Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ THANH THỦY




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM NGỌC THỤY




HÀ NỘI, 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. PHẠM NGỌC THỤY, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Quản lý Đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Lý Nhân, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lý Nhân,
phòng Nông nghiệp huyện Lý Nhân, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã
thuộc huyện Lý Nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực

hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp 3
1.1.2 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 6
1.2 Hiệu quả sử dụng đất 7
1.2.1 Khái quát về hiệu quả 7
1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 14

1.3 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững, hiệu quả 15
1.3.1 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp 15
1.3.2 Quan điểm sử dụng đất bền vững 17
1.3.3 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả 19
1.4 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam 20
1.4.1 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 20
1.4.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 23
1.4.3 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trên thế giới 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.4 Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước 27
1.4.5 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Lý Nhân 29
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Đối tượng nghiên cứu 30
2.2 Phạm vi nghiên cứu 30
2.3 Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1 Điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng
tới sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lý Nhân 30
2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lý Nhân, Hà Nam 30
2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lý Nhân, Hà Nam 30
2.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lý Nhân. 31
2.4 Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1 Phương pháp phân vùng nghiên cứu 31
2.4.2 Phương pháp điều tra 31
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu 31
2.4.4 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lý Nhân 33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Lý Nhân 40
3.2.1 Tình hình sử dụng quỹ đất 40
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện 41
3.2.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 45
3.3 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện 48
3.3.1 Phân vùng nông nghiệp huyện Lý Nhân 48
3.3.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất chính 49
3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 51
3.4.1 Hiệu quả kinh tế 51
3.4.2 Hiệu quả xã hội 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.3 Hiệu quả môi trường 66
3.4.4 Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất huyện Lý Nhân 71
3.5 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện 72
3.6 Một số giải pháp thực hiện hiệu quả định hướng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của huyện Lý Nhân 75
3.6.1 Giải pháp về bảo vệ tài nguyên đất và môi trường 75
3.6.2 Giải pháp về thị trường 76
3.6.3 Một số giải pháp kỹ thuật 76
3.6.4 Giải pháp về chính sách, hỗ trợ 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 78
1 Kết luận 78
2 Đề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Ý nghĩa
BVTV Bảo vệ thực vật.
CN Công nghiệp
CPTG Chi phí trung gian
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
LMU Đơn vị bản đồ đất đai.
LUS Hệ thống sử dụng đất.
LUT Loại hình sử dụng đất.
NN Nông nghiệp
SDĐ Sử dụng đất
TNHH Thu nhập hỗn hợp
Tr.đ Triệu đồng
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lý Nhân năm 2013 42

3.2 Biến động SDĐ nông nghiệp giai đoạn 2010- 2013 44

3.3 Diễn biến kết quả thâm canh một số cây trồng chính huyện Lý Nhân
giai đoạn 2010 – 2013 46

3.4 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Lý Nhân 49

3.5 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 1 52

3.6 Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng chính tiểu vùng 2 53

3.7 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 3 54

3.8 Hiệu quả kinh tế một số LUT chính tiểu vùng 1 55


3.9 Hiệu quả kinh tế một số LUT chính tiểu vùng 2 56

3.10 Hiệu quả kinh tế một số LUT chính tiểu vùng 3 58

3.11 Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế các LUT tại 3 tiểu vùng 59

3.12 Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế các LUT trên địa bàn
huyện Lý Nhân 60

3.13 Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT huyện Lý Nhân 61

3.14 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất 62

3.15 Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả xã hội các LUT huyện Lý Nhân 64

3.16 Phân cấp hiệu quả xã hội các LUT huyện Lý Nhân 65

3.17 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện 69

3.18 Phân cấp hiệu quả môi trường các LUT huyện Lý Nhân 71

3.19 Tổng hợp đánh giá hiệu quả SDĐ của các LUT 71

3.20 Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang


1.1 Cấu trúc hệ thống sử dụng đất 4
1.2 Mối quan hệ HQKT, HQXH và HQMT 10
3.1 Sơ đồ các đơn vị hành chính huyện Lý Nhân 33


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó không chỉ là đối tượng lao động mà cón là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống
con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho
tương lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và khai thác không hợp lí

của con người trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong quá trình bùng nổ về đô thị
hóa, công nghiệp hóa đã làm giảm nhanh diện tích đất nông nghiệp, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Việt Nam là nước
nông nghiệp, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất để đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả, bền vững hiện nay là rất cần thiết.
Lý Nhân là huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Hà Nam trên hữu ngạn Sông
Hồng với tổng diện tích đất tự nhiên là 16.863,25 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 11.673,52 ha chiếm 69.22%. Trong cơ cấu kinh tế thì ngành nông nghiệp
chiếm 34,8 %, Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2013 đạt 498 tỷ đồng tuy
nhiên thu nhập bình quân của người nông dân không cao. Nguyên nhân chính là do
việc khai thác sử dụng đất nông nghiệp chưa hiệu quả, lựa chọn và phát triển các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

loại hình sử dụng đất thích hợp với từng tiểu vùng còn hạn chế dẫn đến năng suất
cây trồng không cao. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp
là việc rất quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất;
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được những loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra định hướng về sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

