Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB sau 1 năm Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.8 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển đa dạng của nền kinh tế ở mỗi quốc gia và tính
toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, với sự phát triển của khoa học công
nghệ, hoạt động ngân hàng càng trở nên quan trọng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và
phát triển được mỗi ngân hàng phải tìm cho mình một hướng đi phù hợp.
ACB đã tìm được con đường riêng của mình. Mục tiêu chiến lược của ACB
trong thời gian tới là xây dựng ACB trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
của Việt Nam và trong khu vực, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân
hàng để đảm bảo hệ thống hoạt động có hiệu quả. Nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB sau khi Việt Nam gia nhập
WTO nên em đã chọn đè tài: “Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ACB sau 1 năm Việt Nam gia nhập WTO”
Đề tài được chia làm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thương Mại
Chương II: Phân tích thực trạng kinh doanh của ngân hàng ACB
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh của Ngân hàng ACB
1
CÁC TỪ HOẶC NHÓM TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ ÁN
NÀY CÓ NỘI DUNG NHƯ SAU:
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu (Ngân hàng á
Châu).
ACBS Công ty TNHH Chứng khoán ACB.
ALCO Hội đồng Quản lý tài sản nợ và tài sản có.
BKS Ban kiểm soát.
CNTT Công nghệ thông tin.
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông.
ĐVT Đơn vị tính.
HĐQT Hội đồng quản trị.
HĐTV Hội đồng thành viên.


HĐTD Hội đồng tín dụng.
LN Lợi nhuận.
LSCK Lãi suất chiết khấu
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
NHTM Ngân hàng thương mại.
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước.
NOSTRO Tài khoản tiền gởi thanh toán của ACB tại các TCTD
khác.
ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản.
ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu.
SCB Ngân hàng Standard Chartered.
TCTD Tổ chức tín dụng.
TCBS Giải pháp ngân hàng toàn diện/ Hệ quản trị nghiệp vụ
ngân hàng toàn diện (The Complete Banking Solution).
TKTS Tổng kết tài sản.
2
TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
TNDN Thu nhập doanh nghiệp.
TTS Tổng tài sản.
VĐL Vốn điều lệ.
USD Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ, đồng đô-la Mỹ.
VND Đơn vị tiền tệ của Việt Nam, đồng Việt Nam.
3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1. Ngân hàng Thương Mại và vai trò của Ngân hàng Thương Mại:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức

kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1. Chức năng của ngân hàng:
1.1.1. Trung gian tài chính:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và
tổ chức trong nền kinh tế, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ
là những người cần bổ sung vốn, và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong
chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng
hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
1.1.2. Tạo phương tiện thanh toán:
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do
đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương
tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ
sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để
chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách
hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.
Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ
4
dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo
phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín
dụng).
1.1.3. Trung gian thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán

như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ … cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử
dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán thực
hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng
rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà
còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế
được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục
vụ đặc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
2. Nội dung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại:
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả.
- Mua bán ngoại tệ
- Nhận tiền gửi
- Cho vay
5
+ Cho vay thương mại
+ Cho vay tiêu dùng
+ Tài trợ cho dự án
- Bảo quản vật có giá
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
- Quản lý ngân quỹ
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh

- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương Mại:
3.1. Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực tiếp:
Xu hướng giảm và dần xoá bỏ hoàn toàn bao cấp của Nhà nước đối
với các doanh nghiệp và ngân hàng đã tạo quyền chủ động cho các ngân
hàng. Các hoạt động của ngân hàng chính sách được phân biệt với các hoạt
động của ngân hàng Thương mại. Từng bước, nợ xấu được bù đắp bằng
quỹ dự phòng tổn thất. Các ngân hàng được mở rộng nhiều dịch vụ ngân
hàng, quyết định đối tượng cho vay, lãi suất và các điều kiện cho vay, mức
phí … Các doanh nghiệp được quyền giao dịch với nhiều ngân hàng.
3.2. Sự phát triển nhu cầu dịch vụ tài chính:
Sự phát triển của các tổ chức tài chính, sự thay đổi công nghệ, đòi
hỏi cao hơn của khách hàng đã dẫn đến gia tăng các loại hình dịch vụ ngân
hàng. Các ngân hàng đang mở rộng danh mục dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Quá trình này làm tăng những nguồn thu mới cho ngân hàng đồng
thời gia tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn.
6
3.3. Xu hướng đa dạng hoá trong môi trường hội nhập quốc tế:
Thời kỳ bao cấp được đánh dấu bằng các ngân hàng chuyên doanh.
Thời kỳ đổi mới cơ chế, dưới ảnh hưởng của công nghệ và toàn cầu hoá,
ngân hàng cần phải đa dạng các loại dịch và mở rộng hoạt động bằng cách
vươn tới các thị trường mới trong và ngoài nước. Đa dạng hoá và mở rộng
thị trường là điều kiện để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng về
hình ảnh một ngân hàng toàn diện. Các ngân hàng chuyên doanh của Việt
Nam từng bước chuyển sang mô hình đa năng, cung cấp tất cả các dịch vụ

