Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương trong hoạt động tín dụng dài hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.32 KB, 73 trang )

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời mở đầu
Một trong những yếu kém của nền kinh tế Việt nam hiện nay là khả năng
cạnh tranh. Điều này đã đợc Tổng Bí th ĐCS Việt nam Nông Đức Mạnh đề cập tại
Hội nghị lần thứ 7 khoá XI Ban Chấp hành Trung ơng: cần đối chiếu với Nghị
quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng , kết luận của Hội nghị TW 4 (Khoá IX) thẳng
thắn, nghiêm khắc chỉ ra những mặt yếu kém, hạn chế, đặc biệt là mối quan hệ
giữa tốc độ tăng trởng với chất lợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế
1
.
Một trong những tiêu chí xác định khả năng cạnh tranh của một quốc gia là
hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia đó lành mạnh và ổn định. Nh vậy, năng lực
cạnh tranh mạnh của một ngân hàng là một yếu tố hết sức quan trọng để củng cố,
ổn định và phát triển nền kinh tế Việt nam trong điều kiện hội nhập.
Khái quát về hệ thống ngân hàng VN
Đến nay, Việt nam đã có các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt
động ngân hàng đã đợc thành lập và hoạt động, bao gồm: Ngân hàng thơng mại
Nhà nớc có 5 đơn vị với 116 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trong cả nớc, cha kể
đến các chi nhánh cấp huyện, thị trấn, các chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch.
Ngân hàng thơng mại cổ phần đô thị gồm 23 ngân hàng với 105 chi nhánh cấp 1,
cha kể đến các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch; 14 ngân hàng thơng mại
cổ phần nông thôn với 27 chi nhánh, cha kể các phòng giao dịch; 3 ngân hàng
liên doanh có 7 chi nhánh; 28 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Ngoài ra, có 7
công ty tài chính đợc thành lập và tham gia vào thị trờng tiền tệ và hệ thống tiết
kiệm bu điện trải rộng khắp nơi.
Nhìn tổng thể, ở Việt nam có một hệ thống ngân hàng đầy đủ các thành
phần kinh tế với mạng lới rộng lớn, phân bổ ở các tỉnh và thành phố, đủ năng lực
để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, so với các nớc trên
1


Tạp chí Ngân hàng, số Xuân Quý Mùi, 1+2/2003, trang 50.
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
1
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thế giới và thậm chí trong khu vực thì các ngân hàng thơng mại của Việt nam cha
thể là các ngân hàng mạnh. Khả năng cạnh tranh còn yếu với số vốn điều lệ rất
thấp. Trong khi đó tại các nớc khu vực, các ngân hàng trung bình có số vốn điều
lệ lớn gấp nhiều lần các ngân hàng Việt nam cộng lại. Việc bố trí mạng lới chi
nhánh của các ngân hàng Việt nam còn cha hợp lý, nhất là ở các địa phơng có nhu
cầu dịch vụ ngân hàng thấp dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh. Đối với
lĩnh vực cho vay, nhất là cho vay trung và dài hạn là mục tiêu của hầu nh tất cả
các ngân hàng thơng mại, thì cuộc cạnh tranh này càng khốc liệt hơn.
Từ thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài Giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng Ngoại thơng trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, với
mục tiêu chính là nghiên cứu khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trung
dài hạn của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam và đa ra một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong hoạt động này. Với
những vấn đề đợc nghiên cứu, tôi hy vọng rằng các ngân hàng thơng mại nói
chung và Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam nói riêng sẽ nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh của mình trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, một phần rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng, cũng
nh sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Mặc dù đã cố gắng tối đa khi nghiên
cứu nhng do sự hạn chế về năng lực và kiến thức nên trong khoá luận này tôi
không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp từ phía các Thầy Cô giáo và bạn đọc.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với Cô Trần Thị Thanh, ngời h-
ớng dẫn tôi viết và hoàn thiện khoá luận này, cũng nh toàn thể các giảng viên tr-
ờng Đại học Ngoại thơng đã truyền đạt cho tôi kiến thức và phơng pháp học tập

và nghiên cứu.
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
2
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng I
- khả năng cạnh tranh
của các ngân hàng thơng mại
trong hoạt động tín dụng trung
và dài hạn
I.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.
Khái niệm
Ngân hàng thơng mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
của hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung của một quốc gia. Trong
nền kinh tế thị trờng, hệ thống ngân hàng đợc ví nh thần kinh của cả nền kinh tế.
Trong cuốn Quản trị Ngân hàng Thơng mại của Peter Rose,
ngân hàng là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế . Theo
Luật các Tổ chức Tín dụng Việt nam (12/1997), Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan
Rõ ràng, tín dụng là một nghiệp vụ đặc biệt quan trọng. Các hoạt động liên
quan đến tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong hầu hết các ngân hàng trên thế giới.
Thông qua các khoản mục tín dụng của mình, ngân hàng tài trợ hay cung cấp tín
dụng cho hầu hết các hoạt động sản xuất của các hãng kinh doanh thuộc các lĩnh vực

khác nhau trong nền kinh tế, là nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính khác, trợ
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
3
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
giúp cho các hộ gia đình và cá nhân bằng các khoản vay tiêu dùng . Hoạt động cho
vay của ngân hàng không chỉ là việc chuyển một tài sản của ngân hàng cho một ng-
ời/tổ chức nào đó mà chính là việc tạo ra tiền mới. Hoạt động tín dụng không hiệu
quả do chất lợng tín dụng không tốt và quản lý tín dụng không tốt là những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến những thất bại của các ngân hàng và khủng hoảng ngân hàng
trên thế giới. Tuy hiện nay tiêu chí mới của các tổ chức tài chính thế giới không lấy
một ngân hàng chỉ đi vay để cho vay làm một ngân hàng điển hình mà khuyến
khích phát triển mô hình ngân hàng đa năng, nhng tín dụng vẫn là một nghiệp vụ vô
cùng quan trọng không thể thiếu để phân biệt ngân hàng với các tổ chức tài chính
khác.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ
ngày càng đợc đa dạng nhằm đáp ứng đầy đủ đợc các nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng. Cùng với sự thay đổi không ngừng của ngành tài chính, các loại hình
cho vay cũng đợc mở rộng và đổi mới. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại các loại
hình tín dụng nhng không có loại nào là đặc biệt thoả đáng và chính xác. Dới đây là
một số loại hình tín dụng đợc phân biệt dựa trên những tiêu thức khác nhau nhằm
làm rõ sự đa dạng của hoạt động này.
2. Phân loại tín dụng
2.1.
Căn cứ vào thời hạn của hợp đồng tín dụng
2.1.1. Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn không quá 1 năm. Loại tín dụng này đợc dùng
cho các kế hoạch có tính thời điểm và thờng xuyên. Tại Việt nam hiện nay hoạt động
tín dụng ngắn hạn phát triển rất mạnh. Các ngân hàng cấp tín dụng cho các công ty

