Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Lợi nhuận & 1 số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại XN tại C.ty sản xuất XNK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.76 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh dới bất kỳ hình thái kinh tế xà hội nào không
ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất - chất lợng- hiệu quả là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất, là thớc đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng nh từng đơn vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của
cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xà hội, tạo tiền đề phấn đấu đạt mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng nh tích luỹ cho xà hội.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp không chủ
động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao mà có thái độ ỷ lại trông chờ vào nhà nớc.
Từ khi bớc sang cơ chế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc đà có
không ít các doanh nghiệp do không thích nghi đợc với cơ chế mới nên đà bị đào
thải (giải thể hoặc phá sản). Nền kinh tế thị trờng đà mở ra một cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhng để thực hiện đợc điều đó thì mỗi doanh
nghiệp phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ
quản lý sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi
nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn
tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty sản xuất -xuất nhập
khẩu Hà Nội cùng với sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS-TS
Nguyễn Đình Kiệm và các cô chú trong phòng kế toán tổng hợp của công ty, em
đà nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận vµ
1



một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty sản xuất -xuất nhập khẩu
Hà Nội
Nội dung chính của bản luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng I: lý ln chung vỊ lỵi nhn cđa Doanh nghiƯp trong nền kinh tế thị
trờng
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty sản xuất -xuất nhập
khẩu Hà Nội
Chơng III: một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty sản
xuất -xuất nhập khẩu Hà Nội
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bản luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót khuyết điểm. Em rất monh nhận đợc sự đóng
góp giúp đỡ của các thầy cô giáo để bản luận văn của em đợc hoàn thiện hơn

2


Chơng I: lí luận chung về lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Lơị nhuận và vai trò của lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

1. Khái niệm
a. Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng,
là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới . Khi tiến hành bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào ngời ta đều tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu
đợc từ hoạt động đó. Thực tế, có nhiều đối tợng quan tâm đến kết quả kinh doanhlợi nhuận của doanh nghiệp , do đó tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi
nhuận , xét trên góc độ khác nhau có thể có các khái niệm khác nhau về lợi nhuận
nh sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc Mark cho rằng:" Cái phần trội lên

nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất gọi là lợi nhuận "
Theo Mark:'' Giá trị thặng d hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của
hàng hoá trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả công của công
nhân đà đợc vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận "1
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David-Beggs, Samuelson cho
rằng"Sự chênh lệch giữa tổng thu nhËp vµ tỉng chi phÝ cđa doanh nghiƯp trong một
thời kỳ nhất định '' là lợi nhuận
Các quan điểm trên tuy đợc phát biểu khác nhau nhng họ đều cho rằng lợi
nhuận là phần dôi ra so với cho phí đà bỏ ra. Đó chính là bản chất của lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trờng
Có thể nói kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự phát triển xà hội mà ở
đó các doanh nghiệp , các tổ chức , các cá nhân tiến hành hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh
3


doanh bằng cách này hay cách khác , cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận . Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu
nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân.
Nh vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp , đánh giá hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nó là khoản chênh lệch giữa
các khoản thu nhập thu đợc và các khoản chi phí bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định . Trong đó các khoản thu nhập của doanh nghiệp là
toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
cơ bản và hoạt động khác của doanh nghiệp nh hoạt động tài chính , hoạt động
bất thờng trong một thời kỳ nhất định
Ta có công thức xác định: Lợi nhuận =Tổng thu nhập - Tỉng chi phÝ
2. Néi dung lỵi nhn.
Trong nỊn kinh tÕ thị trờng với cơ chế hạch toán kinh doanh , phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, đồng thời để có thể tối đa hoá đợc lợi
nhuận , các doanh nghiệp đà đầu t vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau. Do vậy lợi nhuận thu đợc cũng đa dạng theo phơng thức đầu t của doanh
nghiƯp .Néi dung lỵi nhn cđa doanh nghiƯp thêng bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn
bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp ). Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ träng lín nhÊt
trong tỉng lỵi nhn cđa doanh nghiƯp .
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là
những hoạt động liên quan đến việc đầu t vốn ra bên ngoài doanh nghiệp nh :góp
vốn liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần,hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu ,
cổ phiếu cho thuê tài sản, lÃi tiền gửi, lÃi cho vay khác ngoài nguồn vốn kinh
4


