Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

các khía cạnh kỹ thuật trong hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.21 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Khoa Kinh Doanh Quốc Tế
---------

BÁO CÁO NHÓM 2

Giao dịch thương mại quốc tế
Chương 2: CÁC KHÍA CẠNH KỸ THUẬT
TRONG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

GVHD: cơ Huỳnh Thị Diệu Linh
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Lê Thị Ngọc Linh
2. Lê Thị Nhi Linh
3. Nguyễn Hà Thúy Ngọc
4. Nguyễn Thị Bích Ngọc
5. Nguyễn Thị Bích Trâm
6. Lương Thị Thùy Trang
Lớp: 43K01.1
Đà nẵng, tháng 4 năm 2019


MỤC LỤC

2


CHƯƠNG 2
CÁC KHÍA CẠNH KỸ THUẬT TRONG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ



2.1 Khái niệm về hợp đồng thương mại quốc tế:
Một hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế ( hay hợp đồng xuất nhập khẩu ) là
một sự thỏa thuận bữa các bên đối tác (có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau),
do đó một bên (được xem là bên xuất khẩu) cam kết chuyển vào quyền sở hữu của bên
kia một tài sản nhất định (hàng hóa) (được xem là bên nhập khẩu), bên kia cam kết
nhận hàng và thanh toán.
Đây là một định nghĩa mang tính học thuật. Các quy tắc, luật lệ liên quan đến
thương mại như luật dân sự 2005, luật thương mại 2005 chỉ cung cấp các hình thức
hợp đồng của hợp đồng mua bán hàng hóa thượng mại quốc tế ( điều khoản 24 đến 27
– luật thương mại 2005 ) ngoài định nghĩa của hợp đồng mua bán quốc tế.
Ba yếu tố cần thiết của hợp đồng mua bán quốc tế cần được nhìn thấy qua định
nghĩa trên là:
- Các bên có quốc tịch và trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau.
- Mục đích của hợp đồng có thể là hàng hóa có thể di chuyển ra khỏi biên giới
quốc gia hoặc khơng. Ví dụ về việc gửi hàng hóa từ Hồ Chí Minh đến Singapore được
vận chuyển ở cảng Sài Gịn. Có thể thấy rằng hàng hóa được đưa ra khỏi biên giới
quốc gia. Một ví dụ khác về sự gửi hàng hóa của nguyên vận liệu để sản xuất xuất
khẩu từ một doanh nghiệp ở quận 1 đến doanh nghiệp khác nằm trong khu chế xuất
Tân Thuận (EPZ). Trong trường hợp này, hàng hóa cũng được xem là xuất khẩu,
nhưng chúng được đưa ra khỏi biên giới hải quan. Trên thực tế, có một vài vùng đặc
biệt trong lãnh thổ Việt nam được xem là vùng hải quan riêng biệt như EPZs, vùng
xuất nhập khẩu và các vùng kinh tế được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, có giao dịch kinh doanh với các công ty trong nước được xem là mối quan
hệ xuất nhập khẩu.
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với 1 hoặc cả 2 bên.
Có thể nói rằng quốc tịch là một đặc điểm quan trọng giúp xác định hợp đồng
thương mại quốc tế.
2.2 Các điều kiện cần thiết ảnh hưởng đến hợp đồng GD thương mại quốc tế:
2.2.1 Tình trạng hợp pháp của các bên trong hợp đồng:

- Các bên là những người ký kết hợp đồng.
- Theo pháp luật Việt Nam, một hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế là một sự
thỏa thuận hợp pháp khi các bên có năng lực pháp lý, năng lực hành vi và thẩm quyền
ký kết.
- Bên nước ngồi là thương nhân có tư cách pháp nhân được xác định hợp lệ với
luật của quốc gia đó.
3


- Bên Việt Nam là thương nhân được phép tham gia các hoạt động thương mại
với người nước ngoài.
Theo nghị định số 12/2006/ND – CP của chính phủ ngày 23 tháng 1 năm 2006:
+ Các thương nhân Việt Nam mà khơng có vốn đầu tư nước ngồi được phép
xuất nhập khẩu hàng hóa mà khơng phân biệt ngành nghề, lĩnh vực đã đăng ký. Các
chi nhánh được quyền thực hiện việc xuất nhập khẩu theo ủy quyền của công ty mẹ.
Điều này được nói rõ trong luật thương mại 2005 rằng các thương nhân bao gồm tổ
chức kinh tế và cá nhân hợp pháp thực hiện thương mại một cách độc lập và thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh.
+ Các thương nhân đầu tư nước ngoài và chi nhánh của cơng ty nước ngồi tại
Việt Nam được phép xuất nhập khẩu tuân thủ theo các quy định và các điều ước quốc
tế khác mà Việt Nam ký kết.
+ Đối với các điều kiện xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp cần được cấp
phép.
2.2.2 Đối tượng của hợp đồng:
Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được xuất và nhập khẩu theo đúng quy định.
Hàng hóa xuất nhập khẩu được phân loại thành 3 nhóm:
- Hàng hóa cấm xuất nhập khẩu.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện, đối với các cơng ty có sự cho phép của
Bộ Cơng thương hoặc các Bộ có thẩm quyền liên quan.
- Hàng hóa được tự do xuất nhập khẩu.

Theo nghị định 12/2006/ND – CP của Chính phủ ngày 23 tháng 1 năm 2006:
- Hàng hóa cấm xuất khẩu bao gồm vũ khí, đạn dược, chất dễ gây nổ, thiết bị
quân sự, đồ cổ, thuốc gây mê, chất độc hóa học, gỗ xẻ, gỗ tròn, động vật hoang dã và
thực vật quý hiếm tự nhiên, các phần mềm đặc biệt sử dụng hoặc được mã hóa.
- Hàng hóa cấm nhập khẩu là vũ khí, đạn dược, chất dễ gây nổ, thuốc gây mê,
chất độc hóa học, các văn hóa phẩm đồi truỵ, phản động, đồ chơi trẻ em gây ảnh
hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, các loại pháo, thuốc lá, xì gà, hàng tiêu dùng đã
qua sử dụng bao gồm hàng dệt may, hàng điện tử,… các phượng tiện giao thông tay
phải, các vật tư và phương tiện đã sử dụng, các sản phẩm và nguyên liệu có chứa
amiăng của nhóm amphibole, máy móc được mã hóa chuyên dụng và các chương trình
phần mềm được mã hóa.
- Hàng hóa được xuất khẩu theo sự cấp phép của Bộ Công Thương là hàng dệt
may và các mặt hàng thuộc diện xuất khẩu theo điều ước quốc tế.
- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Công thương cấp là mặt hàng chịu
kiểm soát nhập khẩu theo điều ước quốc tế, xi măng, ống thép, dầu thực vật, đường
tinh luyện và chưa tinh chế, xe máy và xe ba bánh, xe khách 9 chỗ trở xuống và các
hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch như muối, nguyên liệu thuốc lá thô, trứng gia cầm,
đường tinh luyện và chưa tinh chế.

4


- Hàng hóa nhập khẩu dưới sự kiểm sốt của các bộ có thẩm quyền như Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nông thông, Bộ Ý tế, Bộ Công thương và Bộ Thơng tin truyền
thơng.
2.2.3 Nội dung và hình thức của hợp đồng:
- Nội dung của hợp đồng không được trái với pháp luật.
- Theo điều khoản số 27 Luật Thương mại 2005, hợp đồng giao dịch thương mại
quốc tế phải được lập thành văn bản hoặc dưới dạng có giá trị pháp lý tương đương
bao gồm điện tín, telex, fax, tin nhắn dữ liệu.

