Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo " Đối tượng sở hữu công nghiệp - những điểm cần sửa đổi, bổ sung" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.67 KB, 6 trang )



Tạp chí luật học 43
đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự






ThS. NGUYN NH QUNH *
ng ngy vn s hu trớ tu cng
chng t vai trũ quan trng, thit yu i
vi khụng ch cỏc nh sn xut, cỏc doanh
nghip m cũn vi s phỏt trin kinh t - xó
hi ca mt quc gia. c bit trong thi gian
hin nay, khi Vit Nam ang tớch cc tr
thnh thnh viờn ca T chc thng mi th
gii (WTO) thỡ vic xõy dng h thng s
hu trớ tu ỏp ng y cỏc tiờu chun
c xỏc nh bi WTO l mt trong nhng
iu kin tiờn quyt. Bi vy, vic r soỏt cỏc
quy nh hin hnh v s hu trớ tu, xem xột
nhng quy nh khụng phự hp, nhng quy
nh cha y sa i, b sung l vụ
cựng cn thit. Bi vy, khi sa i, b sung
cỏc quy nh v s hu cụng nghip, cn phi
da trờn nhng c s sau õy:
Th nht, vic sa i, b sung cỏc quy
nh hin hnh ca phỏp lut Vit Nam v s
hu trớ tu núi chung, s hu cụng nghip núi


riờng phi phự hp vi cỏc cụng c quc t
m Vit Nam ó v s l thnh viờn. Chỳng ta
cn c bit quan tõm n cỏc quy nh ca
Hip nh v cỏc khớa cnh thng mi ca
quyn s hu trớ tu (TRIPs), bi vỡ TRIPs
vn l hip nh khụng th tỏch ri khi cỏc
quy nh ca WTO. Bờn cnh ú, cỏc quy
nh v s hu trớ tu núi chung, s hu cụng
nghip núi riờng phi phự hp vi cỏc hip
nh song phng m Vit Nam ó kớ kt, vớ
d nh Hip nh thng mi Vit - M.
Th hai, cn tham kho phỏp lut cng
nh kinh nghim trong lnh vc ny ca cỏc
nc phỏt trin (nh chõu u, M, Nht) v
ca cỏc nc cú bi cnh kinh t - xó hi gn
vi chỳng ta. Tuy nhiờn, khụng nờn dp
khuụn mt cỏch mỏy múc m cn xem xột k
lng hon cnh c th ca Vit Nam.
Th ba, vic sa i, b sung cn phi xem
xột quỏ trỡnh v kt qu ỏp dng cỏc quy nh
v s hu cụng nghip trong B lut dõn s v
cỏc vn bn hng dn liờn quan.
1. Sỏng ch
iu 782 BLDS xỏc nh nhng iu kin
gii phỏp k thut c cụng nhn l sỏng
ch hay nhng thuc tớnh ca sỏng ch. Theo
ú, sỏng ch l gii phỏp k thut mi so vi
trỡnh k thut trờn th gii, cú trỡnh
sỏng to, cú kh nng ỏp dng trong cỏc lnh
vc kinh t - xó hi. Cỏc iu kin ny c

hng dn c th ti iu 4 Ngh nh s
63/CP ngy 24/10/1996. Cng ti iu lut
ny, chỳng ta tỡm thy quy nh v cỏc i
tng khụng c bo h vi danh ngha l
sỏng ch.
Cú th núi rng cỏc quy nh v sỏng ch
trong BLDS phự hp vi quy nh ca Cụng
c Paris v bo h s hu cụng nghip nm
1883 m Vit Nam l thnh viờn. Tuy nhiờn,
cỏc quy nh v sỏng ch cha ỏp ng c
C
* Ging viờn Khoa lut dõn s
Trng i hc lut H Ni


