Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi dồn thửa, đổi ruộng trên địa bàn huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.69 KB, 86 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

HỒ THỊ TUYẾT DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP SAU KHI DỒN THỬA, ĐỔI RUỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Điền

Thái Nguyên – 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Hồ Thị Tuyết Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể, cá nhân trong và ngồi Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS.
Trần Văn Điền là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo, cơng chức, viên chức Phịng Tài ngun và Mơi
trường, Văn phịng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh Tường, các cơ quan ban
ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông
tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, q báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hồ Thị Tuyết Dung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ..................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ..................................................................... 4
1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................. 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 13
1.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dồn thửa, đổi ruộng ............................ 15
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.3.1. Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước trên thế giới .................. 17
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 26
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 26
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin: ........................................................... 26
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:.................................................... 27


iv

2.3.3. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ....................................................................................... 28
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệuError!

Bookmark


not defined.
Chương 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường .......................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 32
3.1.3. Công tác quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.... 36
3.2. Thực trạng và kết quả thực hiện chính sách dồn thửa, đổi ruộng ở huyện
Vĩnh Tường. .................................................................................................... 40
3.2.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn thửa, đổi ruộng : ....................................... 40
3.2.2. Quy trình thực hiện cơng tác dồn thửa, đổi ruộng tại huyện Vĩnh Tường .... 41
3.3. Kết quả thực hiện Dồn thửa, đổi ruộng ở huyện Vĩnh Tường: ................ 44
3.3.1. Tình hình chung tồn huyện.................................................................. 44
3.3.2. Tình hình thực hiện dồn thửa, đổi ruộng tại 2 xã điều tra .................... 46
3.3.3. Nhận xét chung về công tác DTĐR ở 2 xã điều tra .............................. 47
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác chuyển đổi ruộng đất tại 2 xã nghiên cứu ... 48
3.4.1. Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp nông nghiệp tại huyện
Vĩnh Tường ..................................................................................................... 48
3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác DTĐR đến quy mô sử dụng đất ..... 52
3.4.3. Hiệu quả xã hội của quá trình dồn thửa, đổi ruộng ............................... 57
3.4.4. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường ................................................... 61
3.4.5. Đánh giá chung về hiệu quả các loại hình sản xuất nông nghiệp nông nghiệp
......................................................................................................................... 62
3.4.6. Ý kiến đánh giá của người dân về dồn thửa đổi ruộng tại xã Ngũ Kiên
và xã Cao Đại .................................................................................................. 65


v

3.5. Tồn tại, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng đất sau khi thực hiện dồn thửa, đổi ruộng .............................................. 67
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 67
3.5.2. Tồn tại, khó khăn................................................................................... 68
3.5.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khi thực hiện dồn
thửa, đổi ruộng ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 74
1. Kết luận: ...................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT

DTĐR

Dồn thửa đổi ruộng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội


QSD

Quyền sử dụng

QSDĐ
TN&MT

Quyền sử dụng đất
Tài nguyên và Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPĐKĐ

Văn phòng đăng ký đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả chăn nuôi ........................................................................... 34
Bảng 3.2. Sản lượng thủy sản ......................................................................... 35
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2021 của huyện Vĩnh Tường ............ 38
Bảng 3.4. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường .................. 44
Bảng 3.5. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường trước và sau
dồn thửa, đổi ruộng ......................................................................................... 45
Bảng 3.6. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của các xã điều tra trước và sau
khi dồn thửa, đổi ruộng ................................................................................... 46