- Theo phương diện quốc tế, hợp đồng = sự đặt hàng + sự xác nhận đặt hàng.
Theo điều 1 trong Công Ước Vienna 1980 quy định rằng một hợp đồng mua bán
không cần được ký kết hoặc chứng minh bằng văn bản và không phải tuân thủ theo bất
cứ yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Nó có thể được chứng minh bằng bất
cứ phương tiện nào, kể cả nhân chứng.
- Mặc dù Luật Thương mại Việt Nam 1997 quy định rằng một hợp đồng giao
dịch thương mại quốc tế phải bao gồm các điều khoản chính như đối tượng của hợp
đồng, điều khoản về tài chính và giao hàng, Luật 2005 khơng có.
- Hợp đồng văn bản là một thỏa thuận, được ký kết và thực hiện bởi 2 bên.
2.3 Nội dung chính của hợp đồng:
- Nội dung chính của hợp đồng được các bên tự do thỏa huận. Theo điều 402
Luật Dân sự 2005 quy định rằng các bên có thể thỏa thuận các nội dung sau đây, tùy
thuộc vào từng loại hợp đồng:
1. Đối tượng của hợp đồng, là một tài sản được bàn giao hoặc là yêu cầu cần
được thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Số lượng và chất lượng.
3. Giá cả và phương thức thanh toán.
4. Thời gian, địa điểm và cách tiếp cận để thực hiện hợp đồng.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
6. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng.
7. Hình phạt cho sự vi phạm hợp đồng.
8. Các nội dung khác:
- Một hợp đồng thương mại giao dịch quốc tế thường bao gồm phần mở đầu, các
điều khoản, điều kiện và phần cuối.
2.3.1 Phần mở đầu:
- Tiêu đề: Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận.
- Số và kí hiệu hợp đồng được dùng để quản lý và lưu giữ hồ sơ hoặc được sử
dụng như một tài liệu tham khảo. Do đó, số và ký hiệu thường được sử dụng để dễ
dàng nhận diện hợp đồng một cách nhanh chóng. Ví dụ hợp đồng UPRO TEC/04/08.
5



Văn bản này có thể được hiểu là hợp đồng giữa Công ty công nghệ Upro và Công ty
Technimex ký kết vào tháng tư năm 2008.
- Địa điểm và ngày ký kết hợp đồng, được viết:
+ Ở phần bắt đầu của hợp đồng, ví dụ: Ho Chi Minh, ngày 15 tháng 5 năm 20…
Hợp đồng đã được thực hiện và ký kết tại Hồ Chí Minh vào ngày 15 tháng 5 năm
20… bởi và giữa….
+ Ở phần kết thúc của hợp đồng, ví dụ:
Hợp đồng này được thực hiện và ký kết tại Hồ Chí Minh vào ngày 15 tháng 5
năm 20.. được sao chép thành 4 bản có hiệu lực pháp lý như nhau, trong đó mỗi bên
giữ 2 bản.
Nơi ký kết hợp đồng giúp xác định điều luật được áp dụng. Nếu luật được áp
dụng không thống nhất giữa các bên thì luật về nơi ký kết sẽ được áp dụng. Trừ khi hai
bên có thỏa thuận khác, nếu khơng hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm ký.
- Tên và địa chỉ của các bên: tên của các bên trong hợp đồng, bao gồm tên đầy đủ
và tên giao dịch, địa chỉ, số điện thoại và fax, email và người đại diện có quyền ký kết.
Nếu một bên ký kết không phải người đại diện theo pháp luật, thì là người địa diện
theo ủy quyền. Ngoài ra, số tài khoản và ngân hàng trong thanh toán cần được rõ ràng.
+ Đại diện theo pháp luật là đại điện được quy định theo pháp luật. Người đại
diện là người đứng đầu pháp lý theo các điều khoản của hiệp hội hoặc theo quyết định
bởi cơ quan có thẩm quyền.
+ Đại diện theo ủy quyền là đại diện được quyết định theo sự ủy quyền giữa bên
đại diện và người được đại diện. Phạm vi đại diện được thiết lập theo sự ủy quyền và
được phép thực hiện các giao dịch trong phạm vi. Ủy quyền phải được thực hiện bằng
văn bản.
- Định nghĩa bao gồm các định nghĩa về các loại hàng hóa, dịch vụ phức tạp, và
các thuật ngữ phải có nghĩa rõ ràng được quy định trong hợp đồng được đề cập.
- Bối cảnh của hợp đồng là thỏa thuận, nghị định, sự tự nguyện và nhu cầu của
các bên. Người ta đồng ý rằng người bán đồng ý bán và người mua đồng ý mua các

hàng hóa được nói đến dưới và theo các điều khoản, điều kiện.
2.3.2 Các điều khoản và điều kiện:
- Hàng hóa: tên, số lượng, chất lượng và bao bì.
- Điều khoản về tài chính: giá, phương thức và tài liệu thanh toán.
- Điều khoản về giao nhận hàng: thời gian và địa điểm giao nhận, bốc dỡ hàng,
chuyển tàu.
- Điều khoản về pháp lý: luật được áp dụng, khiếu nại, bất khả kháng, trọng tài.
2.3.3 Phần cuối:
Một vài vấn đề nên bao gồm:
6


- Số bản hợp đồng được tạo và giữ bởi mỗi bên.
- Ngôn ngữ của hợp đồng: nếu hợp đồng được viết bởi nhiều ngôn ngữ cần được
quy định rõ ràng phiên bản nào sẽ được áp dụng trong trường hợp tranh chấp.
- Hiệu lực của hợp đồng.
- Các quy định liên quan đến hiệu chỉnh và bổ sung hợp đồng.
- Chữ ký ủy quyền của các bên.
2.4 Các điều khoản và điều kiện chính trong hợp đồng giao dịch thương mại quốc
tế:
Khi soạn thảo hợp đồng xuất nhập khẩu, các bên có sự khác biệt trong việc soạn
thảo các điều khoản và điều kiện phụ thuộc vào mối quan hệ và uy tín của người bán
và người mua, các đặc tính sản phẩm, các điều kiện thị trường, cũng như thực tiễn kinh
doanh của họ. Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phức tap của hợp đồng là luật
được áp dụng. Những hợp đồng có đối tượng đặc thù, chẳng hạn như hợp đồng chuyển
giao công nghệ, cung cấp dịch vụ… yêu cầu sự điều chỉnh cụ thể hơn.
2.4.1 Hàng hóa – phạm vi cung ứng:
Điều khoản “hàng hóa – phạm vi cung ứng” được dùng để quy định tên của hàng
hóa được giao dịch. Nó giúp các bên nhận diện chính xác loại hàng được mua bán, do
đó, tránh sự hiểu nhầm, và có thể thực hiện hợp đồng.

Tùy thuộc vào loại hàng hóa được giao dịch mà các bên sử dụng các quy định
khác nhau. Dưới đây là một các cách để biểu đạt tên hàng:
+ Tên thương mại, theo sau là tên thông thường/ tên khoa học:
Ví dụ: Tơm sú đơng lạnh – Pennues Monodon
Cách quy định này được áp dụng khi hàng hóa giao dịch có tên khoa học chính
xác và thống nhất. Tuy nhiên, các hàng hóa này được gán tên thương mại khác nhau
trong mỗi thị trường, ví dụ chất hóa học, cây giống…
+ Tên thương mại, theo sau là nguồn gốc xuất xứ
Ví dụ : rượu Đà Lạt, rượu Bordeaux
Đây là một cách quy định thường được sử dụng trong trường hợp nguồn gốc xuất
xứ của hàng hóa ảnh hưởng lớn đến chất lượng và niềm tin của người tiêu dùng.
+ Tên thương mại, theo sau là tên của nhà sản xuất
Ví dụ : xe máy Honda, máy giặt Matshushita ( Matshushita là một nhãn hiệu
Nhật Bản)
Chúng ta áp dụng các quy định này khi nhà sản xuất có uy tín tốt đối với chất
lượng hoặc tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ của họ.
+ Tên thương mại, theo sau là nhãn hiệu của nó.
Ví dụ : Xe máy Future

7


Cách quy định này được áp dụng khi có thương hiệu cụ thể cho hàng hóa. Như
chúng ta biết, các nhãn hiệu này sẽ có giá trị vơ hình đối với người mua hoặc người
tiêu dùng.
+ Tên thương mại, theo sau là thành phần chính .
Ví dụ : Phân hóa học Urê, nito 46%
Cách quy định này được sử dụng trong trường hợp các thành phần chính đóng
vai trị quan trọng trong việc quyết định chất lượng của sản phẩm.
+ Tên thương mại, theo sau là cơng dụng.