của ngân hàng. Ví dụ: Các ngân hàng đều nỗ lực mở rộng nghiệp vụ thanh
toán quốc tế (trước đây là riêng có của ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam), mở rộng cho vay xây dựng cơ bản, cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn … Nhiều ngân hàng thành lập các công ty con như
công ty Bảo Hiểm, chứng khoán, cho thuê … Nhiều ngân hàng liên doanh
với các ngân hàng nước ngoài hoặc phát triển các chi nhánh tại các vùng
của đất nước và quốc tế, hoặc phát triển các chi nhánh tại các vùng của đất
nước và quốc tế, hoặc phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý. Nhiều ngân
hàng mua lại ngân hàng khác. Xu hướng này đang biến ngân hàng trở thành
tổ chức tài chính đa năng.
3.4. Sự gia tăng cạnh tranh trên thị trường tài chính:
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở
nên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục
dịch vụ. Các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ hưu trí, các hiệp hội tiết
kiệm … đang cạnh tranh để tìm kiếm các nguồn tiết kiệm và thị trường
dịch vụ. áp lực cạnh tranh vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch
vụ cho tương lai.
3.5. Yêu cầu tăng vốn:
7
Vốn của ngân hàng là điều kiện ban đầu để thành lập ngân hàng.
Vốn là nguồn tài trợ chính cho xây dựng trụ sở ngân hàng, mua sắm thiết
bị.
Vốn ngân hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi ro cho
những người gửi tiền. Do vậy, vốn tối thiểu luôn được các cơ quan chức
năng kiểm soát ngân hàng quan tâm. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của
ngân hàng bị ràng buộc với vốn như mức huy động tối đa, mức cho vay tối
đa cho một khách hàng …
3.6. Khả năng “ di chuyển” của khách hàng làm gia tăng tính nhạy cảm
với lãi suất của tài sản và nguồn vốn.
3.7. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng:

Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở
ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ. Điều này
tạo cơ hội cho các ngân hàng cạnh tranh, sáp nhập, chi phối lẫn nhau nhiều
hơn. Việc giảm tương đối nhân công và gia tăng chi phí cố định là xu
hướng trong hoạt động của ngân hàng dưới ảnh hưởng của công nghệ.
Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại PGS-TS Phan Thị Thu Hà NXB Thống
Kê- 2006
8
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG ACB
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG ACB
1. Giới thiệu về ACB
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
Tên viết tắt: ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Website: www.acb.com.vn
Logo:
Vốn điều lệ: Kể từ ngày 12/12/2007 vốn điều lệ của ACB là
2.630.059.960.000 đồng.
Giấy phép thành lập: Số 533/GP-UB do ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí
Minh cấp ngày 13/5/1993.
Giấy phép hoạt động: Số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày
24/4/1993.
Giấy CNĐKKD: Số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí
Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/5/1993, đăng
ký thay đổi lần thứ chín ngày 23/2/2006.
Ngành nghề kinh doanh:
-Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền
9

gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát
triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác;
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định;
-Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
-Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong
quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép;
-Hoạt động bao thanh toán.
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của acb.
2.1.Lịch sử hình thành.
2.1.1 Bối cảnh thành lập.
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990, đã tạo
dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối
cảnh đó, NHTMCP á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-
UB do ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
2.1.2 Tầm nhìn.
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt
vào thời điểm đó Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ là một định hướng rất mới đối với ngân hàngViệt
Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.
2.2 Phát triển-các cột mốc đáng ghi nhớ.
10
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên
ACB đồng tâm bám sát trong suốt 15 năm hoạt động của mình và những

kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với
ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu
của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới
đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
- 04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
- 27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ
tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
-15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
-29/6/2000 Thành lập ACBS. Với sự ra
đời công ty chứng khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị
trường vốn tuy mới phát triển nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi
ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi hoạt động ngân hàng thương mại.
-14/11/2003 ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ
ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
-17/06/2005 SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ
thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên
cam kết dựa trên thế mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy
tiềm năng của Việt Nam.
-22/06/2005 Thành lập công ty cổ phần Sài Gòn Kim Hoàn ACB-
SJC
-05/07/2005 ACB tăng vốn điều lệ lên 948.32 tỷ đồng
-14/02/2006- ACB tăng vốn điều lệ lên 1.100.04560 tỷ đồng
-09/06/2006 Nhận giải thưởng Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt
Nam năm 2005 do The Asian Banker trao tặng
-04/07/2006 Nhận giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tót nhất Việt Nam
11
năm 2005 do tap chí Euromoney trao tặng
-25/07/2006 Khai trương Sàn giao dịch dự án bất động sản
-21/11/2006 Cổ phiếu của Ngân Hàng ACB được chính thức giao
dịch trên Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội

-25/05/2007 ACB tăng vốn điều lệ lên 2.530.106.520.000 đồng
-25/05/2007 Ngân hàng JP Morgan Chase trao tặng bằng khen cho
phòng thanh toán quốc tế
-25/05/2007 Khai trương phòng giao dich vàng Sài Gòn
-06/06/2007 Khai trương sở giao dịch Hà Nội
-07/06/2007 Ký kết hợp tác hệ ngân hàng toàn diện (TCBS) giữa
ACB và công ty Open Solutions-Thiên Nam
-28/09/2007 Ký kết biên bản hợp tác ghi nhớ giữa tập đoàn Microsoft
và ACB
-01/10/2007 Lễ ký kết giữa Standard Chartered Bank và ACB về việc
tư vấn phát hành 2.250 tỷ đồng trái phiếu ACB
-29/10/2007 - Khai trương công ty cho thuê tài chính Ngân hàng á
Châu ACBL (ACB-Leasing)
-14/11/2007 Ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác giữa ACB và công ty
bảo hiểm AIG
-18/11/2007 ACB nhận giải thưởng Doanh nghiệp Asian xuất sắc nhất
lĩnh vực đội ngũ lao động tại Singapore
-12/12/2007 ACB tăng vốn điều lệ lên 2.630.059.960.000 đồng
-23/02/2008 Đón nhận danh hiệu Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài
long nhất năm 2008 do Báo Sài Gòn tiếp thị trao tặng.
12
3. Cơ cấu tổ chức acb.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng.
4. Bộ máy quản trị và điều hành
4.1Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
4.2 Hội đồng quản trị:
Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền
nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của

ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động
13
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng Giám
đốc
Khối Phát
triển kinh
doanh
Khối Giám
sát Điều
hành
Khối Quản
trị Nguồn
lực
Khối CNTT
Khối
Ngân quỹ
Khối Khách
hàng Doanh
nghiệp
Khối Khách
hàng Cá
nhân
Ban định giá
tài sản
Ban kiểm tra
kiểm soát

Ban đảm
bảo chất
lượng
Ban chiến
lược
Phòng Quan
hệ Quốc tế
Ban chính sách
và quản lý rủi ro
tín dụng
Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch;
Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA)
Ban kiểm soát
Các Hội đồng Văn phòng HĐQT
hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban
điều hành và các Hội đồng.
4.3 Ban kiểm soát:
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động
của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo
cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực,
hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
4.4Các Hội đồng:
Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị
ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát
triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có
bốn Hội đồng, bao gồm:
4.4.1 Hội đồng nhân sự:
Có chức năng tư vấn cho Ngân hàng các vấn đề về chiến lược quản lý
và phát triển nguồn nhân lực để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn

nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Ngân hàng.
4.4.2 Hội đồng ALCO:
Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng,
xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng.
4.4.3 Hội đồng đầu tư:
Có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4.4.4 Hội đồng tín dụng:
Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn
hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức
14
tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp
dụng biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi theo Quy chế xét miễn giảm lãi.
4.4.5 Tổng giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động
hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng
giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và bộ
máy chuyên môn nghiệp vụ
5. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của acb.
5.1 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của acb.
Căn cứ vào danh sách cổ đông của ACB chốt vào ngày 31/12/2007, cổ
đông sở hữu từ trên 5% vốn điều lệ của ACB gồm:
Họ và tên Địa chỉ tại Việt Nam Số cổ phần
Tỷ lệ sở
hữu
Standard
Chartered
Bank
Tòa nhà Mê Linh Point Tower,