Bảng 3.7. Các loại hính sản xuất nơng nghiệp tại huyện Vĩnh Tường ........... 49
Bảng 3.8. Các loại hình sản xuất nơng nghiệp nơng nghiệp ........................... 52
xã Ngũ Kiên và xã Cao Đại............................................................................. 52
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất nơng nghiệp sau dồn
điền, đổi thửa tại xã Ngũ Kiên và xã Cao Đại ................................................ 53
Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội của các loại hình sản xuất nơng nghiệp sau dồn
điền, đổi thửa tại xã Ngũ Kiên và xã Cao Đại. ............................................... 57
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả các loại hình sản xuất nông nghiệp tại xã Ngũ
Kiên và xã Cao Đại . ...................................................................................... 63
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về công tác dồn thửa, đổi ruộng ............ 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một quốc gia có diện tích đất tự nhiên nhỏ, dân số đang
ngày càng phát triển, đời sống của đại bộ phận nhân dân dựa vào sản xuất
nông nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
và khơng thể thay thế. Vì vậy đất đai càng trở nên quan trọng và có giá trị to
lớn. Việc khai thác và sử dụng đất có hiệu quả là một việc làm hết sức có ý
nghĩa khi Việt Nam đang trên con đường phát triển hội nhập sâu rộng như
hiện nay. Đảng và Chính phủ đưa sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn ưu tiên lên hàng đầu.
Trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung, cần phải giành một
phần quỹ đất cho công nghiệp, thương mại, dịch vụ từ đất sản xuất nơng
nghiệp, vì thế quỹ đất sản xuất nơng nghiệp đang ngày càng giảm đi rõ rệt.
Bên cạnh đó, để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thì cần
phải tập trung ruộng đất (dồn thửa, đổi ruộng) nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao thu

nhập cho người nơng dân.
Do đó việc sử dụng đất có hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cả nước, cần phải có chiến lược và những giải pháp thiết thực. Một
trong những giải pháp quan trọng là đẩy mạnh công tách dồn thửa, đổi ruộng .
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh sớm triển khai việc giao đất nơng
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày
27 tháng 9 năm 1993; Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 19 tháng 2 năm
1992 và Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 08 tháng 2 năm 1994 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phú (cũ). Diện tích đất nơng nghiệp được chi cho các hộ
gia đình, cá nhân theo tư tưởng “cào bằng”, nên việc giao đất đảm bảo mỗi hộ
gia đình, cá nhân đều có ruộng xa, ruộng gần, ruộng trũng, ruộng cao, ruộng
tốt, ruộng xấu, đất lúa, đất màu… Do vậy mỗi hộ gia đình, cá nhân đều có


2

nhiều thửa ruộng với diện tích nhỏ nằm rải rác ở nhiều xứ đồng. Điều này
phần nào đã tạo sự công bằng trong việc giao đất nông nghiệp, giúp người
nông dân ổn định sản xuất.
Tuy nhiên, sau hơn 20 năm thực hiện theo Nghị định số 64/NĐ-CP,
việc giao đất nông nghiệp như nêu ở trên đã bộc lộ những tồn tại và hạn chế
như: ruộng giao manh mún dẫn đến sản xuất nhỏ lẻ, năng suất và hiệu quả
kinh tế không ổn định; Làm hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, không đáp ứng được yêu cầu
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Đồng thời tình
trạng ruộng đất giao đến hộ gia đình, cá nhân nhỏ lẻ, phân tán, manh mún gây
khó khăn trong cơng tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những địa phương
chịu ảnh hưởng từ những tồn tại trong việc giao đất nông nghiệp như đã nêu ở
trên. Để khắc phục tồn tại, ngay sau khi tái lập huyện vào năm 1995, Huyện

ủy Vĩnh Tường đã chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi thửa (nay là dồn thửa, đổi
ruộng ) nhằm giảm số lượng thửa ruộng và tăng diện tích từng thửa cịn lại.
Đến nay, cơng tác dồn thửa, đổi ruộng phải phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch vùng sản xuất của tỉnh, huyện và các xã, thị trấn;
Gắn cơng tác dồn thửa, đổi ruộng với chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; Đúng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Sau một thời gian thực hiện công tác dồn thửa, đổi ruộng đến nay,
huyện Vĩnh Tường chưa có một cơng trình, một chun đề hay một đề tài nào
nghiên cứu cụ thể, chi tiết đánh giá về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân; Quy mơ, mức độ tích tụ diện tích ở các mơ hình sản xuất
nơng nghiệp sau khi dồn thửa, đổi ruộng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc một cách có bài bản và khoa học để từ đó áp dụng vào thực tế.