Ví dụ : Ngũ cốc được dùng như thức ăn cho mọi người.
Cách quy định này được áp dụng khi hàng hóa có thể được sử dụng với nhiều
cơng dụng, trong đó có sự khác biệt lớn trong các giá trị tương ứng.
+ Tên thương mại, theo sau là số hiệu hạng mục của hàng hóa đó trong danh
mục Bảng phân loại và mã hố hàng hóa (HS)
Ví dụ :

0210

0210

11

00

00

0210

12

00

00

Thịt và các phần thịt có thể ăn
được, được muối, ngâm trong
nước muối, được làm khơ hoặc
hun khói ; các loại bột có thể ăn
được và bột làm từ thịt hoặc các

phần khác của thịt.
- Thịt lợn
- Dăm, thịt vai và các vết cắt của
chúng, với xương trong.
- Thịt bụng và vết cắt của chúng

Các quy định này được sử dụng rộng rãi trong giao dịch thương mại quốc tế. Lý
do là khi sử dụng các mã trong Bảng phân loại và mã hoá hàng hố (HS) trên, cả hai
bên có thể nhận biết chi tiết mơ tả của hàng hóa. Do đó, họ có thể tránh các hiểu lầm
liên quan đến loại hàng giao dịch.
Thực tế, để đảm bảo sự chính xác, các công ty thường gắn kết nhiều cách quy
định trên đây với nhau. Như chúng ta có thể thấy, ví dụ, với các sản phẩm nơng
nghiệp, có thể kết hợp cách quy định tên của hàng hóa với nhiều đặc điểm chính, xuất
xứ và mùa vụ ; ví dụ « gạo trắng hạt dài, xuất xứ Việt Nam, 20..-20.. vụ mùa xn ».
Đối với các hàng hóa cơng nghiệp, có thể kết hợp các tên hàng hóa với nhiều đặc tính
chính của chúng, nhãn hiệu/nhà sản xuất, mẫu mã, xuất xứ và năm sản xuất ; ví dụ «
Nồi cơm điện, dung tích 2 lít, nhãn hiệu quốc tế ( từ Mashus Inc ), mode TERD23, sản
xuất tại Nhạt Bản, năm 20…
Để đưa ra định nghĩa chính xác về hàng hóa, các bên nên có nhận thức đúng về
sản phẩm của họ, các quy định chính, quy định thơng thường và kinh nghiệm thực
tiễn.

8


2.4.2 Chất lượng và đặc điểm kỹ thuật:
Điều khoản này đề cập đến chất lượng của hàng hóa trên các khía cạnh như chức
năng, đặc điểm kỹ thuật, kích cỡ, cơng dụng, tình trạng… Điều khoản này khơng chỉ
được sử dụng để đánh giá trách nhiệm của bên bán mà còn là căn cứ pháp lý để giải
quyết các mâu thuẫn liên quan đến chất lượng sản phẩm.

Tùy thuộc vào loại hàng hóa mà có các cách quy định khác nhau về chất lượng
và đặc điểm kỹ thuật được áp dụng trong hợp đồng xuất nhập khẩu. Dưới đây là một
vài phương pháp quy định về điều khoản này :
2.4.2.1 Dựa vào hàng mẫu:
Bên bán giới thiệu mẫu hàng cho bên mua để phê duyệt. Chất lượng của hàng
hóa được giao sẽ giống mẫu hàng được phê duyệt. Trong một vài trường hợp, người
mua sẽ cung cấp mẫu của chính họ, người bán sẽ dựa theo để sản xuất một mẫu đối.
Sau đó, người mua kiểm tra và xác nhận giao hàng với chất lượng tương đương.
Mẫu phải được chỉ định, tức là nêu rõ những mẫu nào sẽ bao gồm trong hợp
đồng tương ứng, cũng với các biện pháp bảo hộ mẫu thích hợp chống việc tráo đổi ;
hơn nữa, các mẫu nên được bảo quản trong điều kiện kỹ thuật tốt. Cả hai bên đều thỏa
thuận về việc chỉ định các bên liên quan để bảo đảm mẫu, cũng như thời gian cho việc
bảo quản.
Cách quy định này được áp dụng khi cả hai bên gặp khó khăn trong tiêu chuẩn
hóa hoặc mơ tả chất lượng hàng hóa mà chỉ có ít thay đổi.
Ví dụ : « Đặc điểm kỹ thuật của hàng hóa sẽ theo mẫu số 12FTS được phê duyệt
bởi cả 2 bên vào ngày 01 tháng 04 năm 20.. được niêm phong và ký bởi 2 bên, mẫu
như vậy hình thành n phần nguyên vẹn của hợp đồng. Các mẫu được tạo thành 3 bản,
được giữ bởi người bán, người mua và Công ty cổ phần thanh tra và giám sát Việt
Nam (VINACONTROL) như là căn cứ để giải quyết tranh cãi. Các bên sẽ bảo quản
các mẫu này cho đến khi hết hạn yêu cầu theo quy định. »
2.4.2.2. Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn chất lượng là các quy định được chấp nhận bởi cơ quan chức năng
dựa trên sự đánh giá chất lượng, quy trình sản xuất, đóng gói, các phương pháp kiểm
tra,…
Phẩm cấp là quy định mức chất lượng dựa trên những tiêu chuẩn chất lượng
được áp dụng. Phẩm cấp có thể được xác định bởi cá nhân hoặc tự các doanh nghiệp,
hoặc bởi cơ quan chức năng.
Ví dụ: TCVN 4193:2005
Cà phê Arabica

Loại đặc biệt
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4

Cà phê Robusta
Loại đặc biệt
Loại1: 1a, 1b
Loại 2: 2a, 2b
Loại 3
-

9


Khi xác định chất lượng hàng hóa, thì việc nêu ra loại tiêu chuẩn chất lượng rất
cần thiết ( ví dụ như tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn công nghiệp, tiêu chuẩn cơ bản,
…), số hiệu cũng như là năm công bố tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn ban hành tại Việt Nam có thể xem tại trang web của Tổng cục Tiêu
Chuẩn Đo Lường Chất Lượng.
2.4.2.3. Dựa vào quy cách hàng hóa
Các điều kiện chất lượng có thể được nêu bằng các thông số kỹ thuật của sản
phẩm (nghĩa là các chi tiết liên quan đến chất lượng như cơng suất, kích thước, trọng
lượng, …).
Tiêu chí này có thể được áp dụng cho các sản phẩm như máy móc, phương
tiện, hàng hóa khó tiêu chuẩn hóa, …
Ví dụ: Đồ nội thất xuất khẩu
Bộ bàn ghế gỗ
01 bàn (1.150 x 610 x 840) mm

01 chiếc ghế bành dài (1.040 x 600 x 450) mm
02 chiếc ghế bành tình yêu (590 x 610 x 840) mm
Thông số kĩ thuật
Tiêu chuẩn lien quan
Cao su thiên nhiên
Chỉ số duy trì độ dẻo (PRI); TCVN 6092:1995
máy đo độ dẻo cao su
Hàm lượng chất bẩn
TCVN 6089:1995
Hàm lượng chất bay hơi
TCVN 6088:1995
Hàm lượng nitơ
TCVN 6091:1995
Hàm lượng tro
TCVN 6087:1995
Giấy
Độ ẩm
TCVN 1867:1976
Độ bền
TCVN 1866:2000
Độ dày
TCVN 3652:2000
Độ mịn
ISO 8791-2:1900
Hấp thụ nước
ISO 535:1991
Hàm lượng tro
ISO 2144:1987
Grammage
TCVN 1270:2000

Xi măng
Độ mịn của bột xi măng, TCVN 4030:1985
trọng lượng tịnh/ mật độ
ròng
Cài đặt thời gian và độ đơng TCVN 6017:1995
kết hồn hảo, cấp nước tiêu
chuẩn
(Tham khảo thêm: Các quy định của pháp luật về đo lường, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004, Trang 156-306)
2.4.2.4. Dựa vào chỉ tiêu tương đối ( chỉ tiêu đại khái quen dùng)
Cả hai bên có thể sử dụng các tiêu chí chung như:
10


+ FAQ (Phẩm chất trung bình khá): Chất lượng hàng hóa được vận
chuyển sẽ khơng thấp hơn chất lượng trung bình tại cảng bốc hàng tại một thời điểm
cụ thể. FAQ được tính bằng cách thu thập các mẫu lơ hàng được giao từ cùng một
cảng.
+ GAQ (Phẩm chất trung bình tốt): GAQ là mức chất lượng cao hơn
FAQ
+ GMQ (Phẩm chất tiêu thụ tốt): GMQ là mức chất lượng được chấp
nhận bởi những khách hàng phổ biến trên thị trường.
Cách thức quy định này thường được áp dụng cho nơng sản - mặt hàng khó
tiêu chuẩn hóa chất lượng.
Tuy nhiên, nhược điểm là quy định này có thể khiến cả hai bên có những cách
hiểu và định nghĩa khơng giống nhau.
2.4.2.5. Dựa vào hàm lượng chất chủ yếu có trong hàng hố
Chất lượng hàng hố có thể được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm của những
chất chủ yếu hoặc có ảnh hưởng.
Tiêu chí này có thể được sử dụng cho các vật liệu, thực phẩm, hóa chất, …