---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
4
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
xuất nhập khẩu bán/mua hàng hoá. Tín dụng có thể đợc cấp dựa trên tài khoản công
ty mở tại ngân hàng. Tuỳ thuộc chất lợng khách hàng mà tín dụng này sẽ đợc cấp
nhiều hay ít, và tỉ lệ ký qũy cao hay thấp, hoặc miễn ký quỹ.
2.1.2. Tín dụng trung và dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm, thờng không quá 25 năm. Để có đợc
sự chấp nhận của ngân hàng cho khoản vay này, khách hàng phải thoả mãn những
điều kiện ngặt nghèo về năng lực sản xuất, tình hình tài chính và tính khả thi của dự
án.

2.2.
Căn cứ đặc điểm của sản phẩm cung ứng:
2.2.1. Tín dụng vãng lai
Đây là loại tín dụng lâu đời nhất nhng vẫn góp một phần quan trọng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một tài
khoản để khách hàng có thể sử dụng theo nhu cầu nhng không vợt quá hạn mức
trong hợp đồng. Số lợng sử dụng phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng tài chính của
khách hàng. Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán trung gian cho khách hàng
trên tài khoản. Do các điều kiện tín dụng, tín dụng vãng lai không đợc cấp cho đầu t
dài hạn, vì vậy thực chất ngân hàng cấp tín dụng vãng lai cho khách hàng nhằm bổ
sung vốn cho sản xuất lu thông thờng xuyên. Việc cấp tín dụng vãng lai đòi hỏi phải
có tài sản bảo đảm. Khách hàng phải trả lãi suất cho vay và hoa hồng của nghiệp vụ
thanh toán trung gian. Hiện nay loại hình tín dụng vãng lai là phổ biến nhất tại Việt
nam.
2.2.2. Tín dụng thế chấp
---------------------------------------------------

Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
5
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khách hàng sử dụng tín dụng thế chấp khi muốn vay một khoản nợ ngắn hạn và
thế chấp bằng động sản hay trái quyền. Giá trị vật thế chấp đợc chiết khấu theo loại
động sản và tính thanh khoản của động sản đó. Vật thế chấp có thể bao gồm: các
giấy tờ có giá (dài hạn hay ngắn hạn, cổ phiếu vô danh); hàng hoá; kim loại quý; các
trái quyền (yêu cầu chi trả). Khách hàng phải trả lãi suất và hoa hồng. Hoa hồng đợc
tính chủ yếu trên chi phí bảo quản vật thế chấp.

2.2.3.
Tín dụng bảo lãnh
Về thực chất, bảo lãnh không phải là tín dụng thuần tuý. Ngân hàng đứng ra
bảo lãnh cho khách hàng trong giao dịch mua chịu với công ty nớc ngoài hay vay
của ngân hàng nớc ngoài, đóng thuế cho nhà nớc hay trong các hợp đồng đấu thầu.
Việc này đồng nghĩa với việc ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tín dụng,
khi đến thời hạn thanh toán, nếu khách hàng cha hoặc không có khả năng chi trả thì
ngân hàng là ngời đứng ra trả hộ. Với dịch vụ này, ngân hàng thu của khách hàng
phải trả khoản phí bảo lãnh tính trên phần trăm của số tiền đợc bảo lãnh. Do tính rủi
ro cao nên các ngân hàng thờng phải dựa vào uy tín của khách hàng cũng nh việc
kiểm tra chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng để quyết định có cấp tín dụng
bảo lãnh hay không. Loại hình này cũng áp dụng rất rộng rãi tại các ngân hàng Việt
nam.
2.2.4. Đồng tài trợ
Với những hợp đồng tín dụng có giá trị lớn (của những dự án lớn của quốc
gia/công ty) mà một ngân hàng không thể đảm nhận, phơng thức đồng tài trợ (hay
liên kết tín dụng) thờng đợc áp dụng. Theo phơng thức này, một số ngân hàng cùng
tham gia cho vay với một ngân hàng đứng ra làm ngân hàng đầu mối giao dịch với
---------------------------------------------------

Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
6
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
khách hàng bằng các điều khoản đã đợc thoả thuận giữa các ngân hàng với nhau.
Tại Việt nam, các dự án mang tầm cỡ quốc gia nh Dự án Khí điện đạm Cà Mau, Đ-
ờng ống dẫn khí Nam Côn Sơn . đều đ ợc các ngân hàng thơng mại lớn cùng ký kết
hợp đồng đồng tài trợ. Có những hợp đồng có cả các ngân hàng lớn của nớc ngoài
tham gia. Ngân hàng đứng ra làm đầu mối thờng là Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam và Ngân hàng Công thơng Việt nam.