doanh và quỹ. Các khoản lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này cũng góp phần lớn
vào việc làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
- Lợi nhuận hoạt động bất thờng: Đó là khoản lÃi thu đợc từ các hoạt động
(nghiệp vụ ) riêng biệt khác ngoài những nghiệp vụ nêu trên. Những khoản này
phát sinh không thờng xuyên, doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc. Lợi nhuận
từ hoạt động bao gồm: lợi nhuận các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi các
khoản nợ khó đòi đà đợc duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật t tài sản thừa sau khi
đà bù trừ hao hụt-mất mát,lÃi thu từ nhợng bán , thanh lý tài sản,tiền đợc phạt, đợc
bồi thờng.
Vậy nói chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tạo thành từ 3 bộ phận
nói trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự
khác biệt nhau trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau
và môi trờng kinh tế khác nhau. Nhng nhìn chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh
luôn chiếm tỷ trọng cao và cã ý nghÜa qut tỉng lỵi nhn cđa doanh nghiƯp .
ViƯc xem xÐt néi dung lỵi nhn doanh nghiƯp cã ý nghĩa vô cùng quan

trọng -giúp ta thấy đợc khoản mục nào tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp , từ đó có thể xem xét đánh giá
kết quả từng hoạt động để tìm ra và phát huy các mặt tích cực cũng nh khắc phục
và hạn chế các mặt tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định thích
hợp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp .
3. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội.
Đối với doanh nghiệp :
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp . Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều kiện tiên quyếtlà
doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh tế
5


quan trọng đồng thời nó là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ,là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử
dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lợng
của quá trình sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiƯp . HiƯu qu¶ s¶n
xt kinh doanh cđa doanh nghiệp đợc thể hiện trên 4 phạm vi chính: mức nộp
ngân sách với Nhà nớc, đảm bảo đời sống cho các bộ công nhân viên, mở rộng
quy mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng .
-

Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản

xuất : Cơ chế quản lý mới đà xoá bỏ sự bao cấp của Nhà nớc , điều đó đòi hỏi các

doanh nghiệp phải tự chủ vè tài chính , phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho
mọi nh cầu sản xuất . Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà
còn là động lùc më réng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Nếu không có lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng đợc quy mô sản xuất, không có điều kiện
để thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện đời sống cho
cán bộ công viêntừ đó sản phẩm bán ra không đáp ứng yêu cầu về chất lợng ,
giá thành cao dẫn đến thất bại trong cạnh tranh, về lâu dài có thể dẫn tới phá sản.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chất lợng sản
phẩm chủ yếu đợc quyết định bởi trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xt. Nhê cã
vèn bỉ xung tõ lỵi nhn doanh nghiƯp mới có điều kiện đầu t vốn phát triển
kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu t mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng
dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh , từ đó góp phần tăng năng suất lao
động , tăng khối lợng sản xuất ,nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm phục
vụ tối đa nhu cầu ngời tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng cho
doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp thơng mại nhờ có thêm vốn doanh nghiệp sẽ
mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ, tăng khối lợng hàng hoá vận chuyển đa dạng hoá
chủng loại hàng hoá kinh doanh .Nhờ vậy mà quy mô kinh doanh tăng lên.

6


- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất ,nâng cao
chất lợng sản phẩm
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của ngời
cung cấp sức lao động là tiền lơng.Tiền lơng có hai chức năng:đối với nhà sản xuất
nó là một yếu tố chi phí- đối với ngời lao động nó là thu nhập, là lợi ích kinh tế
của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu t vào sản
xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận -vì vậy đó là chi phí đợc bù đắp ở kết
quả lao động , năng suất lao động của cán bộ công nhân viên tăng lên là điều kiện
để doanh nghiệp tăng lợi nhuận . Ngời lao động nhận đợc tiền công vừa đảm bảo

nhu cÇu vËt chÊt cÇn thiÕt cho cuéc sèng võa thùc hiện tái sản xuất lao động .
Doanh nghiệp có lợi nhuận thì nhập của ngời lao động đợc đảm bảo , từ đó sẽ kích
thích họ hăng say lao động , có trách nhiệm với chất lợng sản phẩm , phát huy tối
đa sức sáng tạo của họ trong sản suất. Ngoài ra, khi lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen thởng , phúc
lợi và lợi ích của ngời lao động cũng tăng lên.
- Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trêng. Doanh nghiƯp cã lỵi nhn chøng tá doanh nghiƯp hoạt động có hiệu quả , sử
dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lÃnh đạo, lực lợng cán bộ
công nhân viên có trình độ cã thùc lùc. Nhê vËy mµ uy tÝn, thÕ lùc của doanh
nghiệp ngày càng tăng, đợc khách hàng -nhà cung cấp-các tổ chức tín dụng và nhà
nớc tín nhiệm, từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi- hàng hoá
đợc tiêu thụ nhanh hơn , doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn bằng cách sử dụng
tín dụng hàng hoá, phát hành cổ phiếu liên doanh kết
* Đối với xà hội:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản
để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế xà hội. Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận là
điều kiện để doanh nghiệp có thể tích luỹ vốn thực hiện quá trình tái sản xuất mở
rộng đối với doanh nghiệp mình . Khi mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào
7