Khi sử dụng tiêu chí này, các bên nên nêu tỷ lệ tối thiểu cho những chất mong
muốn và tỷ lệ tối đa cho những chất khơng mong muốn.
Ví dụ: Gạo xuất khẩu
Hạt vỡ: tối đa 10%
Độ ẩm: tối đa 14%
Hạt bạc phấn: tối đa: 7%
Hạt bị hư hỏng: tối đa 0,5%
Hạt vàng: tối đa 1%
Chất ngoại lai: tối đa 0,2%
Phân bón nhập khẩu
Nitơ: 46% phút
Độ ẩm: tối đa 0,5%
Biuret: tối đa 1,0%
Màu trắng
2.4.2.6. Dựa vào hiện trạng hàng hóa
Khi sử dụng phương pháp này, Người bán không chịu trách nhiệm về chất
lượng của hàng hóa sau khi giao hàng.
Phương pháp này thường được sử dụng cho các sản phẩm như khống sản,
dầu thơ,... vì Người bán khó kiểm sốt chất lượng mỏ (ví dụ: anh ta / cơ ta không thể
đảm bảo được lượng lưu huỳnh trong dầu thô từ mỏ dầu Bạch Hổ).
11


2.4.2.7. Xem trước hàng hóa
Khi áp dụng quy định này, Người mua sẽ kiểm tra hàng hóa và ký hợp đồng
nếu họ đồng ý với chất lượng hàng hóa. Trong trường hợp này, Người mua phải thanh
toán cho Người bán. Tuy nhiên, Người mua cũng có thể từ chối ký hợp đồng nếu chất
lượng hàng hóa khơng đúng với u cầu của họ.
Quy định này có thể được sử dụng cho các giao dịch như đấu giá, cho các mặt
hàng đã qua sử dụng hoặc hàng thanh lý.

2.4.2.8. Dựa vào tài liệu kỹ thuật
Chất lượng sản phẩm và các thông số kỹ thuật có thể được nêu thơng qua các
tài liệu kỹ thuật, tức là bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp, giải thích, cũng như hướng dẫn
sử dụng
Loại quy định này sẽ được áp dụng cho giao dịch liên quan đến máy móc,
thiết bị, sản phẩm cơng nghiệp, hàng tiêu dùng lâu dài,...
Khi áp dụng phương pháp này, các bên nên chỉ định các tài liệu kèm theo hợp
đồng sau khi chúng được ký, đóng dấu và ghi chú cho số tham chiếu dẫn đến tài liệu
kỹ thuật. Và cũng rất cần thiết để xác nhận rằng các tài liệu kỹ thuật là một phần
không thể thiếu của hợp đồng.
Ví dụ. Thơng số kỹ thuật của sản phẩm sẽ phù hợp với Tài liệu kỹ thuật số …,
được ký bởi cả hai bên trong tài liệu này. Tài liệu này sẽ đóng vai trị là một phần
khơng thể thiếu của hợp đồng hiện tại.
2.4.2.9. Dựa vào mô tả hàng hóa
Có nhiều tính năng của sản phẩm mà các bên có thể dựa vào để tạo mơ tả
như: hình dạng, màu sắc, kích thước, hiệu suất,... và các chỉ số chất lượng khác.
Cách thức quy định này được áp dụng cho các sản phẩm khó tiêu chuẩn hóa
và khi đánh giá cảm quan đóng vai trị kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Ví dụ 1: Sạch, khơ, đen xám, cay
- Độ ẩm: Tối đa 14%
- Phụ gia: Tối đa 1%
- Khơng bị mốc hay có mùi
Lớp 1: 520 g/lứa
Lớp 2: 480 - 519 gr/lứa
Ví dụ 2:
(Trứng vịt tươi): Tươi (trong vịng 3 ngày). Trứng phải sạch, khơ và khơng bị
vỡ.
- Lịng trắng: trong suốt, khơng có bọt khí hoặc xỉn màu
- Lịng đỏ: màu đỏ tự nhiên, khơng chảy nước, hoặc có đốm trắng đen. Đường
kính từ 5 mm trở xuống

- Mùi: tự nhiên, khơng có mùi hơi
12


- Trọng lượng: 65g trở xuống
Điều quan trọng là kiểm tra hàng hóa với các thơng tin cần thiết như: thời
gian, địa điểm, phương thức kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền,... Các bên cũng nên làm
rõ liệu kết quả kiểm tra có xác nhận được rằng chất lượng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn
hay khơng, hay chỉ đơn giản là phản ánh sự mô tả sản phẩm.
2.4.3. Số lượng
Điều khoản này bao gồm những quy định về đơn vị đo lường, phương pháp
xác định số lượng và trọng lượng.
2.4.3.1. Về đơn vị tính số lượng
Nên nêu đơn vị đo lường rõ ràng trong nội dung của hợp đồng để tránh nhầm
lẫn hoặc có cách giải thích khác nhau. Điều này xuất phát từ thực tế là mỗi quốc gia có
thể có sự hiểu biết khác nhau đối với cùng một đơn vị đo lường. (Ví dụ: trong giao
dịch cà phê, 1 túi Columbia bằng 72kg, trong khi túi của Anh là 60kg, túi Singapore là
69kg và túi quốc tế chỉ 50kg). Trong thương mại quốc tế, có một cách sử dụng chung
của các hệ thống đo lường khác nhau, bên cạnh hệ mét. Dưới đây là một số ví dụ:
+ Đo chiều dài
1 inch = 2,54 cm
1 feet = 12 inch = 0,104 m
1 yard = 3 feet = 0,914 m
1 dặm = 1.609 km
+ Đo diện tích
1 inch vuông = 6,4516 cm2
1 feet vuông = 2.2903 dm2
1 yard vuông = 0,836 m2
1 mẫu Anh = 0,4 ha
+ Đo thể tích

1 gallon = 4,546 lít (Anh) = 3,785 lít (Mỹ)
1 bushel = 3.637 deca-lít (Anh) = 3.523 lít (Hoa Kỳ)
1 barrel = 158.98 lít
+ Đo trọng lượng
1 grain = 0,0648 gram
1 dram = 1.772 gram
1 ounce = 28.350 gram (trong giao dịch bình thường)
= 31.1035 gram (giao dịch vàng và bạc)
1 tấn ngắn (Mỹ) = 907.184 kg
1 tấn dài (Anh) = 1.016.047 kg
13


Trong giao dịch cà phê: (túi)
1 túi Columbia = 72 kg
1 túi Anh = 69 kg
1 túi Singapore = 69 kg
1 túi quốc tế = 50 kg
+ Đo lường tập thể
1 tá = 12 món
1 tổng = 12 tá
Cũng cần lưu ý rằng quy định chính xác của đơn vị đo lường là rất quan
trọng. Các bên nên tránh quy định q chung chung vì điều này có thể dẫn đến sự hiểu
lầm. Chẳng hạn, nếu một bên đồng ý sử dụng ‘tấn’ làm đơn vị đo lường của họ, họ nên
nói rõ về loại tấn mà họ muốn đưa vào thỏa thuận; tốt hơn là không nên áp dụng các
đơn vị đo lường thông thường tại địa phương.
2.4.3.2. Quy định về số lượng
Quy định về số lượng có thể được xác định bởi một con số chính xác. Trong
trường hợp đơn vị đo lường là mặt hàng, đơn vị, bộ,... thì nên quy định rõ ràng nội
dung của từng mặt hàng / đơn vị / bộ. Quy định này được áp dụng cho hàng cơng