44 Tạp chí luật học
đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự

yờu cu ca Hip nh TRIPs cng nh Hip
nh thng mi Vit - M. Ch xột riờng v
phm vi i tng c bo h vi danh
ngha l sỏng ch, quy nh hin hnh ca
Vit Nam hp hn rt nhiu so vi Hip nh
TRIPs, Hip nh thng mi Vit - M v
phỏp lut ca cỏc nc l i tỏc thng mi
quan trng ca chỳng ta (nh phỏp lut M,
Nht, Phỏp). Do ú, cn thit phi m rng
phm vi cỏc i tng c bo h vi danh
ngha l sỏng ch.
Th nht, vn bo h gii phỏp k thut

ch bao gm mt hoc mt s phn ca i
tng khụng c bo h l sỏng ch.
Khon 4 iu 4 Ngh nh s 63/CP lit
kờ 11 i tng khụng c bo h vi danh
ngha l sỏng ch, gii phỏp hu ớch. Lớ do
khụng bo h cú th l i tng khụng tho
món y cỏc thuc tớnh ca sỏng ch hoc
nhm mc ớch cho i tng c s dng
rng rói, ỏp ng li ớch ca cng ng. Tuy
nhiờn, nu mt gii phỏp k thut ch bao gm
mt hoc mt s phn ca cỏc i tng ó b
loi b khi sỏng ch theo quy nh ti khon
4 iu 4 Ngh nh s 63/CP cú c bo h
l sỏng ch (hoc gii phỏp hu ớch) hay
khụng? Phỏp lut Vit Nam cha quy nh
vn ny. Trong khi ú, mt s quc gia
(nh c, Phỏp), sỏng ch bao gm mt hoc
mt s phn ca cỏc i tng ny vn cú th
c xem xột bo h. Phỏp lut Vit Nam
cng nờn quy nh theo hng ny cho phự
hp vi phỏp lut ca cỏc nc. Hn na, quy
nh nh vy vn ỏp ng c cỏc iu kin
mt gii phỏp k thut c bo h l sỏng
ch ng thi li khuyn khớch s sỏng to
ca cỏc cỏ nhõn, t chc.
Th hai, cỏc sỏng to liờn quan n cụng
ngh sinh hc cha c quy nh trong B lut
dõn s v cỏc vn bn hng dn thi hnh.
Cụng ngh sinh hc bao gm tt c cỏc
phng phỏp k thut m s dng hoc dn

n nhng thay i hu c trong nguyờn liu
sinh vt hc (nh cỏc t bo ng, thc vt
hoc cỏc dũng t bo, vi-rỳt), cỏc vi sinh vt,
cỏc ng v thc vt; hoc dn n nhng
thay i trong cỏc nguyờn liu vụ c bng cỏc
cỏch thc sinh vt hc. Núi cỏch khỏc, bt kỡ
cụng ngh no khai thỏc cỏc vn hoỏ sinh
ca cỏc t chc sng hoc sn phm ca cỏc
t chc sng l cụng ngh sinh hc.
Mc dự, cho n nay lnh vc cụng ngh
sinh hc cú l cũn xa l, ớt c bn n
nc ta. Tuy nhiờn, cụng ngh sinh hc c
tha nhn l ngnh cụng ngh ha hn nht
trong tng lai. Nhng kt qu ca cụng ngh
sinh hc ó em li nhng li ớch to ln cho
khụng ch cỏc lnh vc y t, thc phm m
cũn cỏc lnh vc kinh t, xó hi khỏc na. Vớ
d, nhng sỏng ch v cỏc t chc vi sinh vt,
ng v thc vt ó cho chỳng ta cỏc sn
phm bỏnh m, ru, thuc khỏng sinh, vc-
xin; cỏc sỏng ch v gen trong quỏ trỡnh
truyn ging vụ tớnh Cho nờn, cn thit
phi cú c s phỏp lớ chc chn khuyn
khớch nhng sỏng to trong lnh vc cụng
ngh sinh hc ca cỏc t chc, cỏ nhõn trong
nc ng thi cng khuyn khớch nhng
sỏng to trong lnh vc ny t nc ngoi
c chuyn vo nc ta v s dng chỳng
mt cỏch hiu qu. Bi vy, cn tha nhn
vic bo h cỏc sỏng ch v cụng ngh sinh

hc trong BLDS. Bờn cnh ú, tt nhiờn
chỳng ta cng cn quy nh c th khỏi nim
cụng ngh sinh hc, cỏc i tng cụng ngh
sinh hc cú th c bo h, th tc c


