Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
MỤC LỤC
1
Báo cáo kiến tập
1
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
CP: Cổ phần
XNK: xuất nhập khẩu
BCTC: báo cáo tài chính
BCKQKD: báo cáo kết quả kinh doanh
DT: doanh thu
DTT: doanh thu thuần
LN: lợi nhuận
VCSH: vốn chủ sở hữu
LNST: lợi nhuận sau thuế
HTK: hàng tồn kho
TSCĐ: tài sản cố định
HĐ: Hoá đơn
GTGT: giá trị gia tăng
HĐQT: Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
TK : Tài khoản
2
Báo cáo kiến tập
2
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh và bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung”
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty CP XNK Viglacera
Sơ đồ 2.4.Tổ chức các phân hệ trong phần mềm kế toán Fast
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán hoạt động bán hàng
Sơ đồ 2.6. Hạch toán thanh toán với khách hàng
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán thanh toán với nhà cung cấp
3
Báo cáo kiến tập
3
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá và hợp tác quốc tế là một xu hướng tất yếu của
nền kinh tế thế giới trong xã hội hiện đại.Các quốc gia có sự giao thoa, hợp tác
song phương và đa phương ,liên doanh , liên kết, tranh thủ lợi thế thương mại,
tiếp thu học hỏi những thành công của các nước phát triển. Để có thể thực hiện
được nó đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế, có những chính sách, chế
độ quản lý thông thoáng, khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển
chung của nhân loại.Từ 1986 nước ta đã thực hiện cơ chế nền kinh tế thị trường,
hợp tác quốc tế, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp lạc hậu. Và thực tế
đã chứng minh đây là một sự chuyển biến có bước ngoặt đối với nền kinh tế Việt
Nam. Nước ta đã thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, trở thành quốc gia có
nền kinh tế năng động nhất trên thế giới và là một trong những điểm đến hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong những thành tựu của nền kinh tế nước ta giai đoạn sau đổi mới
có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng năm lợi nhuần
ròng từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn trong GDP, GNP.
Bên cạnh những chính sách quản lý hợp lý ở tầm vĩ mô của Nhà nước
và tầm vi mô của ban lãnh đạo các doanh nghiệp; sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ,
nhân viên nghành ngoại thương thì thành công của hoạt động xuất nhập khẩu
còn sự đóng góp quan trọng của bộ phận kế toán. Hạch toán kế toán đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của các DN diễn ra suôn sẻ, hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu đối với
nền kinh tế quốc dân và công tác hạch toán kế toán đối với mỗi DN; vận dụng lý
luận đã được học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu được trong
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu (CP XNK) Viglacera,
4
Báo cáo kiến tập
4
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
đồng thời với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên trong Công ty nói
chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng, cùng với sự hướng dẫn của cô
giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tổng quan và
thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
Báo cáo kiến tập bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty CPXNK Viglacera
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CPXNK
Viglacera.
Phân 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty CPXNK
Viglacera.
5
Báo cáo kiến tập
5
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
VIGLACERA
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ
-Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
- Tên tiếng anh: Viglacera import-export joint stock company
- Tên giao dịch: Viglacera Import- Export joint-stock company
- Tên viết tắt: VIGLACERA- EXIM., JSC
-Trụ sở giao dịch: Số 2 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
- Điện thoại: 04 7567712 Fax: 047567710
- E-mail:
- Website: www.viglacera-exim.vn
- Tài khoản ngân hàng: 926511207776135
- Mã số thuế: 0101893367
1.1.1. Giai đoạn trước cổ phần hoá
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera được thành lập theo
quyết định 217/QĐ - BXD ngày 17/5/1998 với tên gọi là Công ty kinh doanh và
xuất nhập khẩu, có tên giao dịch quốc tế là: Business and Import company.Tìền
thân của công ty là phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công
ty thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng.Trụ sở lúc đăng ký kinh doanh đặt tại khuôn
viên cơ quan Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng – 43B Hoàng Hoa Thám
– Quận Tây Hồ – Hà Nội , sau đổi thành số 628 Hoàng Hoa Thám – Quận Tây
Hồ – Hà Nội. Hiện nay trở chính của công ty đặt tại Số 2 Hoàng Quốc Việt –
Cầu giấy – Hà Nội.