- Góp phần bổ sung cơ sở lí luận, thực tiễn về sử dụng hiệu quả đất nông
nghiệp khu vực chiêm trũng đồng bằng Bắc bộ phục vụ cho công tác đánh giá và
quy hoạch sử dụng đất.
- Cung cấp thông tin về những loại hình sử dụng đất hiệu quả nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời
gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể
cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo
sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời
gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như
Thanh long, Chuối, Dứa, Nho, v.v.; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm,
đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.

Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng
đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác,
chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có
cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng mới); bao
gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất
chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên
cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở
ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để
chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông
nghiệp (Luật Đất đai, 20
1.1.2. Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ
và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối
tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác (Phạm Chí
Thành, Trần Văn Diễn và CTV,1993).
Quan điểm hệ thống không phải đơn thuần là phép cộng mà là xem xét
các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc
thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó.











Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống sử dụng đất
HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT
(LAND USE SYSTEM)
Loại hình sử dụng đất
(Land Utilization Type)
Đơn vị bản đồ đất đai
(Land Mapping Unit)
Cải tạo đất đai (Land Improvement)
Đầu tư (Inputs)
Yêu cầu sử dụng đất
(Land Use Requirements)
Ch
ất l
ư
ợng đất đai

(Land Qualities)
Năng su
ất, thu nhập

(Outputs)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và đặc điểm
của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết các
mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật; chúng được
thể hiện qua bảng trên:
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các
đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT) hiện tại và
tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần đất đai và một hợp phần sử
dụng đất đai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng đất đai mà cụ thể đó là
các đặc tính đất đai được thể hiện trong các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ví
dụ độ dốc, thành phần cơ giới đất và các đặc tính của LUT như đặc điểm, yêu
cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ánh
sáng, thổ nhưỡng, chế độ nước ) và các đặc tính kinh tế - xã hội có liên quan
(mức độ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường ). Các đặc tính của LMU và
các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến sự hình thành các hệ thống sử
dụng đất và khả năng thích hợp đất đai.
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao
gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư
vật tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị
trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả
các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong việc đánh giá đất mà
việc lựa chọn các thuộc tính có tác động ảnh hưởng rõ đến tình hình sử dụng
đất của địa phương cũng như mức độ, yêu cầu chi tiết của việc đánh giá đất.
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của
hệ thống sử dụng đất trong đánh giá đất. LMU là một khoanh hay vạt đất
được xác định cụ thể trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng
biệt thích hợp đồng nhất cho từng LUT, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc
tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với mỗi LUT nhất định. Tập hợp các
đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực hay vùng đánh giá đất được thể hiện bằng
bản đồ đơn vị đất đai.
Như vậy, một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp (LUS) được hiểu là sự
kết hợp giữa một đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với một loại hình sử dụng đất
cụ thể (LUT) được bố trí trên LMU đó.
Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử
dụng đất trồng trọt (các LUT cây trồng trên các LMU hay vùng đất cụ thể), hệ
thống sử dụng đất chăn nuôi (các LUT vật nuôi trên vùng đất hay các LMU cụ
thể) và hệ thống sử dụng đất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp trên các
LMU hay vùng đất). Nói cách khác hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bao hàm
hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn đề đặt ra là chúng ta tiến hành tìm
hiểu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các đặc trưng của các loại hình sử dụng
đất (LUT) và chất lượng đất (LMU) để từ đó xác định được khả năng thích hợp
và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp hiện tại
để làm căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho quy hoạch.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của
bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và
biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con
người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội.
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản
xuất nào. Đất cần cho nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải…vv, nhưng
trong mỗi ngành, đất có vai trò không giống nhau. Trong các ngành công nghiệp
chế tạo, đất chỉ đóng vai trò thụ động là cơ sở không gian, là nền tảng, là vị trí để
thực hiện quá trình sản xuất. Ở đây, quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm

không phụ thuộc vào tính chất và độ màu mỡ của đất. Trong ngành công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