2.2.5. Leasing
Leasing (thuê mua) là phơng thức mà nhờ đó một doanh nghiệp có thể có đợc
tài sản có giá trị lớn nh các cấu kiện nhà máy, thiết bị và xe cộ mà không cần phải
xuất vốn. Thay vì mua đứt các tài sản đó, doanh nghiệp thuê chúng từ công ty thuê
mua tài chính của ngân hàng (công ty này thờng có liên kết với các công ty tài chính
khác). Cách thức thuê mua là doanh nghiệp lựa chọn loại hàng hoá/thiết bị họ cần và
công ty thuê mua sẽ mua thiết bị. Đến cuối thời hạn thuê, ngời thuê thờng có quyền
chọn lựa gia hạn thời gian thuê với mức thuê thấp hơn nhiều hay mua luôn thiết bị
đó. Thời hạn cố định đầu tiên thờng là 3-5 năm.
Hình thức tín dụng thuê mua mới phát triển tại Việt nam trong mấy năm gần đây.
Khách hàng của các công ty cho thuê tài chính của các ngân hàng chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.6. Factoring (mua nợ): Các công ty có nghiệp vụ mua nợ cung cấp cho các
khách hàng của họ dịch vụ hạch toán sổ sách khách hàng, dịch vụ bảo toàn các
khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ đợc mua chủ yếu là các khoản tiền nợ hàng, công ty
thanh toán ngay cho các doanh nghiệp bán chịu; cung cấp dịch vụ hạch toán sổ sách
khách hàng; đảm bảo thanh toán đầy đủ cho các khoản đã chấp thuận. Ngoài ra,
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9

7
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
công ty còn thực hiện chiết khấu hoá đơn. Các ngân hàng lớn cung cấp dịch vụ này
thông qua các công ty con.
Hình thức này tại Việt nam cha đợc áp dụng. Tại các nớc phát triển, kể cả các nớc
Châu á nh Trung quốc (và Hồng Kông), Đài loan, Hàn quốc hình thức này rất phổ
biến.

2.3. Căn cứ đặc điểm khách hàng:
2.3.1. Cho vay kinh doanh
Đây là khoản mục quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản trên
bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Các khoản mục cho vay kinh doanh ngắn hạn
bao gồm: cho vay mua hàng dự trữ, cho vay vốn lu động, cho vay ngắn hạn các công
trình xây dựng, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay kinh doanh bán lẻ, cho
vay trên tài sản. Các khoản mục này phục vụ cho nhu cầu kinh doanh đột xuất hay
tạm thời của doanh nghiệp. Các khoản cho vay dài hạn nh cho vay kinh doanh kỳ
hạn, cho vay luân chuyển, cho vay theo dự án, cho vay hỗ trợ mua lại công ty giúp
cho các hãng kinh doanh có một lợng vốn lớn hơn rất nhiều và ổn định, tạo điều kiện
phát triển cho các hãng. Đây là nghiệp vụ có tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động cho
vay của các ngân hàng Việt nam.
2.3.2. Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản
Lý do tồn tại mạnh mẽ của loại hình tín dụng này là tâm lý gửi tiền của dân
chúng: ngời ta hy vọng khi gửi tiền vào một ngân hàng thì sẽ có khả năng vay lại tiền
từ chính ngân hàng đó lúc cần. Tiền huy động từ tiết kiệm trong dân c hiện nay là
nguồn vốn quan trọng và sinh lợi cao cho ngân hàng, vì vậy các ngân hàng không nề
hà cho vay khoản mục này. Tuy nhiên, tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
8

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đình không ổn định chắc chắn, khiến cho chi phí và rủi ro đối với ngân hàng cũng
rất cao. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng chịu tác động của chu kỳ kinh doanh nên một
đặc điểm quan trọng của tín dụng tiêu dùng là lãi suất áp dụng rất cao. Cho vay mua
nhà thế chấp hay cho vay tín chấp, cho vay theo thẻ tín dụng là những hình thức phổ
biến của loại tín dụng này.
Tuy nhiên, tại Việt nam hiện nay các ngân hàng cha phát triển loại hình cho
vay này, nhất là tại các ngân hàng thơng mại nhà nớc. Hiện nay tại Vietcombank đã
có phòng Cho vay Ngắn hạn (cho vay tiêu dùng), khách hàng chủ yếu là cán bộ công
nhân viên của Ngân hàng, các hộ kinh doanh và các hộ gia đình, cá nhân. Việc cho
vay đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và chỉ đợc vay theo một tỉ lệ thấp hơn giá trị thực
của tài sản thế chấp (thờng bằng 80%). Tuy nhiên, điều kiện về tài sản thế chấp rõ
ràng là gây khó khăn, bởi các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu đất đai, công ty .
Do vậy loại hình cho vay này cha đợc các ngân hàng Việt nam phát huy hết tác dụng
của nó.

3.
Các loại hình cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thơng mại
Theo cách phân chia một cách khoa học về phơng thức cho vay của ngân
hàng, các khoản vay đợc chia làm 2 loại: cho vay luân chuyển và cho vay theo số d.
3.1. Cho vay luân chuyển
Đây là loại hình cho vay mang lại nhiều ích lợi nhất cho khách hàng. Do
tính linh hoạt của khoản vay này mà ngân hàng không đòi hỏi phải có bảo
đảm. Đây là loại hình tín dụng đáp ứng rất kịp thời và nhanh chóng nhu cầu
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
9
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

của khách hàng. Khách hàng sử dụng khi không chắc chắn về thời gian của các
luồng tiền mặt hoặc quy mô chính xác của nhu cầu vay trong tơng lai. Tín
dụng luân chuyển cho phép khách hàng có thể giảm bớt ảnh hởng của những
biến động của chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện vay thêm trong thời kỳ khó
khăn hay sẵn sàng hoàn trả khi tình hình tài chính đợc cải thiện. Nh vậy, vốn
vay của ngân hàng luôn tiếp cận kịp thời những biến động tài chính của khách
hàng, vận hành song song xuyên suốt với chu kỳ kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng đợc đánh giá tín nhiệm tín dụng cao thờng ít khi sử dụng loại tín
dụng này mà chỉ ký kết hợp đồng làm bảo đảm để có thể nhanh chóng vay vốn
từ những tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra hiện nay một loại hình mới cũng
đang đợc sử dụng ngày càng rộng rãi là thẻ tín dụng. Các doanh nghiệp a thích
loại hình này do tính hiệu quả của nó và do không phải thờng xuyên làm đơn
xin vay ngân hàng. Tại Việt nam hiện nay nghiệp vụ thẻ tín dụng đang phát
triển mạnh mẽ và đợc a chuộng bởi tính tức thời, tiện lợi của nó.
3.2. Cho vay theo số d
Ngợc lại với cho vay luân chuyển, việc cho vay theo số d đợc tính toán dựa trên trị
số tín dụng mà tại một thời điểm nhất định khách hàng đi vay đòi hỏi bổ sung vào
tổng giá cả của khách hàng đó. Nh vậy, mỗi lần chấp nhận thực hiện phơng thức tín
dụng này, ngân hàng sẽ trao cho khách hàng số vốn mà khách hàng yêu cầu trong
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
10
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
một lần. Khách hàng trả nợ làm nhiều lần trong một thời gian dài nên các ngân hàng
thờng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp hay điều kiện bảo lãnh ngặt nghèo. Cho vay
theo số d có thể gồm các hình thức sau:
3.2.1. Cho vay kinh doanh kỳ hạn
Các hãng kinh doanh sử dụng khoản vay này cho các hoạt động đầu t trung và
dài hạn: mua thiết bị, xây dựng công trình Khách hàng xin vay trọn gói dựa trên