T¹p chÝ luËt häc 45
®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

bảo hộ… Các nước thuộc EU, Nhật Bản và
Mĩ là những quốc gia đi đầu và đã gặt hái
được nhiều thành công trong lĩnh vực này.
Thứ ba, về bảo hộ phần mềm máy tính với
danh nghĩa là sáng chế.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật
nước ta, phần mềm máy tính chỉ được bảo hộ
bởi pháp luật bản quyền. Trong khi đó, ở
nhiều quốc gia trên thế giới, phần mềm máy
tính không chỉ được bảo hộ bởi pháp luật bản
quyền mà còn được bảo hộ với danh nghĩa là
sáng chế. Mĩ và Nhật - hai quốc gia có ngành
công nghiệp phần mềm phát triển mạnh nhất
thế giới đã cấp hàng chục nghìn bằng độc
quyền sáng chế cho những sáng tạo liên quan
đến phần mềm máy tính. Uỷ ban châu Âu
cũng đã xem xét việc loại bỏ chương trình
máy tính ra khỏi danh sách các đối tượng
không thể được bảo hộ với danh nghĩa là sáng
chế.
(1)

Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng bảo hộ độc
quyền sáng chế đối với phần mềm máy tính
đóng góp vô cùng to lớn cho việc thúc đẩy
ngành công nghiệp phần mềm của quốc gia
phát triển. Do vậy, khi sửa đổi, bổ sung BLDS
chúng ta nên xem xét để bảo hộ phần mềm
máy tính bằng cả pháp luật bản quyền và pháp
luật sáng chế. Chắc chắn rằng sự bảo vệ này sẽ
thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm sơ khai
và non trẻ của chúng ta phát triển. Hơn nữa, nó
cũng tạo ra sự thuận lợi hơn cho các cá nhân, tổ
chức Việt Nam khi thiết lập quan hệ thương mại
với các đối tác Mĩ, Nhật và Liên minh châu Âu.
2. Kiểu dáng công nghiệp
Hiệp định TRIPs yêu cầu các nước thành
viên phải có sự bảo hộ hợp lí đối với kiểu
dáng hàng dệt (khoản 2 Điều 25). Điều này
cũng được đặt ra trong Hiệp định thương mại
Việt - Mĩ. Yêu cầu này là phù hợp, bởi vì,
kiểu dáng hàng dệt nói chung có chu kì khai
thác rất ngắn, thường xuyên phải thay đổi
theo thời tiết và thị hiếu của người tiêu dùng,
cho nên, nếu chúng ta vẫn thực hiện quy trình
đăng kí, xét nghiệm, cấp văn bằng bảo hộ như
đối với các loại kiểu dáng công nghiệp khác
thì dẫn đến hệ quả là chi phí cho việc bảo hộ
quá lớn, thời gian xét nghiệm dài làm cho
kiểu dáng có thể bị lỗi thời khi được cấp văn
bằng bảo hộ.
Cho đến nay, Việt Nam chưa có quy định

riêng để bảo hộ kiểu dáng hàng dệt cũng như
kiểu dáng các sản phẩm thời trang khác như
giày, dép, túi xách… Trong thời gian tới,
chúng ta cần dành sự bảo hộ đặc biệt cho loại
kiểu dáng này cho phù hợp với các công ước,
hiệp ước mà chúng ta đã và sẽ tham gia. Hơn
nữa, quy định này có ý nghĩa thiết thực với
đối với đất nước ta, khi ngành công nghiệp
dệt, may là một trong những ngành xuất khẩu
mòi nhọn, đem lại nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước trong nhiều năm gần đây.
3. Nhãn hiệu hàng hoá
Liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá, một số
vấn đề sau đây nên được xem xét khi sửa đổi,
bổ sung BLDS:
Thứ nhất, về các dấu hiệu được công nhận
là nhãn hiệu hàng hoá.
Theo quy định hiện nay thì “nhãn hiệu
hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu
hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự
kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một
hoặc nhiều màu sắc” (Điều 785 BLDS, được
quy định chi tiết tại Điều 6 Nghị định số
63/CP). Rõ ràng, theo quy định hiện hành, chỉ
những từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các