trong nền kinh tế thực hiện tái sản xuất xà hội cũng tất yêú là qúa trình tái sản xuất
mở rộng.Mặt khác, khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi thì nguồn thu
của ngân sách Nhà nớc cũng tăng lên (thông qua sắc thuế theo quy định của pháp
luật ) đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá trình đầu t phát triển kinh tế
theo các chức năng của Nhà nớc nh: phát triển kinh tế , củng cố tiềm lực quốc
phòng,duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá tinh
thần cho nhân dân.
Qua việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng

tới sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế nền quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng
gắn liền với lợi ích của Nhµ níc , cđa toµn bé nỊn kinh tÕ qc dân.Lợi nhuận làm
cho Nhà nớc ,doanh nghiệp , ngời lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển .
II. phơng pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
trong doanh nghiệp

1. Phơng pháp xác định lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, để tăng cờng khả năng cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt đông kinh doanh của mình trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động
khác nhau nh :hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất thờng
-tổng lợi nhuận sẽ là tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt động đó
Lợi nhuận
Doanh nghiệp

= Lợi nhuận hoạt + Lợi nhuận hoạt + Lợi nhuận
động kinh doanh động tài chính

hbt

Xem xét từng nhân tố ta có:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh :Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ trong năm tài
chính của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức:
8


Lợi nhuận hoạt động= Doanh thu - Trị giá vốn- Chi phí - Chi phí quản
Kinh doanh thuần hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp.

Trong đó:
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Trong đó doanh thu thuần đợc xác đinh:
Doanh thu = Tổng doanh thu - Khoản giảm giá - Trị giá hàng - Thuế gián
thuần

bán hàng

hàng bán

bán bị trả lại

thu

+ Tổng doanh thu (thu nhập từ hoạt động kinh doanh) có ý nghĩa rất quan
trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp , nó đảm bảo trang trải các
khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ với Nhà nớc. Doanh thu bán
hàng là nguồn thu quan trọng chủ yếu trong tổng nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh . Đó là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ cho khách
hàng,sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ khi đợc đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Thuế gián thu nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩulà các loại
thuế theo luật định áp dụng cho các loại hàng hoá thuộc phạm vi chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá .
Sau khi xác định đợc chỉ tiêu doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (hay
giá thành hàng bán)ta có chỉ tiêu tài chính trung gian là "lÃi gộp "
LÃi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng

hoá , dịch vụ nh:tiền lơng ,các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng,tiếp thị
đóng gói bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì , dụng cụ đồ
dùng , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bảo hành, quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,
quản lý hành chính,và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho ban giám
9


đốcvà nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu tiêu dùng cho văn
phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp .
Qua việc xác định trên ta có thể tổng kết cách xác định lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
LÃi gộp
Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm

Giá vốn hàng

HĐKD
CFBH &

bán

Doanh thu thuần

Lợi nhuận từ

CPQLDN


hàng hoá dịch vụ
Các khoản giảm trừ

* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa hoạt động tài
chính và thu nhập hoạt động tài
Lợi nhuận hoạt động tài chính đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động Doanh thu hoạt- Chi phí hoạt -Thuế gián
Tài chính

= động tài chính động tài chính thu (nếu có)

Các khoản này bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh
Lợi nhuận từ hoạt động đầu t , mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn
Lợi nhuận về cho thuê tài sản
Lợi nhuận do kinh doanh ngoại tệ
Hoàn nhập số d khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn và dài
hạn
LÃi tiền gửi ngân hàng hoặc lÃi cho vay các đối tợng khác
Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác.
*Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Là những khoản lợi nhuận không dự tính trớc hoặc có dự kiến nhng ít có
khả năng thực hiện hoặc những khoản thu mang tính chất không thờng xuyên.
10