3

Từ những vấn đề và nguyên nhân đã nêu ở trên, được sự đồng ý của
Khoa Quản lý đất đai – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng
dẫn của PGS.TS Trần Văn Điền, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi dồn thửa, đổi ruộng trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá ảnh hưởng của dồn thửa, đổi ruộng đến sự thay đổi loại hình
sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và quyết định sản
xuất của hộ nông dân.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
sau dồn thửa đổi ruộng
- Xác định những tồn tại và khó khăn và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp sau dồn thửa đổi ruộng

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng cơ sở lý luận, hồn thiện quy trình
dồn thửa, đổi ruộng phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Ý nghĩa thực tiễn: Từ thực tiễn nghiên cứu đề tài, đề xuất các phương
pháp giúp hộ gia đình, cá nhân sản xuất nơng nghiệp đầu tư thâm canh,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm,
cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nơng
nghiệp, từng bước hình thành các trang trại trên cơ sở tích tụ ruộng đất.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
Luật đất đai các năm 1993, 1998, 2003, 2013 đã khẳng định: “Đất đai
là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần rất
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng”. Đất đai là
đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động trong q trình sản xuất, nó là nơi
con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi
để tạo ra sản phẩm.

Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Như vậy, đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà cung
cấp chất dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt
tạo điều kiện cho ngành chăn ni phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở
nước ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước (Hội nơng dân Việt Nam, 2015).
1.1.1.2. Khái niệm manh mún ruộng đất


5

Khái niệm manh mún ruộng đất trong nông nghiệp được hiểu trên 2
khía cạnh: một là, sự manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất
(thường là nơng hộ) có q nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ của
những mảnh ruộng này không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Hai là, sự
manh mún thể hiện trên quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng
ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998). Cả hai kiểu manh
mún này đều dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, khả năng đổi
mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá,
thuỷ lợi hố trong nơng nghiệp kém hiệu quả. Ngồi ra tình trạng manh mún
ruộng đất cịn gây nên những khó khăn trong quy hoạch sản xuất và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai… Vì thế mà người ta ln tìm cách để
khắc phục tình trạng này.
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác
nhau trên thế giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này cũng rất đa dạng: có thể là do đặc điểm về mặt
phân bố địa lý, do sức ép gia tăng dân số… nhưng có thể có nguyên nhân về

mặt xã hội như tính chất tiểu nơng của nền sản xuất còn kém phát triển, đặc
điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính
sách ruộng đất, kinh tế xã hội hoặc sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công
tác địa chính,…. Châu Á nói chung và vùng Đơng Nam Á nói riêng trong đó
có Việt Nam là nơi có tình trạng ruộng đất khá manh mún.
1.1.2. Các nội dung về manh mún ruộng đất
1.1.2.1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng đất chủ yếu do các yếu tố, như lịch sử, địa
hình, áp lực dân số, thừa kế… Ở Việt Nam, thực chất của tình trạng đất nơng
nghiệp manh mún hiện nay là do trước đây việc chia đất canh tác cho nông
dân theo Nghị định 64/CP được thực hiện theo phương châm: “Có gần có xa,