Unit 1302, 02 Ngô Đức Kế, Q.1,
TP.HCM.
23.246.719 8,84 %
Công ty Tài
chính Quốc tế
(IFC)
Tầng 3 Tòa nhà Somerset
Chancellor-
21-23 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1,
TP.HCM
18.460.850 7,02 %
Connaught
Investors Ltd.
Lầu 8, Jardine House, 58 Đồng
Khởi, Q.1, TP.HCM.
19.189.201 7,23 %
Dragon
Financial
Holdings Ltd.
Co
Tầng 19, Phòng 1901 Tòa nhà Mê
Linh Point Tower, 2 Ngô Đức Kế,
Q.1, TP.HCM
18.001.763 6,84 %
15
5.2 Danh sách những công ty mẹ và công ty con của ABC, những công ty
mà ABC đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối.
Những công ty ABC nắm giữ từ trên 50% số lượng cổ phần.
ACB có ba (3) công ty con, bao gồm:
Tên Công ty Địa chỉ

Vốn điều lệ
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ ACB
nắm giữ
Công ty TNHH Chứng
khoán ACB
09 Lê Ngô Cát, P.7,
Q.3, TP.HCM.
1.000 100,00%
Công ty TNHH Quản lý
nợ & Khai thác tài sản
ACB
442 Nguyễn Thị
Minh Khai, P.5, Q.3,
TP.HCM
340 100,00%
Công ty TNHH cho thuê
tài chính ACB
CitilightTower,lầu 2,
45 Võ Thị Sáu, P.Đa
Kao,Q.1, TP.HCM
100 100,00%
Nguồn:ACB
6. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ABC
*.Ngành nghề kinh doanh chính
Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để
trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực
hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm
của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu,

bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi triển khai thực hiện
chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm
mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đa trở thành
16
công việc thuờng xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên
nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm
cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư. Các sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu
cầu của dân cư và tổ chức.
Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với
mạng lưới phân phối trải rộng, ACB đa thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và doanh nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có
điều kiện phát triển nhanh về quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối
thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP và thu hẹp khoảng cách với
các NHTMNN.
Các sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, nhất là dành
cho khách hàng cá nhân. ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: cho vay trả
góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay
tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay du học, v.v...
Các dịch vụ ngân hàng do ACB cung cấp có hàm lượng công nghệ
cao, phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu khách
hàng tại từng thời kỳ.
Một sản phẩm gắn liền với hình ảnh và thương hiệu ACB trên thị
trường nhà đất chính là các siêu thị địa ốc ACB. Thông qua các siêu thị
này, ngoài việc làm cầu nối giữa người mua nhà và người bán, ACB cung
cấp các dịch vụ về tư vấn, trung gian thanh toán và cho vay, giúp cho người
mua lẫn người bán được an toàn, nhiều người dân có cơ hội sở hữu nhà.
Đây là một sản phẩm rất thành công của ACB.

Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các
sản phẩm ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên
tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính
17
xác và an toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng. Thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là những mảng kinh doanh
truyền thống của ACB từ nhiều năm nay.
ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường.
Danh mục các sản phẩm phái sinh ACB cung cấp bao gồm: mua bán ngoại
tệ giao ngay hoặc có kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng.
ACB tiên phong trong hợp tác với công ty Bảo hiểm Nhân thọ
Prudential và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA để đưa ra sản phẩm liên kết
là dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua ngân hàng.
ACB cũng là ngân hàng đi đầu cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi cho
các công ty chứng khoán.
Với nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị
trường mở và thị trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua
các loại trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng
nghìn tỷ đồng/năm. Các hoạt động này góp phần làm tăng thu nhập đáng kể
cho Ngân hàng. ACB cũng thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp bằng
hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón
nhận, được nhiều tổ chức trong và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua
các năm. Nhiều giải thưởng lớn do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà
nước, các đối tác nước ngoài dành cho ACB là một minh chứng quan trọng
cho điều này. w. á cáothườn niên007
* Tóm tắt về tình hình hoạt động của các công ty ACB sở hữu 100%
vốn
a) Tóm tắt tình hình hoạt động của Công ty Chứng khoán ACB
(ACBS)