Những khoản lợi nhuận bất thờng có thể do chủ quan hoặc do khách quan mang
lại.
Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động Doanh thu - Chi phÝ bÊt thêng


= bÊt thêng bÊt thờng

Thuế gián

thu (nếu có)

Thu nhập bất thờng gồm:
Các khoản nợ khó đòi đà duyệt bỏ (theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán)
nay đòi đợc.
Các khoản phải trả nhng không có chủ nợ
Chênh lệch nhợng bán thanh lý tài sản
Thu từ việc bán vật t , phế liệu tài sản thừa
Các khoản lợi tức năm trớc bỏ sót cha ghi sổ.
Số d hoàn nhập quỹ các khoản dự phòng, giảm giá , phải thu khó đòi.
Các khoản thu nhập bất thờng khác: tiền đợc phạt, tiền đợc bồi thờng, ngân
sách thoái thu thuế, các khoản trích thành sản phẩm thừa khi hết hạn
+ Chi phí bất thờng là những chi phí liên quan đến các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động bất thờng, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những
năm trớc khi lên báo cáo. Những khoản chi phí bất thờng có thể do .chủ quan hay
khách quan doanh nghiệp mang lại bao gồm.:
-Chi phí thanh lý ,nhợng bán tài sản cố định.
-Hao hụt vật t hàng hoá trong quá trình trong quá trình vận chuyển trong
kho
- Các khoản lỗ hoặc chi phí do kế toán bị nhầm lẫn hay bỏ sót khi vào sổ
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ ®· xo¸.
- C¸c chi phÝ bÊt thêng kh¸c nh: tiỊn phạt, tiền bồi thờng do vi phạm hợp
đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế
Sau khi thu đợc lợi nhuận, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, phần còn lại là lÃi thực của doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế = Tỉng lỵi nhn -th thu nhËp doanh nghiƯp
11


ý nghĩa: Xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm), là cơ sở cho việc
đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời là cơ sở
cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận đặt ra để đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục
2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lÃi một cách đơn
thuần mà là việc giải quyết tồng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với
doanh nghiệp . Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển , tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục
công việc kinh doanh của mình và ngợc lại.
2.1 Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu
cầu cơ bản sau đây:
-Doanh nghiệp cần giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc
doanh nghiệp và ngời lao động trong doanh nghiƯp. Mèi quan hƯ nµy thĨ hiƯn ë tû
lƯ th st th thu nhËp doanh nghiƯp vµ tû lƯ trÝch lập các quỹ khen thởng phúc
lợi của doanh nghiệp .
-Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa tích
luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn và tái sản xuất kinh doanh
mở rộng. Mối quan hệ này đợc thể hiện ë tû lƯ trÝch lËp c¸c q cđa doanh
nghiƯp , trong đó phần lợi nhuận để tái đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chú trọng một cách thoả đáng.
2.2 Trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tuỳ thuộc
vào đặc điểm sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp khác nhau


12


Dựa theo các yêu cầu về phân phối lợi nhuận quy trình phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo trình tự sau:
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách theo luật định
(32%)
Doanh nghiệp nộp tiền thu sử dụng vốn của ngân sách Nhà nớc (nếu là
doanh nghiệp Nhà nớc ) (3.6%-6%)
Trừ các khoản tiền phạt, vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành
chính hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí không hợp lệ cha đợc trừ khi
xác định thuế thu nhập phải nộp, các khoản lỗ cha đợc trừ vào thu nhập trớc thuế
thu nhập doanh nghiệp .
Phân chia kết qủa hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng
đà ký kết hoặc chia lÃi cổ phần cho các cổ đông<nếu có >
Trích lËp c¸c q cđa doanh nghiƯp

13


Quy trình phân phối lợi nhuận có thể tổng quát theo sơ đồ sau:
Lợi nhuận từ

Lợi nhuận từ

hoạt động

hoạt động


kinh doanh

kinh doanh

chính

phụ

Lợi nhuận từ

Lợi nhuận từ

hoạt động tài

hoạt động

chính

bất thường

Tổng lợi nhuận

Nộp thuế
thu nhập
doanh
nghiệp

Thuế thu
nhập
doanh

nghiệp

Nộp tiền
thu sử dụng
vốn ngân
sách (nếu
là DNNN)

Thuế thu
nhập bổ
sung

Bù đắp chi
phí bất hợp
lý ... (nếu
có)