chi phí dự tính của dự án và sẽ thanh toán khoản vay làm nhiều lần. Nh vậy, dòng
thu nhập trong tơng lai của dự án là cơ sở của việc thanh toán khoản vay. Các khoản
vay kỳ hạn đòi hỏi phải có bảo đảm bằng tài sản cố định thuộc sở hữu của ngời vay.
Do mức độ rủi ro lớn trong suốt quá trình thực hiện dự án mà các cán bộ tín dụng
phải cân nhắn cẩn thận các yếu tố: (1) trình độ quản lý của hãng, (2)chất lợng hệ
thống kế toán và kiểm toán hãng đang sử dụng, (3) tình hình tài chính của hãng trong
qua khứ, (4) cam đoan không thế chấp tài sản cho các chủ nợ khác, (5) bảo hiểm tài
sản của hãng có thoả đáng hay không, (6) rủi ro công nghệ đối với hãng, (7) độ dài
khoảng thời gian trớc khi dự án thu đợc lợi nhuận, (8) các xu hớng của nhu cầu thị
trờng và, (9) trạng thái tài sản ròng của hãng.
3.2.2. Cho vay dự án dài hạn
Cho vay dự án dài hạn là loại hình cho vay kinh doanh có mức độ rủi ro cao
nhất. Khoản tín dụng này đợc dùng để tài trợ cho việc xây dựng các tài sản cố định
có thể mang lại thu nhập trong tơng lai có quy mô lớn. Các tài sản cố định trên có
thể là các công trình mang tính chiến lợc quốc gia. Vì quy mô lớn và tính rủi ro cao
của loại hình này mà ngân hàng thờng đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng
có thể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có hoặc không
đủ khả năng trả nợ. Đồng thời, việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
11
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Cũng có trờng hợp các khoản tín dụng trên có thể
đợc thực hiện không cần có bảo lãnh nhng mức lãi suất áp dụng sẽ cao hơn nhiều và
đòi hỏi có tài sản thế chấp cho tới khi dự án kết thúc.
Tại Việt nam
3.2.3. Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty
Một hình thức tín dụng đang phát triển hiện nay là cho vay hỗ trợ hoạt động
mua lại công ty bằng nợ đòn bẩy. Đây chính là một đặc điểm nổi bật của nền tài

chính thế giới mới. Tuy nhiên loại hình tín dụng này cũng gặp rất nhiều rủi ro khi
các công ty vay nợ quá nhiều không có đủ khả năng trả nợ khi lãi suất tăng hay nền
kinh tế suy thoái. Đây là kết quả tổng hợp của 3 nhân tố: (1) luồng thu nhập của
hãng tơng đối thấp so với giá mua lại nên không đủ bù đắp cho chi phí nợ vay, (2)
các ngân hàng và tổ chức tài chính khác gia tăng sức ép thu nợ, (3) vốn của các nhà
quản lý và cổ đông bị rút quá sớm gây ra thâm hụt nghiêm trọng trong ngân quỹ của
công ty khi mà thu nhập của công ty cha đủ mạnh để bù đắp các luồng ra này. Tuy
nhiên tại thị trờng Việt nam dịch vụ này cha đợc áp dụng.
Trên đây mới chỉ là những loại hình tín dụng đợc áp dụng khá phổ biến bởi
các ngân hàng thơng mại hiện nay. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có nền kinh tế với
những nét đặc thù riêng nên không thể hoàn toàn áp dụng những hình thức trên trong
kinh doanh ngân hàng tại các quốc gia đó. Việt Nam cũng không là ngoại lệ, chúng
ta mới chỉ tạm thời đa ra những chuẩn mực của thế giới phát triển để định hớng cho
sự vận hành của bộ máy ngân hàng Việt Nam trong tơng lai.
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
12
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4. Đặc trng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thơng mại Việt
Nam
Ngành ngân hàng Việt Nam là một ngành còn non trẻ so với thế giới với lịch sử
phát triển hàng trăm năm. Do có những đặc điểm khác nhau về lịch sử đó, kèm theo
những khác biệt trong chế độ và tổ chức bộ máy nhà nớc nên ngành ngân hàng cũng
có những điểm đặc trng riêng biệt, cụ thể:
Thị trờng hạn hẹp, khách hàng chỉ là các Tổng công ty/công ty lớn của Nhà n-
ớc. Các công ty liên doanh hay có vốn của nớc ngoài thờng lựa chọn vay vốn
tại ngân hàng liên doanh hay chi nhánh của ngân hàng nớc ngoài.
Sản phẩm đơn điệu do ngân hàng chỉ cho vay theo dự án mà không tính đến
nhu cầu của khách hàng. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong

khâu xin vay.
Chịu sức ép nhiều mặt của các đối thủ cạnh tranh trong khối ngân hàng và các
tổ chức tài chính khác.
Từ vị thế là ngời chủ trên thị trờng và trong mối quan hệ với khách hàng, hiện
nay ngân hàng phải mời chào các doanh nghiệp vay nhằm sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn huy động đợc (đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trờng).
Công cụ chủ yếu đợc sử dụng trong cạnh tranh ngày nay là cạnh tranh bằng
lãi suất. Điều này làm giảm tính hiệu quả của công tác tín dụng, bởi lãi suất đ-
ợc tính toán trên nhiều cơ sở, trong đó rủi ro là yếu tố quan trọng.
II. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thơng mại trong
hoạt động tín dụng trung và dài hạn
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
13
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1. KHáI NIệM:
Cạnh tranh là hoạt động liên quan đến hai hoặc các công ty, trong đó
mỗi công ty cố gắng thuyết phục mọi ngời thích mua hàng hoá của
công ty mình hơm là hàng hoá của công ty khác. Collins Cobuild
English Dictionary.
Theo kinh tế học, cạnh tranh là sự tranh giành thị trờng (khách hàng) để
tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Nh vậy, một nền kinh tế thị trờng luôn
đòi hỏi phải có cạnh tranh mà cạnh tranh theo nghĩa là tranh giành thị phần chỉ có
trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng. Cạnh tranh đợc phân chia thành 2 loại:
cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Thị trờng có cạnh trạnh hoàn
hảo là thị trờng có quá nhiều ngời bán và ngời mua cùng một hàng hoá đồng nhất
đến mức không ai có thể ảnh hởng đến giá cả thị trờng. Nếu có ít nhất một ngời
bán lớn đến mức có thể ảnh hởng tới giá thị trờng thì xảy ra cạnh tranh không
hoàn hảo (tình trạng độc quyền). Độc quyền đợc biểu hiện dới các dạng: độc

quyền tuyệt đối (monopoly) khi một ngành chỉ có duy nhất một nhà cung cấp ;
độc quyền mua (monopsony) khi chỉ có duy nhất một nhà tiêu thụ; độc quyền
nhóm (một ngành do một số ít nhà cung cấp chi phối) hay một dạng đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa: chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc
(sự câu kết giữa một nhóm tài phiệt t bản với nhà nớc t bản)
2
. Khả năng cạnh
tranh của ngân hàng đợc đánh giá nh một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng kết
hợp các lợi thế cạnh tranh mà ngân hàng đang có để biến đổi thành những công
cụ hữu hiệu trong việc khẳng định vị trí của ngân hàng trên thị trờng.
Cùng với khái niệm cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh đã trở thành một nội
dung quan trọng đối với bất cứ cá nhân hay tổ chức nào đang hoạt động trong nền
2
Managerial Economics, Keat Paul G.
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
14
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
kinh tế. Theo từ điển kinh doanh của nhà xuất bản Longman, lợi thế cạnh tranh là
một khía cạnh của một sản phẩm hay một dịch vụ do một công ty cung cấp đã
mang lại lợi thế cho công ty đó so với các đối thủ khác. Nhng theo Michael Porter,
một nhà nghiên cứu kinh tế chuyên sâu về cạnh tranh thì về cơ bản, lợi thế cạnh
tranh phát triển nhờ vào những sản phẩm mà công ty có thể cung cấp cho ngời mua
có giá trị cao hơn chi phí công ty phải chịu để tạo ra đợc sản phẩm đó
3
. Giá trị của
sản phẩm là thứ ngời mua sắn sàng trả tiền, và lợi nhuận tăng thêm xuất phát từ việc
mời chào giá cả thấp hơn của đối thủ cạnh tranh để giành đợc lợi nhuận tơng đơng
hoặc cung cấp những dịch vụ duy nhất có lợi ích lớn hơn đủ bù đắp cho giá thành

cao hơn. Nh vậy, có 2 hình thức cơ bản của lợi thế cạnh tranh: dẫn đầu về giá và sự
phân biệt.

2. Cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại
2.1.Hệ thống chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng
thơng mại
2.1.1.
Tổng d nợ cho vay trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu cho biết rõ nét nhất về kết quả cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng. Giá trị của các khoản cho vay phản ánh phần nào khả năng thu hút khách
hàng của ngân hàng cũng nh cho biết ngân hàng có khoản vốn huy động mạnh đến
thế nào mới có thể cung ứng một cách đầy đủ cho những khoản vay trên. Kết hợp với
3
Micheal Porter, Competitive strategies, 1985
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
15
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chỉ tiêu thị phần, khối lợng của d nợ tín dụng trung và dài hạn khẳng định vị trí của
ngân hàng trên thị trờng.
2.1.2. Thị phần
Các ngân hàng cạnh tranh với nhau mà một trong những kết quả của cuộc cạnh
tranh đó đợc phản ánh trên thị phần của mỗi ngân hàng. Lẽ tất nhiên, không phải
ngân hàng nào có thị phần lớn hơn sẽ tập trung đợc nhiều ảnh hởng về mình nhng
điều này cũng cho thấy vị thế và sự ổn định của ngân hàng này trên thị trờng. Vì vậy,
thị phần luôn là một mục tiêu đợc các nhà quản trị ngân hàng quan tâm để đạt đợc
lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.1.3. Chất lợng khách hàng
Chỉ cần nhìn vào các khách hàng của một ngân hàng, ngời ta đã có biết đợc

phần nào khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và qua đó biết đợc hoạt động cho vay
của ngân hàng có đáng tin cậy không. Một ngân hàng có nguồn thông tin tốt về
khách hàng mới có thể bảo đảm về khả năng tài chính của khách hàng và quyết định
cho vay. Qua danh sách khách hàng ta còn có thể có thông tin về uy tín và danh tiếng
của ngân hàng.
Khách hàng tốt chính là doanh nghiệp có tiếng tăm trên thị trờng,
vì cũng giống nh ngân hàng, uy tín của doanh nghiệp cũng do những thành quả
đạt đợc trong quá khứ gây dựng nên. Không một ngân hàng nào muốn mạo hiểm
cho một doanh nghiệp không có tên tuổi và chỗ đứng trên thị trờng hay một
doanh nghiệp đã có tiếng xấu trong hoạt động trớc đây vay vốn với lí do một
trong những mục tiêu hoạt động của ngân hàng là an toàn. Tình hình tài chính của
khách hàng có ổn định mới bảo đảm khách hàng hoạt động có hiệu quả và do đó
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
16
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
có khả năng trả nợ cho khách hàng khi có một dự án khả thi và một phơng án trả
nợ vay hợp lý.
2.1.4. Khả năng giải quyết nợ xấu
Chỉ tiêu này đợc thể hiện thông qua các biện pháp mà ngân hàng đã sử dụng từ
xa tới nay trong quá khứ để giải quyết nợ xấu, góp phần nâng cao năng lực tài chính
của ngân hàng, đem lại lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Khi một ngân hàng có thể
làm tốt công tác này chứng tỏ ngân hàng đó có những quyết sách phù hợp và linh
hoạt nhằm cải cách hệ thống hoạt động của ngân hàng.