nghiệp.
Ví dụ. Số lượng: 500 bộ máy tính, mỗi bộ gồm 1 CPU, 1 màn hình, 1 bàn
phím, 1 con chuột và 2 loa.
Quy định số lượng phỏng chừng/quy định số lượng với dung sai: quy định
này sẽ được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được giao dịch có khối lượng lớn, ví
dụ, ngũ cốc, quặng, dầu mỏ,... Quy định này giúp xử lý chênh lệch đo lường cũng như
sắp xếp vận chuyển tốt.
Để quy định mức dung sai, chúng ta có thể sử dụng những từ như “khoảng
chừng, xấp xỉ, hơn hoặc kém,…”. Nếu phạm vi của dung sai không được xác định, nó
sẽ được hiểu theo luật pháp hoặc tập quán quốc tế ví dụ như Quy tắc và Thực hành
thống nhất Tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600). Theo Điều 30 của UCP 600, “các từ
'khoảng chừng' hoặc 'xấp xỉ' (…) được hiểu là cho phép dung sai không vượt quá 10%
hoặc ít hơn 10% so với số tiền, số lượng hoặc đơn giá mà nó đề cập đến; dung sai
khơng vượt q 5% hoặc ít hơn 5% so với số lượng hàng hóa được phép, miễn là thư
tín dụng khơng quy định số lượng tính bằng một số đơn vị bao kiện hoặc đơn vị chiếc
và tổng số tiền thanh tốn khơng vượt q số tiền của thư tín dụng.”
Quy định dung sai cần được ghi rõ trong hợp đồng hoặc theo quy định của hải
quan công nghiệp.
Hợp đồng nên chỉ định dung sai, quyền lựa chọn mức dung sai, cũng như giá
áp dụng cho khoản dung sai về số lượng tùy chọn. Dung sai có thể là do người bán,
người mua hoặc người thuê tàu chọn.
Ví dụ: Số lượng: 50,000 MT, nhiều hơn hoặc ít hơn 5%, do Người bán chọn,
giá áp dụng cho số lượng tùy chọn theo quy định trong hợp đồng.
14


Để xác định dung sai, cả hai bên có thể dựa vào khối lượng vận chuyển hoặc
khối lượng hạ cánh.
Khi quy định dung sai, có thể chấp nhận một tỷ lệ miễn trừ, tức là tỷ lệ mà
nếu Người bán cung cấp số lượng hàng hóa phù hợp, họ sẽ được coi là đã giao hàng

đầy đủ.
2.4.3.3. Quy định về khối lượng
Các bên liên quan nên nêu rõ khối lượng được quy định như thế nào trong
hợp đồng, vì có rất nhiều loại khối lượng trong thương mại quốc tế, như: khối lượng cả
bì, khối lượng tịnh, khối lượng thương mại, khối lượng lý thuyết.
- Khối lượng cả bì = Khối lượng hàng hóa + Khối lượng bì
- Khối lượng tịnh = khối lượng thực của hàng hóa
= khối lượng cả bì – khối lượng bì
Tính tốn khối lượng bì:
+ Khối lượng bì thực tế: khối lượng của bì / bao bì được tính tốn chính
xác
+ Khối lượng bì trung bình: xác định theo tốn học bằng cách đo khối
lượng của một số túi cụ thể, sau đó khối lượng bì trung bình sẽ bằng tổng khối lượng
chia cho số mẫu.
+ Khối lượng bì quen dùng: được tính dựa trên khối lượng bì thường được
sử dụng
+ Khối lượng bì ước tính: tính tốn chỉ tính dựa trên ước tính
+ Khối lượng bì ghi trên hóa đơn: được xác định theo khối lượng do
Người bán khai báo trong hóa đơn.
- Khối lượng tịnh thuần túy: là khối lượng thực tế của hàng hóa.
- Khối lượng cả bì coi như tịnh: cách thức này thường được áp dụng cho các
sản phẩm có giá trị thấp.
- Khối lượng thương mại: Khối lượng hàng hóa được xác định theo độ ẩm
tiêu chuẩn.
+ Phương pháp này được áp dụng cho những hàng hóa dễ bị hút ẩm,
chẳng hạn như: lụa, lông cừu, bông, len,…
+ Công thức:
GTM = GTT x
Trong đó:
GTM: khối lượng thương mại của hàng hóa

GTT: khối lượng thực tế của hàng hóa
Wtt: độ ẩm thực tế của hàng hóa
Wtc: độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hóa
15


Trong trường hợp hàng hóa có thể hấp thụ độ ẩm, cần xác định độ ẩm tiêu
chuẩn, cách xử lý độ ẩm, cùng với thời gian, địa điểm, cũng như công thức chuyển đổi
và tên của cơ quan khảo sát được chọn để chịu trách nhiệm xác định khối lượng.
Các cơ quan khảo sát sử dụng một công thức khác, trong đó khối lượng
thương mại được tính dựa trên độ ẩm hấp thụ hoặc hàm lượng hơi ẩm:
Độ ẩm hấp thụ của một loại sản phẩm có nghĩa là lượng nước bên ngồi nó
hấp thụ.
RH= x 100
Hàm lượng hơi ẩm của một loại sản phẩm đề cập đến lượng nước có sẵn mà
nó chứa.
Mtt= x 100
Trong đó:

Pa: khối lượng mẫu ban đầu
Pb: khối lượng mẫu khơ hồn tồn

Cơng thức tính trọng lượng thương mại:
- Nếu giao dịch dựa trên độ ẩm hấp thụ:
Rqd: độ ẩm tiêu chuẩn hấp thụ;
Rtt: độ ẩm hấp thụ thực tế
- Nếu giao dịch dựa trên độ ẩm:
Rqd: độ ẩm tiêu chuẩn;
Rtt: hàm lượng hơi ẩm
- Khối lượng lý thuyết: khối lượng hàng hóa được tính dựa trên thiết kế của

nó; hoặc dung tích, mật độ và số lượng của nó.
- Cơng thức: P = V.m.S
Trong đó:

P: khối lượng lý thuyết của hàng hóa
V: dung tích hàng hóa
m: mật độ hàng hóa
S: số lượng hàng hóa

Phương pháp này được áp dụng cho các hàng hóa có kích thước và đặc điểm
kỹ thuật cố định như: thép, thép chữ U và chữ I …
2.4.4 Bao bì và kí mã hiệu
Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thường phải thỏa thuận với nhau
những vấn đề về yêu cầu chất lượng bao bì, trách nhiệm cung cấp và giá cả bao bì

16


2.4.4.1 Phương pháp quy định chất lượng của bao bì
Các bên phải thỏa thuận các quy định chung: chất lượng bao bì phải phù hợp
với một phương thức vận tải nào đó.
Ví dụ: chất lượng bao bì nên phù hợp với phương tiện vận chuyển như: tàu/máy
bay.. Bao bì phải theo luật của phương tiện vận chuyển về kích thước, hình dáng, loại
bao bì,..
Điểm yếu: điều khoản chung chung có thể gây ra nhiều cách hiểu.
Vd: bao bì nên phù hợp cho vận tải đường biển
Bao bì theo tiêu chuẩn xuất khẩu thông thường
Để tránh xảy ra trường hợp hiểu sai về điều khoản chung chung, các bên có thể
thỏa thuận cụ thể hơn:
+ Vật liệu: lớp mỏng polyethylene, thùng các tơng,..

+ Hình thức: hịm, kiện hàng,..
+ Kích thước, sức chứa: 60kg trên mỗi kiện hàng,..
+ Số lượng lớp bao bì và chi tiết kĩ thuật bao bì
+ Đai nẹp của bao bì
Để đặt ra được những điều khoản bao bì hợp lý, có kiến thức và kinh nghiệm về
đóng gói hàng hóa cũng như những khả năng rủi ro có thể xảy ra là rất cần thiết
2.4.4.2 Phương pháp cung cấp bao bì và phương pháp xác định giá cả của bao bì
Một là, bên bán cung cấp bao bì, đồng thời với việc giao hàng cho bên mua. Hai
là, bên bán ứng trước bao bì để đóng gói hàng hóa nhưng sau khi nhận hàng, bên mua
phải trả lại bao bì. Ba là, bên bán yêu cầu bên mua gửi trước bao bì để đóng gói, sau
đó mới giao hàng.
Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của công nghệ đồ họa, các bên có thể bàn bạc với
nhau về kiểu dáng, thiết kế và chất liệu và sau đó người bán sẽ dựa trên đó để đặt tự
đặt bao bì theo u cầu của người mua.
Việc tính giá của bao bì có thể có các trường hợp:
- Giá của bao bì được tính vào giá cả của hàng hóa, khơng tính riêng
- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng thường được áp dụng khi trị giá bao bì
khác xa so với trị giá hàng
- Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hóa theo phương pháp “cả bì
coi như tịnh” (gross weight for net)
2.4.4.3 Ký mã hiệu
Là những kí hiệu dùng để hướng dẫn trong giao nhận, vận chuyển, bảo quản
hàng hóa.
Ký mã hiệu thường được in bằng màu mực không phai, khơng nhịe, dễ đọc và
rõ ràng. Kí mã hiệu khơng được ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa, và phải được in
17