Quỹ đầu
tư phát
triển

Chia liên
doanh hoặc
lÃi cổ phần

Quỹ dự
phòng
tài chính

Trích lập

các quỹ
doanh
nghiệp

Quỹ dự
phòng
trợ cấp
mất việc
làm

Quỹ khen
thưởng và
phúc lợi

III. Kế hoạch hoá lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá tình hình
thực hiện lợi nhuận doanh nghiệp

1. Kế hoạch hoá lợi nhuận và sự cần thiết phải lập kế hoạch lợi nhuận
Kế hoạch lợi nhuận hàng năm là một kế hoạch tài chính tổng hợp phản ánh
kết quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và là
một bộ phận của hệ thống kế hoạch tài chính doanh nghiệp .
Trong sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng , các doanh nghiệp đều rất
chú ý đến hiệu quả của công việc chi phí , lao động, vật t, tiền vốn. Việc sản xuất
ra một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp phải tính toán xây dựng mối quan hệ
giữa chi phí và thu nhập, sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm với giá bán là bao nhiêu
thì đảm bảo hoà đợc vốn bỏ ra và bao nhiêu sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ thì
mang lại mức lÃi theo dự kiến. Nh ta đà biết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
14



cùng, nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan,
có những nhân tố thuộc về khách quan và nó có sự bù trừ lẫn nhau. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải đứng trớc những tình huống
phát sinh ảnh hởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Các tình
huống đó có thể do bên ngoài tác động nh: khí hậu, thời tiết kết quả là làm cho
một phần lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm đi. Nh vậy, nhà quản lý có thể phải
chấp nhận một mức lỗ cá biệt để thu đợc lợi nhuận tổng thể cao. Tuy nhiên để
chấp nhận một mức lỗ nh vậy đòi hỏi ngời quản lý phải tính toán kỹ, kiểm soát
chặt chẽ nếu không sẽ làm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị
lỗ.
Hơn nữa do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải, vận
chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm cho
lợi nhuận thu đợc giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau. Việc bố trí sắp
xếp mạng lới kinh doanh cho thuận tiện làm giảm các chi phí vận chuyển bốc dỡ,
bảo quản phục vụ đợc tối đa ngời tiêu dùng cũng là một yếu tố làm chi phí của
doanh nghiệp giảm xuống, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc giữ
vững và mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao chất lợng mẫu mÃ, hoàn thiện thêm
chức năng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố trên làm cho số lợi nhuận giữa các hoạt
động trong từng thêi kú cđa doanh nghiƯp cịng kh«ng gièng nhau. Do đó hàng
năm trớc khi bớc vào năm kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải lập kế hoạch lợi nhuận.
Kế hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dự kiến đợc số
lÃi mà doanh nghiệp sẽ tạo ra trong năm, từ đó gióp cho doanh nghiƯp cã kÕ ho¹ch
tỉ chøc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đề ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện
thành công mục tiêu. Mặt khác biết trớc quy mô lợi nhuận sẽ đạt đợc giúp cho
doanh nghiệp có thể chủ động trong việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách
hiệu quả nhất.
1.2 Phơng pháp lập kế hoạch hoá lợi nhuận
15



Việc lập kế hoạch phải kết hợp với việc phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh, phân tích tài chính, phân tích điểm hoà vốn. Thông qua việc phân tích điểm
hoà vốn, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận cần thiết đối với từng mặt hàng
nh: khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá bán tối u để đạt đợc mức lợi nhuận dự tính.
Các chỉ tiêu kế hoạch lỵi nhn bao gåm: tỉng møc lỵi nhn, tû st lỵi
nhn doanh thu, tû st lỵi nhn vèn, tû st lợi nhuận chi phí (cách thức xác
định đà đợc đề cập ở phần trên).
Để dự kiến mức lợi nhuận trong kỳ ngời ta sử dụng phơng pháp xác định lợi
nhuận trực tiếp và phơng pháp sản lợng hoà vốn. Phơng pháp xác định lợi nhuận
trực tiếp có u điểm đơn giản dễ tính nhng không phù hợp với doanh nghiệp sản
xuất nhiều mặt hàng. Phơng pháp sản lợng hoà vốn giúp doanh nghiệp thấy đợc
mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt đợc trong kỳ với quy mô kinh doanh và chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có ý nghÜa to lín cho viƯc lùa chän quy
m« kinh doanh hợp lý để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Dù xác định lợi
nhuận theo phơng pháp nào thì chúng ta đều thấy sự cần thiết phải lập kế hoạch
hoá lợi nhuận.
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp
Để đánh giá chất lợng hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp ngêi ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối. Tuy nhiên ta không thể coi nó là
chỉ tiêu duy nhất , cũng không thể chỉ dùng nó để đánh giá chất lợng hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân
tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách quan và
có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu thụ
thờng làm cho lợi nhuận doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu đợc sẽ khác nhau. Ơ các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu công tác quản lý
16



kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn nhiều những doanh nghiệp quy
mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh giá đúng đắn chất lợng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn
phải sử dụng chỉ tiêu tơng đối là tỷ suât lợi nhuận hay hệ số sinh lời.
* Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận , mỗi cách có nội dung kinh tế
khác nhau cụ thể:
2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc
(hoặc sau)thuế đạt đợc trong kỳ với số vốn sử dụng bình quân ( gồm cả vốn cố
định và vốn lu động ) hoặc vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:

Tsv=
Trong đó: Tsv Tỷ suất lợi nhuận vốn
P :Lợi nhuận trớc (hoặc sau)thuế đạt đợc trong kỳ
Vbq: Tổng số vốn sản suất đợc sử dụng bình quân
trong kỳ (cả vốn cố định và vốn lu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định đợc xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền
khấu hao luü kÕ ®· thu håi .
Vèn lu ®éng bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp thu
về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá đợc hiệu quả của công tác quản
lý và sử dụng vèn cđa doanh nghiƯp trong kú. Tõ ®ã gióp doanh nghiệp tìm ra
những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công tác quản lý
và sử dụng vốn cao hơn.
2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
(hoặc sau) thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng

hoá tiêu thụ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
17


Tsg =
Trong đó: Tsg :Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P

:Lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế đạt đợc trong kỳ

Zt

:

Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp
thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời nó cũng phản ánh hiệu quả của
chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong kỳ .
2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu :Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế
hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
Tst =
Trong đó:

Tst: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P:

Lợi nhuận trớc (hoặc sau)thuế đạt đợc trong


kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán đợc 100 đồng doanh
thu thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Nếu chỉ tiêu này của doanh nghiệp
thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp đà bán hàng
với giá thấp hoặc giá thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp
khác
IV. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp

1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao lợi nhuận
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận cũng nh từ mục tiêu và động lực phát
triển của doanh nghiệp ta thấy việc nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì: Trong điều kiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng , doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
hay không ®iỊu ®ã hoµn toµn phơ thc vµo viƯc doanh nghiƯp có tạo ra đợc lợi
18


nhuận hay không. Hay nói một cách khác, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động
lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn
khổ của pháp luật.Xuất phát từ mục tiêu đó, trong kinh doanh , các doanh nghiệp
luôn tìm cho mình một con đờng riêng tối u để có thể thoả mÃn cao nhất nhu cầu
của thị trờng và đạt tới mức lợi nhuận tối đa. Nh vậy động lực lợi nhuận đà thúc
đẩy doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng. Và ngợc lại khi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đà đợc mở rộng thì tất yếu sẽ đa lợi nhuận
doanh nghiệp ngày một tăng lên. Mặt khác muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt của thị trờng thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu
quả , tức là có lợi nhuận. Có lợi nhuận các doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để

bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh , mở rộng quy mô kinh doanh hay nói cách
khác là để tồn tại vầ phát triển , còn ngợc lại nếu doanh nghiệp kinh doanh không
có lợi nhuận , vốn của doanh nghiệp sẽ mất dần và đẩy doanh nghiệp tới bên bờ
của sự phá sản.
Hơn nữa, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa, tức là có lợi
nhuận thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh
để từng bớc thay đổi quy trình công nghệ tiên tiến cho phù hợp với sự phát triĨn
cđa x· héi. Lỵi nhn cao sÏ gióp cho tèc ®é tÝch l cđa doanh nghiƯp cµng
nhanh, vèn kinh doanh cũng tăng nhanh tạo uy tín và tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giành thắng lợi
với hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ sở đáp ứng tốt nhất các sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ cho nhu cầu xà hội. Và chính lợi nhuận năm trớc sẽ là cơ sở để
tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp vào năm sau.
Khi lợi nhuận tăng, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ có mức thu
nhập thoả đáng, doanh nghiệp có tiền để chi các khoản lơng, phúc lợi khen thởng.
Đây chính là đòn bẩy kinh tế kích thích tính năng động sáng tạo, tự giác, phát huy
hết khả năng tiềm tàng của ngời lao động, tạo ra sự gắn kết giữa ngời lao động với
mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, nhờ vậy mà năng suất lao động sÏ kh«ng
19