6

có xấu có tốt, có cao, có thấp”. Tâm lý của người nơng dân là muốn có sự
cơng bằng giữa các hộ cả về các yếu tố thuận lợi trong canh tác như: Độ phì
nhiêu của đất đai, mức độ thuận lợi trong giao thông, thủy lợi, hiệu quả kinh
tế từ các mảnh ruộng mang lại… và cả những yếu tố bất lợi như: khả năng
tưới, tiêu nước, đất chua mặn, đất canh tác ở xa khu dân cư… cũng được chia
đều cho các hộ nông dân, dẫn đến việc một hộ nông dân sở hữu trên 10 thửa
ruộng nằm rải khắp các xứ đồng.
Manh mún có thể được tạo ra do điều kiện điạ hình, nhất là đối với các
vùng đồi núi, trung du, ruộng đất bậc thang; Chế độ thừa kế chia đều ruộng
đất cho con cái, ruộng đất của cha mẹ thường chia đều cho tất cả các con sau
khi tách hộ, vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liến với chu kỳ phát triển
của nông hộ; Tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nhất là
những nơng dân ít có cơ hội tìm việc làm phi nơng nghiệp; Một ngun nhân
khác để nơng dân duy trì tình trạng manh mún do nhận thức: họ cho rằng có
thể sử dụng hiệu quả lao động thời vụ hơn, mặc dù lao động nói chung đang

dư thừa ở Việt Nam, đặc biệt vùng đồng bằng sơng Hồng, nhưng vào những
lúc chính vụ và vụ đơng thì nhu cầu về lao động cũng rất cao, nơng đân có thể
giảm thời điểm căng thẳng này bằng cách đa dạng hóa cây trồng trên các
mảnh khác nhau; một lợi ích tiềm năng khác của manh mún là người sử dụng
đất có thể thế chấp hoặc bán một phần quyền sử dụng đất của họ (Tổng cục
Địa chính, 1997).
1.1.2.2. Những hạn chế của manh mún ruộng đất
a) Hạn chế khả năng cơ giới hố nơng nghiệp
Giảm chi phí lao động chỉ được thực hiện khi chuyển từ lao động thủ
công sang cơ giới, để cơ giới hố được phải có quy mơ diện tích của thửa đất
đủ lớn, mặc dù hiện nay có nhiều loại máy nhỏ, phù hợp với quy mô sản xuất
của hộ gia đình. Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn đã
khảo sát tại xã Đại Tập huyện Khối Châu (Hưng n), mỗi hộ có đến 12- 15


7

thửa, có thửa dài hàng cây số, thậm chí 2 km và chỉ gieo được 1-2 hàng ngơ.
Tình trạng này khơng chỉ có ở xã Đại Tập huyện Khối Châu mà cịn có ở hầu
hết các xã ven Sơng Hồng. Tại các xã phân bố trong nội đồng cũng diễn ra
tương tự, mảnh đất khơng dài như ngồi đê nhưng diện tích thửa đất nhỏ,
trung bình 288 m2 , nhỏ nhất là 10 m2 . Do vậy, đã làm cản trở quá trình đầu
tư, mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thơn, 2003). Tại Đồng bằng Sơng Hồng bình qn 13 hộ/1 máy
kéo, trong khi đó tại Đồng bằng Sơng Cửu Long tỷ lệ này là 6,2 hộ/1máy.
b) Hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật
Đất đai manh mún, phân tán khơng khuyến khích hộ gia đình đầu tư lao
động, vốn, vật tư để thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đa
dạng hoá cây trồng, đặc biệt là hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào đồng ruộng. Qua khảo sát các mơ hình cho thấy, trong một lơ đất có

nhiều hộ sử dụng, khả năng vốn, trình độ canh tác khơng đồng đều, từ giống
cây trồng, đầu tư phân bón, điều tiết nước tưới, phòng trừ sâu bệnh và các
biện pháp canh tác cũng khác biệt. Phần lớn các hộ gia đình cho rằng với 1
mảnh ruộng nhỏ, có đầu tư áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thì hiệu quả kinh tế
tăng khơng đáng kể và nếu mất mùa cịn ảnh hưởng khác. Do vậy năng suất
cây trồng thấp so với những hộ có lơ đất rộng để đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, đây cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh tế của một đơn vị diện
tích đất thấp.
c) Giảm diện tích đất canh tác nơng nghiệp
Ngun nhân làm giảm diện tích đất canh tác có nhiều, trong đó có
nguyên nhân do đất manh mún nên phải đắp bờ ngăn giữa các hộ quá nhiều
và một phần diện tích đất “đầu thừa, đi thẹo” dư thừa khi giao chia trong
cùng một lô đất. Theo báo cáo kết quả “dồn điền, đổi thửa” tại Hưng Yên: khi
giao đất theo Nghị định 64/CP, diện tích đất nơng nghiệp có 89.000 ha, nhưng
năm 2001 khi thực hiện Chỉ thị 05/CT-TU của thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết


8

định số 34/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên về thí điểm dồn điền, đổi
thửa, thì đất nơng nghiệp lên đến 92.309 ha, chênh lệch 3.309 ha (tăng 4%).
Một số địa phương khác (Hà Tây, Vĩnh phúc…) cũng có tình trạng tương tự.
Theo số liệu tổng hợp của nhiều địa phương thì tình trạng manh mún đất đai
đã làm giảm đất canh tác trung bình từ 2,4- 4% diện tích. Như vậy, nếu khắc
phục được tình trạng trên chỉ riêng Đồng bằng Sơng Hồng sẽ tăng thêm ít
nhất 20 nghìn ha đất nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn,
2003).
d) Tình trạng manh mún ruộng đất làm gia tăng chi phí hồn thiện hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
e) Tình trạng manh mún ruộng đất giảm hiệu quả công tác quản lý nhà

nước về đất đai
- Ruộng đất manh mún, ô thửa nhỏ, nhiều thửa/hộ, thửa khơng rõ trên
bản đồ đã gây khó khăn rất lớn và lãng phí cho việc lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hiệu quả lại không thiết thực, quản lý
đất đai thiếu chặt chẽ.
- Công tác quản lý sử dụng quỹ đất 5% cơng ích cịn nhiều vấn đề cần
quan tâm. Diện tích đất để quỹ cơng ích thường cao hơn so với quy định của
Nghị định 64/CP
f) Tình trạng manh mún ruộng đất làm tăng chí phí trong sản xuất nơng
nghiệp.
1.1.2.3. Tích tụ và tập trung ruộng đất
Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, 2003) thì:
- Tập trung (tập:tụ họp; trung: giữa) là dồn tất cả vào một chỗ để tăng
cường sức mạnh.
- Tích tụ: dồn vào, tập trung nhiều vào một chỗ;
- Ruộng đất: là đất đai trồng trọt nói chung.


9

- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
tư bản hóa giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt
khác lớn hơn.
- Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ
tư bản làm tăng thêm quy mô sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh
sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo
điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích
tụ tư bản (Nguyễn Văn Hảo và cs, 2006).

- Tích tụ và tập trung đất đai được hiểu là phương thức làm tăng quy mơ
về diện tích của chủ thể sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là sự mong muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia và q
trình sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng và
vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển
nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa vừa mang tính ổn định vừa
đảm bảo sự bền vững.


10

Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng, việc xác định đúng khái niệm
và bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả
phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000)
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà

khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp (Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng
gian sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất;


11

- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử
dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý
luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và
cs, 2001);

- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài;
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng;
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác;
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung và hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp nói riêng, chúng ta thường đánh giá 3 khía cạnh: hiệu quả về mặt
kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
a) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý để đạt
được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm hàng đầu,
khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hố bằng
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Lê Ngọc Dương và cs, 1999). Hiệu quả kinh tế
là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả
phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi
xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một
trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn


12

lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt
hiệu quả kinh tế.
b) Hiệu quả xã hội
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng
các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.

Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự thì hiệu quả xã hội là mối
tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
(Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001).
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu bằng khả năng tạo
việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
c) Hiệu quả mơi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát
triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang
tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến
tương lai, nó gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
đất và môi trường sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh
giá thơng qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu


13

việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta cịn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời
gian... Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu
quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ
chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và khơng thể
tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy
đủ, chính xác và toàn diện.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
1.1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp (Hồng Xn Tý, 1998). Cần phải đánh giá
đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định trong sản xuất.
- Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất nơng nghiệp. Các yếu tố như: tổng tích ôn, số giờ nắng, lượng
mưa, độ ẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc bố trí cơ cấu và năng xuất của
cây trồng.
- Điều kiện đất đai: tính chất đất đai được quyết định bởi nguồn gốc đá
mẹ và độ phì của lớp đất bề mặt được quyết định bởi lớp phủ thực vật, cách
thức sử dụng của người sử dụng đất. Độ phì của đất đai và cách thức bố trí cơ
cấu cây trồng phù hợp với tính chất đất có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
cây trồng và hiệu quả sử dụng cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự
nhiên để mang lại hiệu quả nhất.


14

1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
* Biện pháp kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng,

vật nuôi nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố
và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động có hiểu biết sâu sắc về đối
tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng đầu vào phù hợp với quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Ở các nước phát triển khi có sự tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra u cầu mới đối với tổ chức
sử dụng đất. Đến thể kỷ XXI, nông nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất góp phần tăng cao đến 30% năng suất kinh tế (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2003). Như vậy nhóm các yếu tố kỹ thuật
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, các biện pháp kỹ thuật gồm:
- Biện pháp kinh tế: vay vốn, đầu tư, hỗ trợ giá nông sản..
- Biện pháp sinh học: thay đổi giống, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp
với điều kiện tự nhiên...
- Biện pháp kỹ thuật: các biện pháp cải tạo đất, chăm sóc cây trồng,
gieo trồng, xây dựng hệ thống thuỷ lợi...
- Biện pháp quản lý: định hướng trồng cây gì, ni con gì, số lượng
diện tích, các chính sách...
* Nhóm các yếu tố tổ chức
- Cơng tác quy hoạch bố trí sản xuất: thực hiện cơng tác phân vùng quy
hoạch sinh th nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân
tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
pháp luật bảo vệ tài nguyên, môi trường (Nguyễn Việt Anh, 2001). Đó là cơ


15

sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một cách đầy

đủ, hợp lý.
- Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sản xuất phù
hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó. Trong tương lai hình
thành nên quy mơ sản xuất trên ơ thửa lớn bằng việc tích tụ ruộng đất và
chuyển đổi ruộng đất, đồng thời với việc xác lập các hệ thống tổ chức sản
xuất như hợp tác xã, từng bước hình thành các trang trại tập trung phát triển
sản xuất.
* Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nơng nghiệp, thị
trường nơng sản. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất là:
năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ
cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp, chính sách thuế xuất nhập
khẩu nơng sản, chính sách tín dụng và ngân hàng.
- Sự ổn định chính trị xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của cả nước.
- Những kinh nghiệm, tập qn sản xuất nơng nghiệp, trình độ, năng
lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dồn thửa, đổi ruộng
- Luật đất đai ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khố X về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn: theo đó,


16


Đảng và nhà nước chủ trương tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước: “.... khuyến
khích tích tụ đất đai, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nơng nghiệp manh
mún. Q trình tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy
hoạch, kế hoạch, có bước đi vững chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực, gắn với
chương trình phát triển ngành nghề, tạo việc làm. Tích tụ đất đai thông qua
việc nhận chuyển nhượng và nhiều biện pháp khác phù hợp với từng thời kỳ,
từng vùng”.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công
nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nơng thơn mới, địa phương hồn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT, ngày 01/3/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;



17

- Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT, ngày 17/4/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD, ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020.
- Chỉ thị số 11–CT/TU, ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về
tiếp tục thực hiện công tác “dồn thửa đổi ruộng”.
- Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 15-12-2016 của Huyện ủy Vĩnh
Tường về dồn thửa đổi ruộng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
- Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh
ban hành Quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh
về việc quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 22/6/2018 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về thực hiện dồn thửa đổi ruộng (dồn điền đổi thửa) trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước trên thế giới
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một yêu cầu đặt ra trong q trình
CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn của các nước. Tập trung ruộng đất của
các trang trại quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo điều kiện để
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất

sinh học, năng suất lao động, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa,


×