Tình hình thị trường Năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam có
nhiều biến động. Diễn biến thị trường có thể chia làm 2 giai đoạn:
18
Giai đoạn từ đầu năm 2007 đến giữa tháng 3/2007: Chỉ số VN-Index
của cả hai sàn Hà Nội, TP. HCM cũng như giá cổ phiếu trên thị trường
OTC tăng giá mạnh với đỉnh điểm là HaSTC-Index đạt 459,36 điểm, tăng
90% so với cuối năm 2006 và HoSTC-Index (VNIndex) đạt 1170,67 điểm,
tăng 56%.
Giai đoạn điều chỉnh bắt đầu từ giữa tháng 3/ 2007: Do giá các cổ
phiếu đa trở nên quá cao và các biện pháp kiềm chế tăng nóng của thị
trường như kiểm soát nguồn vốn, thông tin về việc thuế đánh vào lợi nhuận
đầu tư, v.v. đa đưa thị trường chứng khoán Việt Nam vào giai đoạn điều
chỉnh từ giữa tháng 3/2007.
Trong giai đoạn này, chỉ số chứng khoán của cả hai sàn giao dịch Hà
Nội và TP. HCM và giá chứng khoán trên thị trường OTC đều giảm mạnh
vào cuối tháng 3 và tháng 4, sau đó dao động quanh mức 1.000 điểm của
VN-Index và 300 điểm của HaSTC-Index. Tổng giá trị vốn hóa của thị
trường vào khoảng 13 tỷ đô la Mỹ, giảm 23% so với cuối quý I/2007.
Có thể kể một số nguyên nhân chính dẫn đến thị trường điều chỉnh
giai đoạn này:
Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN về việc khống chế dư nợ tín dụng cho vay
cầm cố chứng khoán ở mức 3% tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
Có đến hơn 90% các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán phát hành thêm cổ phiếu. Nguồn cung hàng hóa dồi dào đặc biệt là
các đợt IPO rất lớn, do cổ phần hoá các tập đoàn như Bảo Việt, PVFC,
Đạm Phú Mỹ, Vietcombank, v.v.
Những thông tin bất lợi như tỷ lệ lạm phát trong nước cao, giá vàng
tăng cao và biến động mạnh, thị trường chứng khoán thế giới sụt giảm,
đánh thuế thu nhập đối với những người đầu tư chứng khoán (20%) cũng
đa tác động tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư.

Mặc dù thị trường có nhiều biến động với nhiều đợt điều chỉnh, nhưng
ACBS vẫn đạt được kết quả kinh doanh tương đối khả quan.
19
Hoạt động kinh doanh
Đến 31/12/2007 tổng tài sản của ACBS là 1.780 tỷ đồng. Lợi nhuận
trước thuế đạt 412 tỷ đồng, bằng 4,9 lần năm 2006. Vốn điều lệ tăng từ 250
tỷ đồng lên 500 tỷ đồng. Đến tháng 01/2008 vốn điều lệ đa tăng lên 1.000
tỷ đồng.
Hoạt động môi giới tăng mạnh trong năm 2007. Đến cuối năm đa có
gần 27.000 nhà đầu tư cá nhân và tổ chức mở tài khoản giao dịch tại
ACBS, trong đó có một số tổ chức đầu tư quốc tế như Citi Group, JP
Morgan, PXP. Số lượng tài khoản giao dịch tăng gần 3 lần so với
năm 2006. Phí môi giới thu được hơn 115 tỷ đồng.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tăng đáng kể trong năm.
Theo thống kê của UBCKNN, hoạt động tư vấn của ACBS đứng thứ 2 trên
thị trường về số lượng hợp đồng tư vấn, chiếm khoảng 15% thị phần. Mức
phí thu được (bao gồm cả phí bảo lãnh) đạt hơn 6 tỷ đồng. Số dư mua bán
có kỳ hạn cổ phiếu OTC đến cuối năm 2007 là 373 tỷ đồng, với mức phí
thu được hơn 25 tỷ đồng. Hoạt động tự doanh và đầu tư cũng tăng trưởng
rất mạnh, mang đến cho ACBS mức thu nhập gần 370 tỷ đồng tăng gần 12
lần so với năm 2006.
Năm 2007 ACBS đa củng cố cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, hình
ảnh, thương hiệu, nâng cao chất lượng dịch vụ và đang trong quá trình xây
dựng bộ phận tư vấn đầu tư chuyên nghiệp. Ngoài ra, ACBS cũng đa mở
rộng mạng lưới hoạt động nâng tổng số địa điểm giao dịch của ACBS là 13
điểm giao dịch bao gồm: Hội sở, các chi nhánh Sài Gòn, Thị Nghè, Tân
Bình, Hà Nội, Hải Phòng, Phòng giao dịch Phan Chu Trinh (Hà Nội), các
đại lý Khánh Hội (TP. HCM), Chợ Lớn (TP. HCM), Vũng Tàu, Khánh
Hòa, Đà Nẵng, Quảng Ninh.
Kế hoạch hoạt động năm 2008