6
Báo cáo kiến tập
6
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
Trước khi cổ phần hoá, Công ty là một đơn vị trực thuộc, thực hiện
hạch toán nội bộ trong cơ quan Tổng công ty.
1.1.2. Giai đoạn sau cổ phần hoá
Năm 2005 Công ty được cổ phần hoá theo quyết định số: 1679/QĐ -
BXD ngày 5/9/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Tên đăng ký hợp pháp của
Công ty bằng tiếng việt là : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, bằng tiếng
anh là : viglacera import - export joint - stock company, tên viết tắt là : Viglacera-
Exim. Trụ sở của đặt tại số 2 - Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội. Công ty có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các
ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp, điều lệ Công ty và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Sau khi cổ phần hoá, Công ty trở thành đơn vị hạch toán độc lập và
hoạt động kinh doanh theo phân công, phân cấp của Tổng công ty, theo điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tổng công ty; đồng thời quy chế tổ chức và hoạt động
của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng phê
duyệt.
Sau hơn 10 năm thành lập, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu (CP
XNK) Viglacera đã trở thành một thương hiệu uy tín đối với các đối tác trong và
ngoài nước. Viglacera-Exim đã trở thành một cầu nối vững chắc giữa các nhà
sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam và các đối tác lớn tại các thị trường như:
Tây Âu, Đông Âu. Bắc Mỹ và các nước trong khu vực Châu á.Các chỉ tiêu
doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận năm nay so với năm trước vượt kế hoạch
được giao. Công ty hoạt động theo phương châm “nhiệt tình, tận tuỵ phục vụ
khách hàng” gắn hiệu quả kinh doanh của Công ty với việc bảo toàn vốn, chú
trọng công tác nghiên cứu, khảo sát nhằm khai thác thị trường kinh doanh và
xuất khẩu trong và ngoài nước.Với những thành quả to lớn trong những năm
vừa qua, công ty CPXNK Viglacera đã được Vietnam Report đánh giá và xếp
7
Báo cáo kiến tập
7
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
hạng trong “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất và làm việc hiệu quả nhất Việt
Nam”,đồng thời vinh dự nhận giải thưởng “ Doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu
Việt Nam vàng” năm 2007 vào tối 16/4/2008.Để có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả
kinh doanh của công ty, chúng ta có thể phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần đây qua bảng sau:
Đơn vị: Đồng
TTT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
1 Doanh thu thuần
(DTT) về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
289.046.457.609 354.601.465.089
6.555.500.740 22,68
2
Tổng lợi nhuận
(LN) trước thuế
2.417.215.921 3.207.898.996 790.683.075 32,71
3 Nộp Ngân sách 11.539.437.850 15.746.168.930 4.206.731.080 36,45
4 LN sau thuế 1.740.395.463 2.309.687.277 569.291.814 32,71
5
Tỷ suất
LNST/DTT
0,00602 0,00651 0,00049 8,14
6
Vốn chủ sở hữu
(VCSH)
12.593.343.361 14.093.343.361 500.000.000 4,72
7 Tỷ suất
LNST/VCSH
0,1382 0,1638
0,0256 18,52
8 Thu nhập bình
quân đầu người
laođộng
(người/tháng)
2.460.103 3.204.545 744.442 30,26
9 Số lượng nhân
viên( người)
62 72 10 16,13
1.1.Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Nhận xét:
8
Báo cáo kiến tập
8
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm
2006 tăng 22,68% cho thấy doanh số bán hàng năm 2007 cao hơn năm 2006 thể
hiện thị trường tiêu thụ của Công ty đang dần được mở rộng và các mặt hàng
kinh doanh của Công ty ngày càng được thị trường chấp nhận. Tỷ suất
LNST/DT thuần (phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận) năm 2007 cũng cao hơn năm 2007 điều đó thể hiện hiệu quả
hoạt động kinh doanh của năm 2007 tốt hơn năm 2006.