ít nhất trên 2 mặt với 2 màu phù hợp để dễ nhận biết loại hàng hóa bên trong. Ví dụ:
đỏ: hàng hóa nguy hiểm; cam: hàng hóa độc

2.4.5 Giá
Khi bàn về giá, các bên thường nêu ra đơn vị tiền tệ, mức giá, phương pháp quy
định giá, cách thức vận chuyển và giảm giá.
2.4.5.1 Đồng tiền tính giá
Việc xác định rõ đơn vị tiền tệ chính xác là rât cần thiết, tránh dùng từ chung
chung có thể gây nhầm lẫn. Ví dụ: dollar (có nhiều nước gọi đơn vị tiền tệ của họ là
dollar, ví dụ như dollar Mỹ, dollar Úc,..)
Khi bàn bạc về đồng tiền tính giá, cả 2 bên đều ln mong muốn chọn đồng tiền
có lợi cho bên mình. Trong khi nhà xuất khẩu muốn chọn đồng tiền tương đối ổn định,
thì bên nhập khẩu lại mong muốn đồng tiền có xu hướng giảm. Đồng tiền tính giá
được chọn sau khi đàm phán phụ thuộc vào tình hình thị trường và kĩ năng đàm phán
của mỗi bên.
Trong hợp đồng nên dùng kí hiệu đồng tiền đã được quy định bởi ISO. Tránh
dùng từ viết tắt và từ hay được dùng trong văn nói dẫn tới nhầm lẫn. Ví dụ: USD,
HKD, ..
2.4.5.2 Mức giá
Mức giá quốc tế được xác định dựa trên cung-cầu của thị trường cũng như vị
thế của các bên trên thị trường. Ví dụ, họ có thể so sánh mức giá trong thị trường hàng
hóa, tỉ giá hối đối và tính giá dựa trên nhưng điều kiện giao dịch cụ thể
2.4.5.3 Phương pháp quy định giá
Các bên có thể lựa chọn một trong nhiều phương pháp quy định giá sau:
-

Giá cố định: quy định giá cơ sở trong hợp đồng và sẽ không thay đổi trừ khi
hai bên có sự đồng ý khác.
Giá quy định sau: không xác định mức giá cơ sở, và quy định: điều kiện,
phương thức, thời điểm xác định giá.
Giá linh hoạt: xác định mức giá cơ sở nhưng cho phép điều chỉnh khi giá thị
trường biến động vượt phạm vi thỏa thuận
Giá trượt: quy định giá cơ sở và phương pháp xác định lại giá khi chi phí

sản xuất hàng hóa thay đổi.
Cơng thức: P1 = Po ( A + B + C )
P1: Gia cuối cùng, dùng để thanh toán
P0: giá cơ sở được quy định khi ký hợp đồng
A: tỷ trọng chi phí cố định
B: tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu
C: tỷ trọng chi phí nhân công
b1: giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối cùng
b2: giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng
18


c1: tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm xác định giá cuối cùng
c2: tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm ký kết hợp đồng
Nên sử dụng giá trượt cho hàng hóa có thời gian sản xuất lâu. Khi áp dụng công
thức trên, các bên có quyền kết hợp phương pháp này với các phương pháp quy định
giá khác (ví dụ: giá cố định kết hợp với giá di động)
2.4.5.4 Điều kiện thương mại
Điều kiện chỉ rõ trách nhiệm của các bên trong việc giao hàng và nhận hàng.
Vậy nên, nó ảnh hưởng trực tiếp lên giá. Do đó, các bên nên nêu rõ điều kiện thương
mại mong muốn khi tính giá.
Chú ý: nên nêu rõ điều kiện cơ sở giao hàng, phiên bản Incoterm được áp dụng
trong hợp đồng, các chi phí khác có được tính vào giá cả hàng hóa hay khơng
2.4.5.5 Giảm giá
* Căn cứ vào nguyên nhân giảm giá
- Giảm giá do trả tiền sớm
- Giảm giá thời vụ
- Giảm giá do hồn trả lại hàng mà trước đó đã mua
- Giảm giá đối với những hàng hóa đã qua sử dụng
- Giảm giá do mua với số lượng lớn

* Căn cứ vào cách tính giảm giá
- Giảm giá đơn: thường được biểu hiện bằng một mức phần trăm nhất định so
với
giá hàng
- Giảm giá kép (giảm giá liên hoàn): giả được giảm bởi nhiều nguyên nhân
khác
nhau
- Giảm giá lũy tiến: là loại giảm giá có mức tăng dần theo số lượng hàng được
mua bán trong một đợt giao dịch nhất định
- Giảm giá tặng thưởng: giảm giá cho những khách hàng thường xuyên hay khi
tổng số tiền mua hàng đạt một mức nhất định
Khi bàn về giá, việc xác định đầy đủ các yếu tố sau là rất cần thiết: đồng tiền
tính giá, tổng giá, điều kiện giao dịch, giảm giá, các chi khác có được tính vào giá cả
hàng hóa hay khơng
Ví dụ: Đơn giá: 200 USD/đơn vị
Tổng giá: 40 000 USD (bốn mươi nghìn đơla Mỹ chẵn)
Giá này theo điều kiện FOB tại cảng Singapore theo Incoterm 2010. Giá này
bao gồm cả chi phí bao bì và chi phí bốc hàng lên tàu
19


2.4.6 Điều kiện cơ sở giao hàng
Trong điều kiện này, các bên bàn bạc với nhau về thời gian, địa điểm, phương
thức và thư thông báo vận chuyển, cũng như các quy định khác có liên quan.
2.4.6.1 Thời gian giao hàng
Thời gian giao hàng là thời hạn mà người bán phải hồn thành nghĩa vụ giao
hàng. Nếu khơng có những quy định khác giữa 2 bên, đây là thời điểm chuyển giao rủi
ro từ người bán sang người mua ( khoảng thời gian này liên quan chặt chẽ tới điều
kiện cơ sở giao hàng).
Có rất nhiều cách quy định thời gian giao hàng mà 2 bên có thể chọn:

Thời hạn giao hàng có định kì. Ví dụ:
Giao vào một ngày cố định: ngày 10 tháng 5 năm 20xx
Hoặc vào một ngày được coi là ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng:
Không giao hàng muộn hơn ngày 10 tháng 5 năm 20xx
• Hoặc bằng một khoảng thời gian như quý, tháng: vào quý s3 năm 20xx



Theo quy định của UCP 600 – một quy định thanh toán quốc tế: “giao vào
ngày” (on or about) có thể hiểu là việc giao hàng cho phép trước 5 ngày hoặc
sau 5 ngày so với ngày được quy định (đã bao gồm ngày bắt đầu và ngày kết
thúc)









Ví dụ: “giao vào ngày 10 tháng 5” có nghĩa là thời gian giao hàng có thể
nằm trong khoảng từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5
Các từ sau: “tới”, “từ”, “trong khoảng” được dùng khi thời gian giao hàng
bao gồm ngày đã được đề cập. Và từ: “trước”, “sau” đã loại bỏ ngày được
đề cập trong hợp đồng
Nửa đầu tháng: từ ngày 1 đến hết ngày 15
Nửa cuối tháng: từ ngày 16 đến hết ngày cuối cùng của một tháng
Thượng tuần (beginning) : từ ngày 1 đến hết ngày 10
Trung tuần (middle): từ ngày 11 đến hết ngày 20

Hạ tuần (end): từ ngày 21 đến hết ngày cuối cùng của tháng

Các thuật ngữ về thời hạn giao hàng:








Giao hàng nhanh (quick delivery)
Giao ngay lập tức (immediate)
Giao càng sớm càng tốt (as soon as possible)
Giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên (delivery on the first shipment)
Giao hàng khi nào có khoang tàu (delivery on having vessel’s holds)
Giao hàng khi nhận được L/C ( delivery on having opened L/C)
Giao hàng khi có giấy phép xuất khẩu (delivery on obtaining export license)

2.4.6.2 Địa điểm giao hàng
Địa điểm giao hàng được xác định dựa trên điều kiện thương mại mà 2 bên ký
với nhau. Tuy nhiên, các bên có thể thêm các lựa chọn về cảng giao hàng hay cảng
nhận hàng.
20