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức mới và các quy chế về quản trị điều hành,
quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro; Nâng cao năng lực tài
20
chính; Xây dựng thương hiệu mạnh thông qua việc nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm; Xây dựng nền tảng công
nghệ và cơ sở hạ tầng hiện đại;
Tạo dựng môi trường làm việc, cơ chế đai ngộ tốt để thu hút nhân tài,
xây dựng nét văn hóa mang màu sắc ACBS.
Với kết quả đạt được năm 2007, cùng với kế hoạch năm 2008, ACBS
hướng đến mục tiêu phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, từng
bước trở thành ngân hàng đầu tư hàng đầu của Việt Nam.
Tóm tắt tình hình hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài
sản ACB (ACBA)
Năm 2007, ACBA tiếp tục tập trung vào các hoạt động sau:
Quản lý và thu hồi các khoản nợ xấu của ACB.
Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, khai thác tài sản do ACBA quản
lý.
Các hoạt động khác có liên quan (đầu tư, bán đấu giá tài sản, ...)
Về hoạt động quản lý và thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, tình
hình như sau: Trên cơ sở các công cụ quản lý nợ xấu đa được hoàn thiện
như quy trình xử lý nợ, các biểu mẫu, hệ thống công nghệ thông tin; với sự
năng động của các nhân viên xử lý nợ, năm 2007 ACBA đa kiểm soát được
tình trạng của 100% số hồ sơ nợ xấu. Tùy từng trường hợp, căn cứ vào khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, tình trạng tài sản bảo đảm, các yếu
tố pháp lý , v.v. mà ACBA đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp. Kết quả
năm 2007, ACBA thu vốn 32,36 tỷ đồng, thu lãi 5,7 tỷ đồng, thanh lý 127
hồ sơ, trong đó có nhiều hồ sơ khó, tồn đọng, đạt 269,7% kế hoạch năm.
Bên cạnh việc thu nợ, ACBA cũng chú trọng đến việc phân tích
nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn, phản hồi lại cho ACB để có những
giải pháp khắc phục, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Về việc lập,

thực hiện kế hoạch xây dựng và khai thác tài sản, trong năm 2007, ACBA
đa phối hợp với bộ phận đầu tư và xây dựng cơ bản của ACB triển khai xây
21
dựng tòa nhà văn phòng tại 444A- 446 Cách Mạng Tháng 8, phường 11,
quận 3, TP HCM và số 10 Phan Chu Trinh, Hà Nội. Với sự chỉ đạo của
ACB, các hoạt động khác của ACBA cũng đạt được những kết quả rất khả
quan, an toàn và đúng pháp luật. Kết quả tài chính năm 2007, tổng lợi
nhuận trước thuế của ACBA đạt được từ tất cả các hoạt động là 348,14 tỷ
đồng, góp phần vào thành quả chung của ACB.
w Tóm tắt tình hình hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính ACB
(ACBL)
ACBL được cấp phép ngày 22/05/2007 và đi vào hoạt động ngày
29/10/2007. Sau hai tháng hoạt động, ACBL đa có khách hàng thuê tài
chính, khách hàng bảo lãnh thư tín dụng nhập khẩu chờ thanh toán. Lợi
nhuận trước thuế là 303 triệu đồng. Do dư nợ cho thuê tài chính chỉ mới
giải ngân vào cuối năm nên thu nhập phần lớn hình thành từ lãi tiền gửi của
phần vốn điều lệ chưa sử dụng. Tuy nhiên, dự kiến trong năm 2008 mức
thu từ lãi cho thuê tài chính và các phí dịch vụ sẽ gia tăng đáng kể cùng với
sự tăng trưởng của dư nợ cho thuê tài chính.
Trong năm 2007, ACBL tham gia vào Hiệp hội cho thuê tài chính
nhằm hưởng dụng những hỗ trợ về mặt pháp luật và nghiệp vụ cũng như
cùng Hiệp hội kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các
vấn đề liên quan đến cho thuê bất động sản, cho thuê nhà xưởng, đăng ký
tài sản cho thuê, v.v.
Xét tình hình thị trường và nguồn lực dự kiến đầu tư, ACBL có kế
hoạch hoạt động năm 2008 như sau:
Dư nợ cho thuê tài chính 300 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế trên 8,5 tỷ đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 6,15%. ROE này tuy
khiêm tốn so với các đơn vị đa hoạt động ổn định nhưng thể hiện hoạt động