2.1.5. Chất lợng nghiệp vụ cán bộ
Chỉ tiêu này đợc biểu hiện thông qua trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng có trình độ cao bảo đảm cho quá trình thẩm định dự án không sai
sót và có độ tin cậy cao. Trình độ của cán bộ tín dụng còn thể hiện chính sách đào

tạo và đãi ngộ cũng nh khả năng thu hút nhân tài của ngân hàng, tạo thành một lực l-
ợng làm nên một nửa thành công của ngân hàng: đó chính là nguồn nhân lực có chất
lợng cao.
Nh vậy, khả năng cạnh tranh của một ngân hàng không phải là một chỉ tiêu đơn
lẻ mà nó đợc đánh giá tổng hợp thông qua sự kết hợp các chỉ tiêu nói trên. Chỉ có nh
vậy chỗ đứng của ngân hàng trên thị trờng mới có thể đợc phản ánh một cách chính
xác và đầy đủ, chi tiết, cung cấp cho chúng ta những nhận xét thấu đáo hơn về hoạt
động của một ngân hàng trong tơng lai.
2.2. Các công cụ cạnh tranh
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
17
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2.1. Cạnh tranh bằng lãi suất
Dẫn đầu về giá có lẽ là chiến lợc rõ ràng nhất, trong đó công ty cố gắng trở thành
một nhà sản xuất có giá thấp trong toàn ngành. Đối với các ngành sản xuất khác, đây
có thể là một trong những chiến lợc hiệu quả nhất và giá cả có thể đợc sử dụng nh
một yếu tố cơ bản đánh giá trình độ cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, ngành ngân
hàng có những đặc trng riêng nên đòi hỏi phải có những phân tích khác. Dữ liệu về
giá của các giao dịch đơn lẻ có thể có ích và cần thiết cho các ngành khác nhng rất ít
thông tin loại này phù hợp với ngân hàng.

Cạnh tranh bằng lãi suất hiện nay đang đợc sử dụng một cách mạnh mẽ ở Việt
Nam theo 2 khía cạnh: lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. Lãi suất huy động
đợc tăng lên nhằm thu hút thêm nhiều vốn cho ngân hàng, tạo cho ngân hàng một cơ
sở vững chắc trong các hoạt động tài chính khác. Trong khi đó các ngân hàng cạnh
tranh bằng việc hạ lãi suất cho vay. Việc một ngân hàng thực hiện chính sách dẫn
đầu về giá nhằm có lợi nhuận thu đợc từ việc thu hút đợc nhiều khách hàng tỏ ra
không mấy hiệu quả trong môi trờng cạnh tranh trong ngành ngân hàng. Cho dù lãi

suất cho vay thấp nhằm kích cầu tín dụng trung và dài hạn trong thời điểm vốn huy
động bị ứ đọng không cho vay đợc, đồng thời tạo cơ hội cho các dự án đợc thực hiện
với chi phí rẻ hơn, có thể tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế nhng lại có những
tác hại nghiêm trọng tới khả năng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thơng
trong năm 2002 (tháng 8) đã phải tăng lãi suất huy động lên 0.66-0.68%/tháng, và cả
3 ngân hàng thơng mại quốc doanh là Ngân hàng Đầu t, Ngân hàng Nông nghiệp và
Ngân hàng Công thơng cũng đồng loạt phải tăng lãi suất huy động, trong khi đó, lãi
suất cho vay không tăng cao đợc. Lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng th-
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
18
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ơng mại hiện ở mức khoảng 0.75%/tháng, phổ biến ở mức 0.85%/tháng trong khi
phải trừ đi tiền gửi dự trữ bắt buộc, dự phòng . Theo nhiều tính toán, chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay chỉ là 0.15%/tháng trong khi mức cho phép
của Quốc hội là 0.35%/tháng. Hậu quả là rủi ro lớn, thu nhập thấp, làm suy yếu sức
mạnh tài chính, lơng thấp. Nh vậy, cạnh tranh về lãi suất là nh một con dao hai lỡi
mà mặt có hại nhiều hơn có. Tuy nhiên, với những cách nhìn khác về việc sử dụng
công cụ này, ta có thể dễ dàng nhận thấy là các ngân hàng có thể sử dụng những lãi
suất khác nhau cho những khách hàng khác nhau trong những khoản vay thoạt trông
là cùng loại và cùng quy mô. Điều này một phần là do các nhân tố rủi ro khác nhau
và các điều khoản khác nhau của khoản vay: tài sản bảo đảm, thời điểm trả nợ .
Khách hàng có nhiều sự lựa chọn, bao gồm cả lựa chọn không cần vay vì có khả
năng tài chính vững mạnh, thờng nhận đợc lãi suất thấp hơn so với những khách
hàng có ít hơn hay không có lựa chọn nào.
Tóm lại, cạnh tranh bằng lãi suất không phải lúc nào cũng đem lại tác dụng
mong muốn. Để sử dụng công cụ này có hiệu quả, chúng ta cần phải có những biện
pháp cụ thể và xác đáng.