46 Tạp chí luật học

đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự

yu t ú c th hin bng mt hoc nhiu
mu sc mi cú th c bo h l nhón hiu
hng húa. Quy nh ny cha tho ỏng.
Chỳng ta nờn quy nh phm vi rng hn
nhng du hiu cú kh nng c bo h l
nhón hiu hng hoỏ nh khụng gian ba chiu,
õm thanh, thm chớ c cỏc du hiu mựi, v.
Kin ngh ny da trờn nhng c s sau õy:
- Khỏc vi cỏc i tng s hu cụng
nghip khỏc, iu kin duy nht (hay thuc
tớnh) mt hoc nhng du hiu c cụng
nhn l nhón hiu hng hoỏ ch l kh nng
phõn bit vi hng hoỏ, dch v cựng loi ca
cỏc c s sn xut, kinh doanh khỏc nhau. Bi
vy, v nguyờn tc, bt kỡ du hiu no cho dự
l cú th nhỡn thy nh t ng, hỡnh nh, mu
sc (bao gm mu sc trong s kt hp vi
cỏc yu t khỏc hoc ch riờng mu sc),
khụng gian ba chiu hoc khụng c nhỡn
thy nh õm thanh, mựi, v nu nh cú kh
nng phõn bit u cú th c ng kớ l
nhón hiu hng hoỏ.
- Theo cỏc vn bn phỏp lut quc t cng
nh phỏp lut ca cỏc quc gia, cỏc du hiu
cú th c ng kớ l nhón hiu hng húa
c quy nh rt rng. Vớ d, theo iu
15(1) TRIPs thỡ bt kỡ du hiu hoc t hp
cỏc du hiu no cú kh nng phõn bit hng

hoỏ hoc dch v ca doanh nghip ny vi
hng hoỏ hoc dch v ca cỏc doanh nghip
khỏc u cú th c cụng nhn l nhón hiu
hng hoỏ. Nh vy, vic m rng phm vi cỏc
du hiu cú th c ng kớ l nhón hiu hng
hoỏ hon ton phự hp vi cỏc cụng c quc
t v lnh vc ny cng nh phỏp lut ca cỏc
nc khỏc trờn th gii.
- Thc t ó ch ra rng bờn cnh cỏc du
hiu truyn thng, ph bin nh t ng, hỡnh
nh, mu sc, cỏc du hiu khỏc nh khụng
gian ba chiu,
(2)
õm thanh,
(3)
mựi,
(4)
v, ch
riờng mu sc
(5)
cng úng vai trũ tớch cc l
ngi ch dn, hay ngi phõn bit hng
hoỏ, dch v ca cỏc nh sn xut, kinh doanh
khỏc nhau.
Th hai, v nhón hiu hng hoỏ ni ting.
Cn b sung cỏc quy nh nhm bo h
nhón hiu hng hoỏ ni ting, bi vỡ, nhón
hiu hng hoỏ ni ting l i tng ó c
tha nhn trong cỏc vn bn phỏp lut quc t
quan trng. Trc tiờn l Cụng c Paris v

bo h s hu cụng nghip nm 1883 (iu 6
bis) v sau ú l TRIPs (iu 16(1)). Hn
na, nhón hiu hng hoỏ ni ting l loi nhón
hiu hng hoỏ m cú mt s c thự, do vy
cn cú nhng quy nh riờng iu chnh
cho phự hp. Thc t cho n nay, nhiu
nhón hiu hng hoỏ ni ting ó vo th
trng Vit Nam (nh Coca-Cola, Honda,
Malboro, Ford ) v mt s ó hot ng rt
hiu qu. Bi vy, quy nh c th v nhón
hiu hng hoỏ ni ting cng nhm khuyn
khớch cỏc nh u t ln ca nc ngoi vo
Vit Nam.
Th ba, v nhón hiu chng nhn.
Nhón hiu chng nhn l nhón hiu ch
ra rng hng hoỏ hoc dch v mang nhón
hiu ỏp ng mt s tiờu chun nht nh, cú
th l tiờu chun quc gia (hng Vit Nam
cht lng cao), tiờu chun khu vc (tiờu
chun chõu u) hoc tiờu chun quc t (ISO
9002 - International standar organization).
Nhng chng nhn ny khng nh cht
lng ca hng hoỏ, dch v. Bi vy, nú to