ngừng tăng lên. Rõ ràng đây là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng thì nguồn thu của ngân sách
Nhà nớc (trên cơ sở nghĩa vụ đối với Nhà nớc của doanh nghiệp) cũng tăng, điều
này góp phần vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xà hội.
Nh vậy, lợi nhuận không chỉ là niềm mơ ớc của các nhà đẩu t, nhà kinh
doanh mà còn của cả những ngời lao động và ngân sách Nhà nớc. Lợi nhuận là phơng tiện để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh và là yếu tố quyết định sự
sống còn cũng nh sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao lợi nhuận
doanh nghiệp là điều tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, nhất là trong

điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
Để có thể tìm những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt tới mức lợi nhuận mong
muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có những nhân tố thuộc
về bên trong (chđ quan cđa doanh nghiƯp) nhng cịng cã thĨ là những nhân tố
khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả các
nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Cụ thể:
2.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trờng và sự cạnh tranh: thị trờng ảnh hởng trực tiếp ảnh hởng
tới lợi nhn cđa doanh nghiƯp, bëi v× doanh nghiƯp cung cÊp hàng hoá ra thị trờng là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến
động của cung và cầu trên thị trờng sẽ ảnh hởng tới khối lợng hàng hoá bán ra của
doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đÃ
đợc đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lợng hàng hoá bán ra là hết sức khó khăn điều này ảnh hởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc lại
nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang đợc
20


ngời tiêu dùng quan tâm và a thích - nói cách khác doanh nghiệp cha đáp ứng đợc
hết nhu cầu thị trờng, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra để
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi nhắc tới thị trờng ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh
là một quy luật tất yếu của thị trờng. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều phải đối
mặt với vấn đề này. Cạnh tranh trên thị trờng luôn ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có
thể xác định vị thế của mình trên thị trờng, từ đó xây dựng một chiến lợc cạnh
tranh đúng đắn, phơng thức cạnh tranh có lợi nhất để thu đợc hiệu quả kinh doanh
cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: giá bán tác động đến khối lợng hàng
hoá và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc
theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng
và ngợc lại. Trong nền kinh tế thị trờng giá cả hàng hoá nhất trí với giá trị và dao
động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc mức giá trên
thị trờng. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán
nhỏ hơn mức tăng khối lợng hàng bán và doanh thu vợt quá điểm hoà vốn hay
mức tăng của giá bán lớn hơn mức giảm của khối lợng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của Nhà nớc: vai trò chủ đạo của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế
ở tầm vĩ mô. Nhà nớc định hớng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ
chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các
công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho
hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách thuế Nhà nớc thực hiên tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính
sách kinh tế khác của Nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến vấn đề đầu t, tiêu dùng xà hội,
giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trờng và vì vậy nó tác động tới lỵi nhn cđa
doanh nghiƯp.
21


Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lợng hàng hoá (đối
với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố khách quan
ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2 Các nhân tố chủ quan:
Thứ nhất là nhân tố con ngời: có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung
tâm và có ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đăc biệt
trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với
nhau một cách gay gắt thì con ngời lại càng khẳng định đợc mình là nhân tố quan
trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh thần hăng say lao động , phát huy hết sức sáng
tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của ngời lao động mới đợc nâng

cao - từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Khoa học phát triển mạnh mẽ đÃ
tạo ra nhiều máy móc góp phần giải phóng sức lao động song không vì thế mà vai
trò của con ngời giảm đi mà càng khẳng định sự cần thiết của đội ngũ cán bộ có ý
thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và đặc biệt là trình độ quản lý.
Thứ hai là nhân tố chất lợng và khối lợng hàng hoá tiêu thụ: khối lợng hàng
hoá tiêu thụ ảnh hëng trùc tiÕp tíi doanh thu cđa doanh nghiƯp th¬ng mại bởi:
"Doanh thu = SLHH tiêu thụ * giá bán ". Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì
khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo lợi nhuận sẽ tăng và
ngợc lại. Nh vậy, khối lợng hàng hoá tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hởng gián
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lợng
sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ tiên hành hoạt động kinh
doanh thuần tuý thì chất lợng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là
nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lợng hàng hoá tiêu thụ - vì vậy ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trờng để nâng
cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thờng kinh
doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiệu thụ, mức độ
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Từ
đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hëng tíi lỵi nhn. Do vËy, nÕu
22


doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ
sống của sản phẩm, đa ra kết cấu hàng hoá hợp lý sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng
khi khối lợng hàng hoá quá lớn so với mức cầu của thị trờng hoặc có thể bỏ lỡ cơ
hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trờng lớn nhng doanh nghiệp lại dự
trữ quá ít.
Thứ t là khả năng về vốn: vốn là tiền ®Ị vËt chÊt cho ho¹t ®éng kinh doanh
cđa doanh nghiƯp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh
tranh trên thị trờng, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh

doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ, có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật, mở rộng
thị trờng từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hớng tới trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong kinh doanh các
doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp tối u để phát huy một cách tốt nhất
lợi thế của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp khác nhau có lợi đặc điểm kinh
doanh khác nhau nên các giải pháp cụ thể sẽ không giống nhau. Tuy nhiên dới góc
độ lý ln chóng ta cã thĨ ®Ị cËp ®Õn mét sè giải pháp mang tính chất chung nh
sau:
3.1 Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp
Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Xây dựng phơng án kinh doanh đúng
đắn sẽ làm doanh nghiệp tốn ít công sức mà vẫn thu đợc nhiều kết quả, ngợc lại
xây dựng phơng án sai không hợp lý sẽ dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản. Do vậy
phải xây dựng phơng án kinh doanh một cách thận trọng, khoa học và chính xác.
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng
án phải khả thi, phù hợp với tình hình thực tế, khai thác hết thế mạnh tiềm năng
23


của doanh nghiệp mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
3.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian. Để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp:
Cải tiến đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với các điều kiện của doanh
nghiệp và đòi hỏi của thị trờng về chất lợng sản phẩm .
Nâng cao hiệu suốt sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất của
máy nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm

Tổ chc sắp xếp lao động một cách hợp lý,đảm bảo đúng ngời, đúng việc, có
biện pháp khen thởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng suất
lao động .
3.3 Tiết kiêm chi phí, giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận là mối quan hệ tỷ lệ nghịch, nếu giảm chi phí thì lợi
nhuận tăng và ngợc lại,chi phí doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận lợi nhuận giảm và
ngợc lại. Chi phÝ doanh nghiÖp bao gåm chi phÝ trùc tiÕp và chi phí gián tiếp. Chi
phí trực tiếp bao gồm:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung đó là những khoản chi phí bỏ trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh do đó chúng ta không thể cắt giảm khoản chi phí nào mà phải
giảm định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm . Chi phí gián tiếp bao gồm: chi
phí khấu hao tài sản cố định,tiền lơng công nhân gián tiếp, chi phí văn phòng tiếp
kháchcác khoản chi phí này không liên quan trực tiếp tới quá trình tạo ra sản
phẩm, vì vậy phải giảm tỷ trọng cđa nã trong tỉng chi phÝ nh tinh gi¶m bé máy
quản lý, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định và định mức sử dụng chúng
Ngoài ra tiết kiệm chi phí còn tạo điều kiện để hạ thấp giá thành sản
phẩm,từ đó giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng
trờng mà vẫn đảm bảo ®ỵc møc l·i mong mn

24


Nh vậy nếu giá bán và mức thuế đà xác định thì lợi nhuận đơn vị sẽ tăng lên
hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy để tăng lợi nhuận các
doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
3.4 Nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng.
hiện nay, cạnh tranh trong cơ chế thị trờng ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp không những cạnh tranh về giá cả mà chuyển sang cạnh tranh về chất lợng
và dịch vụ sau bán hàng nh tín dụng, bảo hành,sửa chữa lắp đặt .đòi hỏi doanh

nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này
3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Tổ chức tốt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh , khâu cung ứng sản
phẩm hàng hoá , khai thác tối đa khả năng ngời lao động sẽ góp phần nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt các phòng
ban chức năng và xắp xếp lao động hợp lý đảm bảo sự quản lý của cấp trên đối với
cấp dới và sự kiểm soát giữa các bộ phận với nhau
3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý
Thực chất đây là việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ dự phòng và
tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa thoả mÃn tiêu dùng
hợp lý của ngời lao động trong doanh nghiệp. Trong trờng hợp vốn còn hạn chế thì
việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ vì có nh vậy mới có điều
kiện mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ thu đợc nhiều
lợi nhuận đồng thời tạo điều kiện tích luỹ vốn nhiều hơn.

25


×