khai khoáng, ngoài vai trò cơ sở không gian như trên, đất còn là kho tàng cung cấp
các nguyên liệu quý giá cho con người. Nhưng ngay cả ở đây, quá trình sản xuất và
chất lượng sản phẩm làm ra cũng không phụ thuộc vào chất lượng đất.
Đối với ngành nông nghiệp - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, Riêng đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất không chỉ là cơ sở
không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản
xuất này, mà đất còn là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất
nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của
đất, phụ thuộc vào quá trình sinh học tự nhiên. Trong nông nghiệp, ngoài vai trò cơ
sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và
các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng để cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất, chất lượng sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số tất cả các tư liệu sản
xuất dùng trong nông nghiệp, chỉ có đất mới có được chức năng này.
Chính vì vậy, người ta có thể nói rằng, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp. Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự
bùng nổ dân số và quá trình đô thị hoá, những sai lầm của con người trong quá trình
sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) đã làm cho nhiều vùng đất nông nghiệp màu
mỡ bị suy giảm cả về số lượng và chất l ượng, vấn đề sử dụng đất càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất đã gây
áp lực ngày càng cao trong quá trình sử dụng đất, việc cần thiết là phải gìn giữ
những vùng đất nông nghiệp thuận lợi và luôn bồi bổ đất làm cho công năng của đất
đai ngày càng được nâng cao theo hướng đa dạng nhiều tầng nấc để truyền lại cho

các thế hệ mai sau.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái quát về hiệu quả
Khái niệm: Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại hiệu quả: Các nhà kinh tế thường phân loại hiệu quả theo các
tiêu
thức sau đây:
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế
xã hội.
Theo mức độ phát sinh, hiệu quả bao gồm: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả
gián tiếp
Theo cách tính toán, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương
đối. Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả
tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu, nổi
bật nhất là Theodore W. Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học
giả này đều cho rằng cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả là: hiệu quả kỹ
thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) và hiệu quả
kinh tế (economic efficiency)(Bùi Nữ Hoàng Anh,2013).
-Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một
đơn vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp
dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ

thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật
liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, hiệu quả này chỉ ra rằng một
đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc vào kỹ năng của người sản xuất cũng như
môi trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nông nghiệp
là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản
xuất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chỉ ra rằng một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp được dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
-Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân
bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và đầu ra. Vì thế mà
hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency). Việc xác định
hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết cận biên để tối đa hóa
lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là hiệu quả này đạt được khi giá trị biên của sản
phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản
ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và
đầu ra tối ưu. EE được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (EE
= TE*AE).
1

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả

kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân
bổ thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy,
để đạt được hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải đạt
được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường (Khổng Ngọc Thuận, 2009).









Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ HQKT, HQXH và HQMT

Hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, chúng tôi nhận thấy đã có hai quan điểm
khác nhau về vấn đề này, cụ thể là:
Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến
phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Hiệu quả kinh
tế được đo bằng các chi phí và lãi. Nhiều tác giả theo quan điểm này cho rằng,
hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra,
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của
đồng vốn được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh (Hoàng
Hùng, 2001).
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu quả
kinh tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ nhất, hiệu
quả kinh tế được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh,
chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế lại là một
Bền vững

HQKT



HQXH




HQMT

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11

vấn đề rất quan trọng không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà
còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay
không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan
điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai, quan điểm truyền thống
không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và
chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và
chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí
về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và
phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả
các phương diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản
chi phí mà lúc đầu khó hoặc không lượng hoá được nhưng lại đáng kể thì lại không
được phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống này (Hoàng Hùng, 2001).
Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện đại,
khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
-

Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ

này,
cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các
nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên
một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số ∂O/∂I được gọi là sản phẩm biên. Hiệu
quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư
thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào và giá

sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. Hiệu
quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Chỉ đạt được hiệu quả
kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa.
-

Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một
yếu tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có
tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong những thời
điểm khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

-

Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại
cho

rằng
hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với
chiến

lược
tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay (Hoàng
Hùng, 2001).
Nhận thức được những ưu điểm và hạn chế trong các quan điểm về hiệu quả
kinh tế, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã kết hợp cả hai quan điểm để xem xét
và tính toán hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lý Nhân.
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung xác định
hiệu quả kinh tế bao gồm:

-

Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi

phí
lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v
-

Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả kinh
tế


các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp
với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao đổi
được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản
xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn
hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, của
mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của
hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau (Phạm Ngọc Dũng, 2007).
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với
con người , có tác động tới mục tiêu kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13

chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính, hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân, Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn (Bùi
Văn Ten, 2000).
Hiệu quả môi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Luật Bảo vệ Môi trường, 2005).
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi
trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo
nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu
thông, phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng
lượng, sản phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tương tác với các
thành phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn
đó. Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi
là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó,
nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi
trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua
việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển
hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái. Cụ thể là : loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn
chặn sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt
ngưỡng an toàn sinh thái (35%), đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Đỗ
Thị Tám, 2001).
Hiệu quả môi trường được thể hiện qua hiệu quả hóa học môi trường, hiệu
quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá thông qua mức độ hóa học trong
nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và chất bảo vệ thực vật trong quá trình
sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi
trường
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm
thiểu sử dụng hóa chất trong nông nghiệp nhưng vẫn đạt được mục tiêu đề ra
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa…của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Sự thay đổi hệ thống, cơ cấu cây trồng phù hợp là nhân tố quan trọng để bảo
vệ môi trường đất nông nghiệp. Lựa chọn hệ thống và cơ cấu cây trồng tối ưu giúp
giảm thiểu lượng chất hóa học phải sử dụng trên đất, hạn chế các loại dịch hại cũng
như tiết kiệm chi phí đầu vào sản xuất. Việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào canh tác
giúp tăng tối đa hiệu quả sản xuất, mang lại lợi nhuận cao cho người dân mà vẫn
đảm bảo vấn đề môi trường.
Sử dụng đất hợp lí, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không

có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại nếu
không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến 01/01/2012 tổng diện
tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.095,1 nghìn ha, trong đó đất Nông nghiệp là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

26.280,5 nghìn ha nhưng đất sản xuất chỉ có 10151,1 nghìn ha chiếm 30,67%. Giá
trị sản xuất nông nghiệp theo ngành trồng trọt đạt 534.284,8 tỷ đồng chiếm 71,3 %
cơ cấu; ngành chăn nuôi đạt 200.849,2 nghìn tỷ chiếm 26,8%, ngành dịch vụ đạt
14.191,4 tỷ đồng chiếm 1,9 % cơ cấu. Bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu
người là 0,37 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên đầu người là
1120 m
2

có xu hướng giảm đi so với những năm trước đó. Diện tích đất dành cho
sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp song nhu cầu sử dụng thực phẩm lại ngày
càng tăng dẫn đến thách thức đặt ra cho các nhà quản lý là phải khai thác tiềm năng
đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy mà việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, làm cơ sở
để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được cho là cần thiết.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất mang lại nhiều ý nghĩa
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
- Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất
- Làm nền tảng nâng cao hiệu quả xã hội và môi trường bảo đảm sử dụng đất
bền vững

- Thực hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững, hiệu quả
1.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Suy thoái đất nông nghiệp đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng
lớn ở nước ta, nhất là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất. Các dạng thoái
hóa đất chủ yếu là: Xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh
dưỡng, đất chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, bạc màu, khô hạn và sa mạc hóa. Trên
50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13
triệu ha) ở vùng đồi núi có những vấn đề liên quan đến suy thoái đất. Ở đồng bằng,
thách thức về môi trường đất là nạn ngập úng, lũ, phèn hóa, mặn hóa, xói mòn và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

sạt lở bờ sông, bờ biển, ô nhiễm đất, vắt kiệt độ phì của đất để thu được lợi ích ngắn
hạn. Ở vùng miền núi, suy thoái môi trường đất do phương thức canh tác nương rẫy
còn thô sơ, lạc hậu của đồng bào các dân tộc; tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi.
Suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động thực vật và chiều
hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đến mức báo động (Lê Thái
Bạt, 1995).
Theo tài liệu của FAO (1993), trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện
tích đất bị suy thoái vì lý do tác động con người, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7%, do gió 28%, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện
tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha chiếm 30% lãnh thổ,
trong đó có 36,67% triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha bị chua mặn, 4
triệu ha đất bị úng, lầy. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 triệu ha
đất đã bị hoang mạc hóa làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người.
Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây
xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng
đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu

Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha. Theo báo cáo của
FAO hiện nay có 25% diện tích đất trên thế giới đang “thoái hóa nghiêm trọng”; với
nhiều biểu hiện như xói mòn, thiếu nước và suy giảm mức độ đa dạng sinh học.
Khoảng 8% diện tích đất bị thoái hóa ở mức vừa phải, 36% bị thoái hóa nhẹ hoặc
ổn định. Diện tích đất được cải thiện chất lượng chỉ chiếm 10%.
Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng trung
du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa sông Hồng có
hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh với hệ số sử dụng đất
cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà cây lấy đi lớn hơn nhiều so
với lượng dinh dưỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy
thoái thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO).
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình thức sử dụng đất hợp
lý hoặc chưa xác định được các công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng
thoái hoá đất, đặc biệt đối với vùng đất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh

×