T¹p chÝ luËt häc 47
®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

lòng tin cho người tiêu dùng và tất yếu đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Nhãn hiệu chứng nhận được bảo hộ bởi
nhiều quốc gia trên thế giới và cũng được đề
cập trong Hiệp định thương mại Việt - Mĩ.
Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa
quy định về nhãn hiệu chứng nhận. Rõ ràng,
đây là điểm bất cập, chúng ta cần bảo hộ nhãn
hiệu này trong thời gian tới.
4. Tên gọi xuất xứ hàng hoá và chỉ dẫn địa lí
“Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lí
của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ
của mặt hàng từ nước, địa phương đó với
điều kiện những mặt hàng này có các tính
chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều
kiện địa lí độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố
tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu
tố đó” (Điều 786 BLDS).
Chỉ dẫn địa lí được hiểu là thông tin về
nguồn gốc địa lí của hàng hoá thể hiện dưới
dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc
hình ảnh dùng để chỉ một quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia mà
hàng hoá đó có được chất lượng, uy tín, danh
tiếng chủ yếu là do vùng đó tạo nên (Nghị định
số 54/2000/NĐ-CP ngày 3/10/2000).
Trước khi Nghị định số 54/2000/NĐ-CP
được ban hành, chúng ta vẫn hiểu rằng tên gọi
xuất xứ hàng hoá chứa đựng hai thuộc tính là
chỉ dẫn nguồn gốc địa lí của hàng hoá và chỉ
dẫn địa điểm xuất xứ hàng hoá liên quan tới
các tính chất, chất lượng đặc thù của hàng hoá

đó có được.
(6)
Còn sau khi Nghị định số
54/2000/NĐ-CP được ban hành, lại có ý kiến
cho rằng điểm khác biệt cơ bản giữa tên gọi
xuất xứ hàng hoá và chỉ dẫn địa lí là: Nếu
hàng hoá theo tên gọi xuất xứ phải “có tính chất,
chất lượng đặc thù” thì hàng hoá theo chỉ dẫn địa
lí phải đạt được yêu cầu cao hơn là có “uy tín,
danh tiếng”. Trong thực tế, sự khác biệt giữa hai
đối tượng này chưa được làm rõ.
Nên hiểu rằng thông tin xuất xứ (chứ
không gọi là tên gọi xuất xứ) là những thông
tin chỉ dẫn nguồn gốc của hàng hoá, giúp
người tiêu dùng biết được hàng hoá đến từ
đâu và loại thông tin này được áp dụng cho
mọi loại hàng hoá. Trong thương mại quốc tế,
loại thông tin này được gọi là C/O (Certificate
of Origin). C/O là điều kiện quan trọng trong
hoạt động xuất, nhập khẩu và xác định các ưu
đãi về thuế quan của các quốc gia. Còn chỉ
dẫn địa lí là những chỉ dẫn hàng hoá bắt
nguồn từ lãnh thổ của một nước, từ khu vực
hoặc địa phương có chất lượng, uy tín hoặc
đặc tính riêng chủ yếu do xuất xứ địa lí quyết
định (Điều 22 Hiệp định TRIPs). Như vậy,
định nghĩa về chỉ dẫn địa lí tại Nghị định số
54/2000/NĐ-CP phù hợp với TRIPs và nên
được giữ nguyên. Một điều đáng lưu ý là các
nước trên thế giới chỉ coi chỉ dẫn địa lí

(geographical indication) là một loại đối
tượng sở hữu công nghiệp mà không bảo hộ
tên gọi xuất xứ hàng hoá với ý nghĩa là một
đối tượng sở hữu công nghiệp.
Như vậy, trong thời gian tới, chúng ta có
thể lựa chọn: 1) Chỉ quy định về chỉ dẫn địa lí
như các quốc gia khác trên thế giới; 2) Thừa
nhận cả chỉ dẫn địa lí và tên gọi xuất xứ hàng
hoá nhưng phải quy định rõ ràng, chi tiết về
từng đối tượng để có cơ sở phân biệt chúng.
5. Bí mật kinh doanh
(Điều 39 TRIPs) quy định bảo hộ “thông
tin kín”. Quy định này được đưa ra nhằm bảo