2.4.6.3 Phương thức giao hàng
- Hàng giao trong bao kiện hay hàng giao rời
- Giao nhận sơ bộ hay giao nhận cuối cùng
- Giao nhận về số lượng hay giao nhận về chất lượng

Chú ý: hai bên cần xác định rõ cách kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa,
thời gian và địa điểm kiểm tra, chứng từ hợp pháp cuối cùng.
2.4.6.4 Thông báo giao hàng
Nghĩa vụ giao hàng của người bán được nếu rõ trong điều kiện giao hàng. Tuy
nhiên, các bên có thể quy định thời gian cụ thể của mỗi thông báo và lượng thông tin
cần có trong mỗi thơng báo.
Trước khi giao hàng: thơng báo về tàu, tên tàu, các chi tiết liên quan đến hàng
hóa, hướng dẫn giao hàng..
Sau khi giao hàng: thơng báo về kết quả giao hàng, chất lượng của hàng đã
được giá, số của B/L, ngày mà tàu xuất bến và cập bến
2.4.6.5 Những quy định khác liên quan tới giao hàng
- Cho phép hay không cho phép giao hàng từng đợt
- Cho phép hay không cho phép chuyển tải
- Vận đơn đến chậm được chấp nhận
- Bên thứ ba có quyền sử dụng B/L
Ví dụ:
Ngày giao hàng: 20 tháng 8, 20xx
Địa điểm giao hàng:
+ Cảng bốc hàng: Cảng Yokohama
+ Cảng dỡ hàng: Cảng Saigon
- Giao hàng trong 1 lần, không được chuyển tải
- Thông báo giao hàng
+ Lần 1: 10 ngày trước ngày giao hàng, người bán thông báo bằng fax hàng
có sẵn để giao, bao gồm: hàng hóa, số lượng, bao bì, mã hiệu, chi tiết kĩ
thuật
+ Lần 2: 7 ngày sau khi nhận được NOR, người mua sẽ thông báo cho người
bán bằng fax các thông tin: tên tàu, quốc tịch, cờ, ETA
+ Lần 3: sau khi giao, người bán thơng báo bằng fax các thơng tin: hàng
hóa, số lượng, bao bì, mã hiệu, chi tiết kĩ thuật, tên tàu, quốc tịch, cờ, ETA,
B/L No., ETD, ETA.

- Vận đơn đến chậm được chấp nhận.
-

2.4.7 Vận chuyển
- Thuật ngữ này quy định cách thức vận chuyển hàng hóa. Nó bao gồm phương
thức vận chuyển và các vấn đề liên quan. Các bên có thể chọn vận chuyển bằng đường
bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không hoặc, trong các trường hợp khác, kết
hợp các phương thức này ( vận tải đa phương thức).
21


- Trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển, các bên phải xác định phương
thức thuê tàu: tàu chợ, thuê tàu chuyến hay thuê tàu định hạn. Tùy thuộc vào phương
thức thuê tàu, các bên sẽ xác định tàu, thời gian bốc hàng, chi phí bốc dỡ, cước phí và
thanh tốn, giảm giá/ gửi tiền...
Ví dụ:
a Người mua sẽ thơng báo ETA( Estimated Time Arrival- dự định giờ đến của tàu)

và thơng tin của mình một cách chi tiết trong vong 15 ngày ( sau khi nhổ neo)
và thuyền trưởng sẽ thông báo ETA của tàu, khối lượng được tải và những
thông tin cần thiết khác 72/48/24 giờ trước khi tàu đến cảng bốc hàng.
b Thời hạn bốc dỡ hàng sẽ bắt đầu vào lúc 1 giờ chiều nếu NOR( notice of
readiness- thông báo sẵn sàng) được đưa ra trước buổi trưa và từ 8 giờ sáng vào
ngày làm việc tiếp theo nếu NOR được đưa ra vào buổi chiều trong giờ hành
chính, trong trường hợp có sự tắc nghẽn tại cảng bốc hàng, khi mà tàu cứ đợi ở
cảng, thời hạn bốc dỡ hàng sẽ được tính là bắt đầu 72 giờ sau khi NOR được
đưa ra.
c Tốc độ bốc hàng: 800 tấn mỗi ngày làm việc thời tiết tốt trong vòng 24 giờ, ngoại
trừ các ngày chủ nhật và các ngày lễ và ngay cả khi được sử dụng, trên cơ sở ít
nhất 4 đến 5 hầm/ khoang hàng hóa khả thi và cần trục/ cần cẩu và cái tời có

sẵn trong tình trạng tốt, nếu ít, lần lượt chia theo tỉ lệ.
d Người bán sẽ sắp xếp nơi neo đậu an toàn, ở một cảng an toàn cho một tàu với
trọng lượng 10.000 tấn đến 20.000 tấn cho chuyến hàng.
e Khoảng thời gian từ 5 giờ chiều ngày thứ bảy và ngày trước ngày nghỉ đến 8 giờ
sáng trong ngày làm việc tiếp theo được loại trừ khỏi thời hạn bốc hàng, ngay
cả khi được sử dụng.
f Trước khi thông qua NOR, tàu sẽ nhận được giấy phép vào cảng, ngay sau khi
nó đến cảng ( neo đậu), thuyền trưởng sẽ yêu cầu Vinacontrol kiểm tra các
hầm / khoang hàng hóa và chứng thực rằng các hầm / khoang hàng hóa của tàu
sạch vẽ và khơ thống khơng có chất gây hại và phù hợp để vận chuyển hàng
hóa, và những chi phí liên quan này sẽ có trong tài khoản của chủ tàu. Khoảng
thời gian này sẽ khơng được tính trong thời hạn bốc dỡ hàng.
g Tiền bốc dỡ chậm/ nhanh, nếu có, sẽ được quy định rõ ràng trong hơp đồng thuê
tàu, nhưng không quá 4000/2000 USD một ngày, hoặc chia theo tỉ lệ và phải
được giải quyết trực tiếp giữa người bán và người mua trong vịng 90 ngày kể
từ ngày kí kết vận đơn đường biển (B/L).
h Để nhận chứng từ gia hàng, như:
 Các hóa đơn thương mại,
 Chứng thư của chất lượng, cân nặng và đóng gói,
 Và giấy chứng nhận nguồn gốc,
Bên chịu trách nhiệm phải thông báo chi tiết của chuyến hàng bằng điện tín/điện
báo/fax trong vịng 24 giờ sau khi hoàn thành giao hàng. B/L sẽ được cung cấp vào
ngày sau khi hoàn thành giao hàng và trước khi tàu phun khói, và được bàn giao cho
người mua để nhận được bảo hiểm.
i Nơi mà hàng hóa đã sẵn sàng để bốc dỡ như mong đợi trong hợp đồng nhưng

người mua không chỉ định được tàu vận chuyển, tất cả những rủi ro, hư hại, chi
phí liên quan đến hàng hóa sẽ do người mua chịu dựa trên yêu cầu thực tế của
22



người bán. Ngược lại, nếu hàng hóa để bốc dỡ khơng có sẵn để bốc dỡ lên tàu
đã được chỉ định tại cảng chuyên chở, phí chết sẽ do người bán chịu dựa trên
yêu cầu thực tế của người mua và người mua sẽ nộp những tài liệu tiếp theo cho
Vietcombank để nhận PB( bảo lãnh thực hiện hợp đồng) (thời gian thay đổi từ
20 đến 25 ngày sau ngày mở L/C)
 NOR với chữ kí của người bán
Biên bản được kí bởi thuyền trưởng và người bán xác nhận rằng tàu được chỉ
định đã đến cảng bốc hàng để bốc dỡ hàng hóa trong hợp đồng nhưng người bán
khơng có hàng hóa sẵn sàng để bốc lên boong, được xác nhận bởi Vietcombank.
2.4.8 Bảo hiểm
Một giao dịch kinh doanh quốc tế liên quan đến nhiều rủi ro khác nhau.Thương
nhân quốc tế có thể giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra bằng cách mua bảo
hiểm. Các cơng ty bảo hiểm đưa ra nhiều chính sách bảo hiểm khác nhau cho các cơng
ty để đổi lấy phí bảo hiểm.
Các cơng ty có thể gởi u cầu bồi thường bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm
đưa ra mức phí bồi thường. Các hợp đồng có thể được thỏa thuận dưới hình thức hợp
đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm bao.
Các công ty bảo hiểm nên cân nhắc cẩn thận các điều khoản bảo hiểm và số tiền
bảo hiểm. Những nhân tố cần quan tâm bao gồm: đặc điểm của hàng hóa, phương tiện
vận chuyển, hành trình, rủi ro có thể xảy ra,...
2.4.9 Điều khoản thanh toán
Các bên thường đạt được thỏa thuận về tiền tệ thanh toán, thời gian thanh toán,
phương thức thanh toán và điều khoản tiền tệ.
2.4.9.1 Tiền tệ thanh toán
- Tiền tệ thanh tốn có thể là tiền tệ tính giá hoặc các loại tiền tệ khác. Nếu tiền tệ
thanh toán khác với tiền tệ tính giá, tỷ giá hối đối hoặc phương pháp xác định tỷ giá
hối đoái sẽ được cố định.
- Chú ý:
+ Xác định chính xác tiền tệ thanh toán là điều cần thiết, tránh sử dụng các cách