bước đầu có hiệu quả.
22
Ngoài ra, ACBL tập trung nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ nhân
viên, dự kiến mở thêm phòng giao dịch tại khu vực phía bắc, xin cấp phép
cho thuê tài chính bằng ngoại tệ. Vốn điều lệ sẽ tăng lên 200 tỷ đồng khi dư
nợ cho thuê đạt trên 300 tỷ đồng để chủ động hơn trong việc tài trợ và tăng
khả năng cạnh tranh.
7 Tăng trưởng.
Với chính sách sản phẩm, phát triển kênh phân phối và hệ thống quản
lý rủi ro hiệu quả trên nền công nghệ hiện đại ACB đã đáp ứng được các
nhu cầu cần thiết của khách hàng và đạt được sự tăng trưởng nhanh về cả
bề rộng lẫn chiều sâu một cách bền vững và an toàn tạo tiền đề cho các
bước tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai và chiếm giữ thị phần ngày càng
lớn.
7.1Tăng trưởng vốn điều lệ.
Năm 1994, vốn điều lệ của ACB tăng từ 20 tỷ đồng lên 70 tỷ đồng từ
việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Năm 1998, vốn điều lệ được
nâng lên 341 tỷ đồng từ nguồn vốn cổ đông trong nước và các tổ chức nước
ngoài. Năm 2005 Standard Chartered Bank trở thành cổ đông chiến lược
của ACB.
Phần vốn thặng dư từ việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài
và lợi nhuận giữ lại hàng năm được dùng để tăng vốn điều lệ. Đến cuối
năm 2007, vốn điều lệ ACB tăng đến 2.1610,05 tỷ đồng.
23
Chi tiết quá trình tăng vốn thể hiện qua bảng sau:
Tháng/Năm
Vốn điều lệ
(triệu đồng)
Hình thức tăng
06/1993

20.0
00
Thành lập mới
08/1994
70.
000
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn
từ cổ đông hiện hữu.
11/1998
341
.42
8
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn
bên ngoài cho cổ đông trong và ngoài
nước và tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ.
03/2003
423
.91
1
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
03/2004
481
.13
8
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
03/2005
600

.00
0
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
07/2005
656
.18
0
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn
từ cổ đông nước ngoài
08/2005
948
.31
6
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
24
05/2007
2.530.106
Tăng vốn từ việc phát hành thêm cổ
phiếu cho cổ đông hiện hữu, đối tác
chiến lược và từ quỹ dự trữ bổ xung vốn
điều lệ
12/2007 2.630.059
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn
từ cổ đông hiện hữu, đối tác chiến lược,
trái phiếu chuyển đổi và từ quỹ bổ xung
vốn điều lệ
Nguồn: ACB
7.2Huy động vốn.

Nguồn vốn huy động của ACB các năm qua tăng cao, đến 31/12/2005
là 22.341.236 triệu đồng, đến 31/12/2006, tổng vốn huy động đạt
38.085.772 triệu đồng. Tính đến 31/12/2007, tổng vốn huy động đạt
63.254.276 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao,
đạt 46,52% trong năm 2004, 55,65% trong năm 2005, 70.47% trong năm
2006, 66,08% trong năm 2007.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tiền vay từ NHNN 967.312 941.286 654.630
Tiền gửi và tiền vay từ các
TCTD trong nước
1.123.576 3.249.941 6.994.030
Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ
chức quốc tế và tổ chức khác
265.428 288.532 322.512
Tiền gửi của khách hàng 19.984.920 33.606.013 55.238.104
Tổng vốn huy động 22.341.236 38.085.772 63.254.276
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005,2006,2007
25

×