48 Tạp chí luật học
đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự

h cú hiu qu chng li hnh vi cnh tranh
khụng lnh mnh quy nh ti iu 10 bis
Cụng c Paris.
Theo phỏp lut Vit Nam hin hnh,
chỳng ta ch bo h bớ mt kinh doanh tc l
nhng thụng tớn kớn trong lnh vc kinh doanh
(Ngh nh s 54/2000/N-CP). Cỏc thụng tin
c quyn v cỏc thụng tin kớn trong cỏc lnh
vc khỏc cho dự cú giỏ tr kinh t cng khụng
c bo h.
Rừ rng, quy nh ny hp hn rt nhiu
so vi quy nh ca TRIPs v Hip nh

thng mi Vit-M. Quy nh ny cng th
hin nhiu bt cp trong thc tin. Bi vy,
chỳng ta nờn m rng phm vi bo h i vi
cỏc thụng tin kớn núi chung ch khụng phi
ch riờng bớ mt kinh doanh.
6. Tờn min
Tờn min l a ch INTERNET ca cỏ
nhõn hoc t chc no ú. Vớ d: www.vnn.vn;
www.microsof.com; www.cocacola.com
Trong thi i hin nay, khi cụng ngh
thụng tin ngy cng phỏt trin v chng t vai
trũ ca nú, khi thng mi in t khụng th
thiu c trong hot ng kinh doanh, chỳng
ta khụng th khụng bo h tờn min vi ý
ngha l i tng s hu cụng nghip. Quy
nh v tờn min l c s phỏp lớ gii quyt
nhiu tranh chp phỏt sinh khi s dng tờn
min trựng hoc tng t ti mc gõy nhm
ln vi tờn thng mi, vi nhón hiu hng
hoỏ ó c bo h. Hn na, nú cng gúp
phn hn ch s cnh tranh khụng lnh mnh
trong kinh doanh.
7. a cỏc i tng s hu cụng
nghip ó c bo h trong cỏc vn bn
hng dn thi hnh vo quy nh trong B
lut dõn s
Theo iu 781 BLDS, cỏc i tng s
hu cụng nghip c bo h gm sỏng ch,
gii phỏp hu ớch, kiu dỏng cụng nghip,
nhón hiu hng hoỏ, tờn gi xut x hng hoỏ

v cỏc i tng khỏc do phỏp lut quy nh.
Ch n khi Ngh nh s 54/2000/N-CP c
ban hnh, cỏc i tng khỏc mi c xỏc
nh l bớ mt kinh doanh, tờn thng mi v
ch dn a lớ. n Ngh nh s 13/2001/N-
CP thỡ ging cõy trng c bo h ti Vit
Nam. Cho n nay, Vit Nam cng ó bo h
i vi thit k b trớ mch tớch hp (theo Ngh
nh s 42/2003/N-CP ngy 02/5/2003 ca
Chớnh ph v bo h quyn s hu cụng
nghip i vi thit k b trớ mch tớch hp
bỏn dn). Tt c nhng i tng mi c
bo h ny cn c a vo quy nh thng
nht trong B lut dõn s./.

(1). Ngy 20/2/2002, U ban chõu u ó xem xột d
tho sa i iu 52 ca Cụng c Munich 1973 v
sỏng ch chõu u.
(2). Hỡnh dỏng bờn ngoi ca mt t hp kin trỳc gm
nh hng, khỏch sn, khu gii trớ, khu thng mi c
ng kớ l nhón hiu hng hoỏ - Nhón hiu s 2048209
ca Anh.
(3). m thanh c ng kớ l nhón hiu õm thanh cho
in thoi Nokia - Nhón hiu s 001040955 ca Cng
ng chõu u.
(4). Mựi ca c va mi ct c ng kớ l nhón hiu
mựi cho búng tennis - D liu t v vic R156/1998-2
ca Cng ng chõu u; mựi ca hoa hng c ng
kớ l nhón hiu cho ch thờu - D liu t v Re Clarke
17 USPQ 2d 1238 (1990) ca M.

(5). Mu tớm c ng kớ l nhón hiu mu cho ko socola
- Nhón hiu s 000031336 ca Cng ng chõu u.
(6).Xem: Giỏo trỡnh lut dõn s - Trng i hc lut
H Ni, tr. 574.

×