốc văn hoá bản địa vững chắc nên Việt Nam khơng bị ảnh hưởng văn hố
ngoại lai đồng hố, trái lại cịn biết sử dụng và Việt hố các ảnh hưởng đó làm giàu
cho nền văn hố dân tộc.
Việt Nam gồm 54 dân tộc với những sắc thái văn hóa riêng, tuy nhiên vẫn có sự
thống nhất.
Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
mạnh mẽ, trên quy mô lớn. Tồn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng
chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia
trên thế giới và Việt Nam cũng là một quốc gia chịu sự tác động lớn của quá trình
này. Trong quá trình đó, như một lẽ tất nhiên, bên cạnh những mặt tích cực “được rất
nhiều” là những mặt trái, “mất khơng ít”. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao
bản lĩnh và “bộ lọc”, nhằm phát huy tốt nhất sự bồi đắp, làm giàu văn hóa dân tộc và
khắc chế tối đa những hệ lụy, tiêu cực.
Hiện nay, hội nhập quốc tế là quy luật khách quan nhưng trong tương quan lại
nghiêng về các nước phát triển, các nước lớn. Cho nên Việt Nam cần tỉnh táo, thơng
minh trong q trình hội nhập để khơng bị hịa tan. Hội nhập văn hóa trải qua các
chặng: Giao lưu, hợp tác và đối thoại. Đối thoại là bình đẳng, khơng có cao thấp,
nhưng muốn đối thoại được phải có bản sắc riêng. Hội nhập văn hóa có những đặc
thù riêng, không giống hội nhập trong các lĩnh vực khác. Hội nhập văn hóa thống
nhất giữa “nhận” và “cho”. “Nhận” cái mới của nước ngoài nhưng chúng ta cũng phải
“cho” thế giới, đóng góp cho thế giới những điều đặc sắc trong văn hóa Việt Nam.
Thực tiễn hội nhập văn hóa thời gian qua, chúng ta đang “nhận” nhiều mà “cho” ít.
25


×