diễn đạt với những cách hiểu khác nhau, như là đô la.
+ Hối suất mua vào và hối suất bán ra của ngân hàng, tỷ lệ mở và tỷ lệ đóng sẽ

được đề cập.
2.4.9.2 Thời hạn thanh tốn
Người mua có thể thực hiện thanh toán ngay lập tức, thanh toán sau, và thanh
toán tạm ứng hoặc kết hợp các thời gian thanh toán trên.
- Thanh toán ngay: việc thanh toán được giải quyết trước khi hoặc ngay lúc người
bán trao quyền kiểm sốt các chứng từ hay hàng hóa cho người mua. Thanh toán ngay
lập tức được thực hiện với điều kiện có đủ chứng từ được cung cấp mà người bán đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy định của mình. Thanh tốn ngay lập tức có thể
được thực hiện toàn bộ hoặc từng phần dựa trên tổng giá trị hợp đồng, tùy thuộc vào
quan hệ kinh doanh của cả hai bên, tiến độ hợp đồng và chất lượng hàng hóa.
23


- Thanh toán tạm ứng: Việc thanh toán được giải quyết trước khi người bán trao
quyền kiểm soát các chứng từ hay hàng hóa cho người mua. Tỷ lệ thanh tốn trước
phụ thuộc vào mục đích của việc sử dụng loại hỗ trợ tài chính này.
- Thanh tốn chậm: Việc thanh toán được giải quyết sau khi người bán trao quyền
kiểm sốt các chứng từ hay hàng hóa cho người mua. Các bên có thể thỏa thuận về
một mức lãi suất cụ thể cho số tiền bị hoãn.
2.4.9.3 Phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt- bao gồm CWO ( trả lúc ký hợp đồng hoặc đặt hàng),
CBD ( trả trước khi người bán giao hàng), COD ( trả khi người bán giao hàng), CAD (
thanh toán khi người bán xuất trình chứng từ).
- Chuyển tiền- bao gồm MT ( lệnh chuyển tiền bằng mail) và T/T ( lệnh chuyển
tiền bằng điện).
- Ghi sổ: khi giao hàng được thực hiện, người bán ghi nợ cho người mua. Sau

một thời hạn cố định hoặc khoản nợ đạt đến giới hạn thỏa thuận, người mua có nghĩa
vụ thanh tốn.
- Nhờ thu: là phương thức mà người bán nhờ ngân hàng thu tiền hộ sau khi thực
hiện vận chuyển cho người mua.
Nhờ thu trơn: hướng dẫn nhờ thu từ người bán không bao gồm các chứng từ
đã được gởi trước đó.
+ Nhờ thu kèm chứng từ: người bán gởi các chứng từ cùng với hướng dẫn nhờ
thu cho ngân hàng để ngân hàng có thể bảo đảm chúng. Để có được các
chứng từ nhận hàng, người mua cần phải:
 Thanh toán( được gọi là thanh toán khi nhận chứng từ - D/P)
 Hoặc chấp nhận thanh toán ( được gọi là chấp nhận thanh tốn khi
nhận chứng từ - D/A)
+

- Tín dụng chứng từ: là phương thức mà ngân hàng, theo yêu cầu của người mua,
đảm bảo thanh toán cho người bán ( hay người được chỉ định bởi người bán) khi người
bán xuất trình đầy đủ các chứng từ cho thấy anh ta hoàn thành nghĩa vụ theo quy định.
Tất cả các nội dung trên sẽ được ghi trong một thư tín dụng do ngân hàng phát hành.
 Dựa trên biện pháp cam kết, có 3 loại thư tín dụng: L/C khơng thể hủy ngang,

L/C có thể hủy ngang, L/C có xác nhận.
 Dựa trên thời hạn thanh tốn, có 2 loại thư tín dụng: L/C trả tiền ngay, L/C trả
tiền chậm.
 Trong điều khoản thanh tốn tín dụng chứng từ, thông thường những thông tin
sau được yêu cầu: loại L/C (L/C trả tiền ngay, L/C trả tiền chậm, L/C không thể
hủy ngang, L/C có thể hủy ngang, L/C có xác nhận), tiền tệ của L/C, số tiền của
L/C, ngân hàng phát hành, người thụ hưởng, ngày nộp đơn và hết hạn, những
điều kiện thanh toán ( chứng từ cần thiết).
2.9.4.4 Điều khoản tiền tệ
Tiền tệ thường được đánh giá cao hoặc mất giá.Vì vậy, các bên sẽ xác định những

phương thức để bảo đảm những hợp đồng mà sẽ được sửa đổi và điều chỉnh nếu tỷ giá
24


hối đoái thay đổi và vượt quá một giới hạn nhất định. Trong trường hợp này, các bên
sẽ xác định nơi khai báo tỷ giá hối đoái làm cơ sở cho việc sửa đổi và điều chỉnh.
Ví dụ cho các điều khoản thanh tốn:
Ví dụ 1:
Người mua xin một thư tín dụng trả tiền ngay khơng thể hủy ngang bằng dollar
mỹ tại Ngân hàng UFJ- Nhật Bản trong sự ưu đãi của người bán đối với tổng giá trị
hàng hóa được vận chuyển, và tư vấn cho người bán thông qua Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. L/C phải đến tay người bán khơng dưới 15 ngày trước và có hiệu
lực trong 30 ngày kể từ ngày giao hàng dự kiến và đổi lấy việc xuất trình đầy đủ các
tài liệu sau:
- Hối phiếu trả tiền ngay, rút tiền cho người mua.
- Một bộ đầy đủ Vận đơn đường biển đã nhận hàng để xếp ( 3 bản gốc), đánh dấu
cước phí chưa thanh tốn, do người vận chuyển cấp phát.
- Bốn bản Hóa đơn Thương mại đã ký có chữ ký.
- Hai bản phiếu chi tiết hàng hóa
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng nhận chất lượng
Ví dụ 2:
Trong vịng một tuần kể từ khi nhận được thơng báo giao hàng từ người bán,
người mua phải chuyển 100% số tiền thanh toán từ ngân hàng X sang ngân hàng Y vào
tài khoản của người bán bằng chuyển khoản điện báo.
Ví dụ 3:
Bằng cách chuyển tiền bằng điện (T/T) trong vòng 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ bộ
chứng từ vận chuyển gốc, chuyển tiền vào số tài khoản của… của Công ty Quốc tế
Kolon tại Vietcombank, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Thanh tốn sẽ được giải quyết khi người mua nhận được các chứng từ vận

chuyển sau:
+
+
+
+

Vận đơn hồn hảo, trên tàu, đề cập đến cước phí trả trước.
3 bản gốc của Hóa đơn Thương mại.
3 bản gốc của phiếu chi tiết hàng hóa.
Giấy chứng nhận nguồn gốc được cấp phát bởi Phòng Thương mại Hàn Quốc:
1 bản gốc.

Ví dụ 4:
Thanh tốn bằng D/P, chuyển tiền bằng điện ngay khi nhận được chứng từ vận
chuyển từ Eximbank Việt Nam, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Tổng giá trị hợp
đồng được chuyển vào tài khoản của người bán, số… tại Eximbank.
Ngân hàng phát hành: Rabobank Landgraaf, Băng Cốc, Thái Lan, địa chỉ:…
Chứng từ cần có bao gồm:
25


×