2.1.2.2. Cạnh tranh bằng sự khác biệt và uy tín của ngân hàng
Nh trên đã khẳng định, một ngân hàng muốn tạo đợc sự khác biệt với các
ngân hàng khác thì phải có những vũ khí chiến lợc riêng thật hiệu quả nhằm đạt đợc
sự tán thởng và ủng hộ cao nhất của khách hàng, từ đó mới có thể hy vọng sẽ tạo đợc
chỗ đứng trên thị trờng và hoạt động có chất lợng, vợt lên hẳn các đối thủ cạnh tranh
trớc đó. Loại bỏ yếu tố lãi suất không hiệu quả, chúng ta có thể xem xét một số công
cụ chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn nh sau: uy tín
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
19
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
của ngân hàng, năng lực của bộ máy lãnh đạo, nguồn vốn tự có và huy động đợc, hệ
thống thu thập và xử lý thông tin, khả năng phân tích rủi ro, chất lợng nguồn nhân
lực, công nghệ ngân hàng và đổi mới công nghệ, và công tác quản trị chiến lợc.
Uy tín của một tổ chức tài chính có lẽ là tài sản quan trọng nhất và cũng là tài
sản vô hình nhất của nó, một loại tài sản có thể phân biệt đợc những đối thủ thành
công nhất trong ngành dịch vụ tài chính so với những ngời còn lại. Nó là sản phẩm
của những thành tích tích luỹ đợc trong quá khứ của một tổ chức. Uy tín có thể nâng
cao từ nhiều nguồn khác nhau nhng nói chung là đợc rút ra từ một khả năng và
chuyên môn cụ thể mà thị trờng đánh giá cao và bản thân tổ chức đó đã phát triển
trong một thời gian.
Uy tín của một ngân hàng thờng đợc quyết định qua nhận xét của những khách
hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng. Một khi ngân hàng đã tạo đợc vị trí trong lòng
khách hàng, điều này sẽ là một lợi thế cho ngân hàng trong việc quảng cáo và bán
sản phẩm mới. Thị trờng của ngân hàng rộng lớn và phức tạp với rất nhiều kênh
thông tin dày đặc cũng có tính 2 mặt của nó. Nếu ngân hàng hoạt động tốt và phục
vụ khách hàng tận tình chu đáo, điểm tốt mà ngân hàng thu đợc sẽ lan rộng nhanh
chóng. Nhng khi ngân hàng sơ sót thì danh tiếng của ngân hàng còn bị hạ thấp
nhanh chóng hơn. Trên thị trờng tín dụng trung và dài hạn, uy tín của ngân hàng

giúp cho khách hàng có những lựa chọn tốt nhất để quyết định vay vốn đầu t.
2.1.2.3.
Bộ máy lãnh đạo, khả năng quản tri điều hành
Không phải ngân hàng nào cũng có nhiều lợi thế nh địa điểm, nguồn vốn tự
có để có thể phát huy thành một lợi thế cạnh tranh của mình. Vậy trong tr ờng hợp
này, các ngân hàng trên làm thế nào để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển giữa
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
20
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
những lực lợng hùng hậu khác? Một trong những chiếc chìa khoá của sự thành công
chính là năng lực sáng tạo và điều hành của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Sức mạnh
của bộ máy này là biết đánh giá, kết hợp một cách tài tình tất cả mọi nguồn lực có
trong tổ chức và phát huy tối đa khả năng của từng bộ phận vào kết quả tổng hợp
chung của ngân hàng. Để có thể thành công trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, các
nhà quản trị ngân hàng cần có những tố chất sau đây:
- Khả năng chuyên môn: tuy có ý kiến cho rằng ngời quản lý ngày nay không cần
thiết phải có những hiểu biết chuyên sâu nhng thực chất, muốn có một sự sắp xếp
cho cơ chế hoạt động của bất cứ một bộ máy thì ngời quản lý phải có những hiểu
biết nhất định, nhờ thế mới có thể phát huy đợc khả năng của từng bộ phận trong tổ
chức. Khi mỗi cá nhân và bộ phận đợc đặt vào đúng vị trí và năng lực hoạt động của
mình , họ mới có thể phát huy hết khả năng phục vụ cho lợi ích của ngân hàng cũng
nh là lợi ích của chính họ.
- Khả năng phán đoán: ban lãnh đạo ngân hàng cần phải có tầm nhìn xa chiến lợc,
nhờ đó có thể phán đoán tơng đối chính xác các xu hớng của thị trờng, có khả năng
phân tích và dự đoán tác động của các biến đổi hiện tại, từ đó đa ra các chiến lợc ở
tầm vĩ mô nhằm trang bị cho ngân hàng những vũ khí hiệu quả nhất giữ vững vị trí
trên thị trờng.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: khả năng này không những thể hiện trong

phơng pháp bố trí nhân lực, khuyến khích cố gắng của nhân viên trong ngân hàng để
thu đợc hiệu quả làm việc xuất sắc nhất mà còn đợc áp dụng trong giao tiếp đối với
khách hàng và các cấp có thẩm quyền.
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
21
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong hoạt động cho vay trung và dài hạn, một lực lợng khách hàng chủ yếu
của ngân hàng là các Tổng Công ty Nhà nớc lớn. Cán bộ tín dụng tiếp xúc với nhân
viên của TCty nhng quan hệ mật thiết và lâu dài lại dựa nhiều vào khả năng của bộ
máy lãnh đạo khi tiếp xúc với lãnh đạo của các TCty. Trong giao dịch kí kết hợp
đồng cho vay đầu t dự án, các ngân hàng thơng mại nhà nớc đều có những thế mạnh
gần nh tơng đơng nhng quyết định lựa chọn vay của ngân hàng nào từ phía các Tcty
cũng có phần ảnh hởng không nhỏ của cung cách giao tiếp của cán bộ lãnh đạo ngân
hàng nào đã gây thiện cảm cho họ.
3.2.4. Khả năng phân tích rủi ro
Các tổ chức tài chính tự tài trợ cho mình bằng cách tạo lập ra các tài sản tài
chính do ngời khác nắm giữ. Những trờng hợp dễ nhận thấy nhất là tài khoản tiền gửi
của khách hàng, giao dịch liên ngân hàng, và phát hành chứng chỉ tiền gửi cũng nh
cổ phiếu. Do đó các tài sản cũng đợc xếp loại từ các tài sản có lãi suất thấp và tính
lỏng cao cho tới tài sản có lãi suất cao và tính lỏng thấp . Mỗi loại có một loại rủi ro
đặc trng. Trong bối cảnh này, chất lợng của một ngân hàng (khả năng phân tích rủi
ro) là một yếu tố quyết định quan trọng đến khả năng ngân hàng có thể bán các sản
phẩm tài chính của mình cho ngời khác với chi phí thấp nhất có thể.
3.2.5. Nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động đợc
Trong những năm gần đây, các tổ chức tài chính và các bộ phận của chúng đã
bắt đầu có sự chú ý ngày càng tăng đối với việc sử dụng nguồn vốn nh là một sức
mạnh cạnh tranh giống nh năng lực điều hành. Điều này luôn là sự thật đối với các
hoạt động đợc thể hiện trên bảng cân đối tài chính, ví dụ nh giới hạn cho vay trên

---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
22
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nguồn vốn trong trờng hợp các khoản cho vay, và cũng chính trong lĩnh vực này,
chất lợng chung của các tài sản ngân hàng đã xấu đi trông thấy ỏ nhiều nớc.
Đặc biệt trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn mà đối tợng cho vay là
các dự án có quy mô vốn vay lớn thì điều kiện này lại càng quan trọng. Ngân hàng
phải có đủ lợng vốn cần thiết mà không mong đợc hoàn trả ngay trong một thời gian
dài, thờng xuyên phải xem xét cho gia hạn nợ. Ngân hàng cũng phải đảm bảo trong
khoảng thời gian đó không bị thiếu hụt ngân quỹ cho các hoạt động bình thờng khác
của ngân hàng. Chính vì vậy, nguồn vốn đang ngày càng trở thành một công cụ cạnh
tranh quan trọng trong cho vay trung và dài hạn.
3.2.6. Chất lợng nguồn nhân lực:
Yếu tố con ngời mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hầu hết mọi hoạt
động ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Đối với tín dụng trung và dài
hạn, cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp quản lý dự án, trực tiếp thu thập thông tin và
đánh giá mức độ khả thi của dự án. Ngoài những kĩ năng thông thờng về mặt kỹ
thuật, cán bộ tín dụng phải có rất nhiều kinh nghiệm và trực cảm nghề nghiệp. Mà
những điều này không chỉ thu đợc từ học tập mà còn phải đợc tích luỹ từ thực tế và t
chất của mỗi ngời. Ngoài ra, phẩm chất trung thực, khách quan và công minh là
không thể thiếu khi đánh giá, lựa chọn một dự án.

3.2.7. Hệ thống thông tin,
Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng và đổi mới
công nghệ
Nếu tiền là thông tin vận động thì các dịch vụ tài chính chính là lĩnh vực
cần thông tin nhất trong nền kinh tế. Nhiều dịch vụ tài chính (nh dịch vụ t vấn tài
---------------------------------------------------

Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
23
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chính) có bản chất hoàn toàn là thông tin, và sự vận động của các tổ chức tài chính
để thoát ra khỏi các hoạt động có hình thức trao đổi hàng hoá trở thành các hoạt
động kinh doanh có giá trị gia tăng cao hơn đang tăng cờng tầm quan trọng của các
sản phẩm đòi hỏi có nhiều thông tin, cả về khối lợng và chất lợng.
Một trong những chức năng quan trọng nhất của các tổ chức tài chính là đánh
giá rủi ro lại phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng thông tin. Tất cả các hình thức cho
vay và các hoạt động liên quan đến tín dụng phụ thuộc vào việc thu thập, xử lý và
đánh giá một khối lợng thông tin rất lớn. Tơng tự, sự đồng hoá thông tin về các nhu
cầu của khách hàng rất quan trọng trong quá trình phát triển và đáp ứng nhu cầu của
các dịch vụ.
Đối tợng kinh doanh của các ngân hàng thơng mại là những loại hàng oá dịch
vụ hết sức đặc biệt và nhạy cảm trớc bất kỳ sự thay đổi nhỏ nhặt nào của thị trờng.
Do vậy đối với ngân hàng chất lợng của nguồn thông tin còn quan trọng hơn rất
nhiều. Ngân hàng tiếp nhận thông tin qua hai nguồn: thông tin sơ cấp và thứ cấp,
thông tin trong ngân hàng và ngoài ngân hàng. Hai nguồn thông tin này có thể bổ
sung và hỗ trợ lẫn nhau, có thể là nguồn thứ cấp đồng thời là nguồn sơ cấp của nhau.
Các thông tin có giá trị phải hội tụ đủ 3 yếu tố: đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Nói tóm lại, thông tin đa khách hàng đến với ngân hàng và ngân hàng dựa vào
thông tin để chọn lựa khách hàng. Cán bộ tín dụng coi thông tin là một công cụ quan
trọng trong công tác thẩm định dự án. Cho vay trung và dài hạn gặp rất nhiều rủi ro
và thông tin là rất cần thiết để ngân hàng có thể quyết định dự án có khả thi hay
không hay khách hàng có thể tin cậy đợc không, tình hình tài chính của khách hàng
có đúng nh đã báo cáo hay không. Nhờ có hệ thống thông tin mà cán bộ ngân hàng
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
24

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
còn có thể nắm bắt đợc những nhu cầu của khách hàng và sáng tạo ra những sản
phẩm đa dạng hơn nhằm thoả mãn khách hàng tốt hơn.
Công nghệ thông tin cho
phép các cán bộ ngân hàng có đợc một khối lợng thông tin ngày càng nhiêù để tuỳ ý
sử dụng, cũng nh giảm mạnh đợc khoảng thời gian cần thiết để chuyển thông tin
giữa các khu vực hoạt động, giữa từng đoạn thị trờng khách hàng, và trong việc ứng
dụng các sản phẩm. Với việc ngày càng nhiều thông tin tiếp cận ngân hàng với tốc
độ ngày càng tăng, các hệ thống nội bộ phải chịu áp lực từ sự quá tải thông tin, đòi
hỏi phải xây dựng những hệ thống mới, bao gồm cả các phơng thức để tăng tốc độ
của quá trình ra quyết định.
4. Khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Thơng mại Việt nam
trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
Khi đặt vấn đề về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại Việt
nam, chúng ta không thể không đề cập đến thực trạng của nền kinh tế nói chung
và thực trạng của các doanh nghiệp nói riêng. Điều này ảnh hởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến khả năng phát triển dịch vụ của Ngân hàng và năng lực cạnh tranh
của hệ thống. Đó là:
4.1. Các yếu tố khách quan:
1.1.1. Nền kinh tế Việt nam với cơ cấu nông nghiệp chiếm khoảng 70%, đang ở
giai đoạn phát triển. Mức chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các vùng,
tỉnh và thành phố khá xa. Nền kinh tế còn mang nặng tính nông nghiệp, thu
nhập dân c ở mức thấp;
1.1.2. Hạ tầng cơ sở còn kém, đặc biệt ở các vùng, tỉnh miền núi;
---------------------------------------------------
Sinh viên Nguyễn Thị Hoa, Lớp A2-CN9
25

×