Chỉ tiêu tỷ suất LNST/VCSH phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì Công ty
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này năm 2007 là khá cao
(0.1638), điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng khá hiệu quả đồng vốn của mình
và việc tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu là việc làm đúng đắn.
Thu nhập bình quân đầu người Công ty năm 2006 là
3.204.545đồng/người (tăng 30,26% so với năm 2005) là mức đảm bảo được mức
sống ổn định cho người lao động trong toàn Công ty trong điều kiện thị trường
đang lạm phát cao như hiện nay.
Sự phát triển của Công ty còn thể hiện thông qua khoản thuế nộp Ngân
sách. Năm 2007 Công ty nộp Ngân sách 15.746.168.930( đồng) tăng 36,45% so
với năm 2006.
Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng nên để đáp ứng hoạt động
kinh doanh được diễn ra liên tục, hiệu quả Công ty XNK Viglacera đã tăng số
lượng nhân viên lên 16, 13% so với năm 2006 và hiện có 72 nhân viên.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty đã có bước phát triển vượt
bậc trong năm 2007 cả về chỉ tiêu quy mô và chất lượng.
1.1.3. Chiến lược phát triển
1.1.3.1. Chiến lược phát triển trong năm 2008
9
Báo cáo kiến tập
9
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
Vào ngày 7/4/2008 Công ty CPXNK Viglacera đã tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên 2008 trong đó cũng nêu rõ chiến lược phát triển trong
năm 2008.
- Tăng vốn điều lệ Công ty từ 9.500.00.000( đồng) lên 25.000.000.000(đồng)
thông qua 3 giai đoạn.
- Để nâng cao hiệu quả quản lý, Đại hội quyết định việc Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm Tổng Giám đốc.
- Đổi tên Công ty thành:
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Viglacera.
Tên tiếng Anh: Viglacera invesment and import- export J.S.
Company
Tên viết tắt: Viglacera-exim
- sẽ niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội ( nếu thị trường
chứng khoán thuận lợi)
1.1.3.2. Chiến lược phát triển dài hạn
- Củng cố và phát triển thương hiệu phục vụ lợi ích kinh doanh của Công
ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu phát triển thành một công ty
mạnh trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng. Để thực hiện được mục tiêu
này Công ty đã, đang và sẽ tiếp tục đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao tỷ trọng
kinh doanh thương mại, liên doanh, liên kết để đầu tư máy móc, thiết bị
- Hoàn thiện mô hình tổ chức , đổi mới phương thức quản lý, phát triển
nhân lực để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
- Tuyển dụng, đào tạo phát triển nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ nhân viên.
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng công nghệ vào các hoạt động của Công ty.
10
Báo cáo kiến tập
10
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
Xu hướng phát triển của Công ty trong những năm tới tập trung vào các
lĩnh vực sau:
Lĩnh vực xuất nhập khẩu:tăng cường xuất khẩu các sản phẩm mũi nhọn
của Tổng công ty như kính nổi VIFG, kính Đáp cầu, gạch Granite Tiên Sơn,
gạch ốp lát Viglacera… ra thị trường quốc tế để mở rộng thị trưòng và giảm bớt
áp lực tại thị trường nội địa. Tiếp tục phát triển hoạt động nhập khẩu, kinh doanh
mặt hàng thép cán, thép phôi các loại tiêu thụ cho các nhà máy sản xuất thép
trong nước.Trong những năm tới ngoài việc kinh doanh thép Công ty chủ
trương mở rộng lĩnh vực, chủng loại hàng hoá.Đồng thời, tăng cường nhập khẩu
dây chuyền, thiết bị sản xuất vật liệu để bán cho các đơn vị trong và ngoài Tổng
công ty. Mặt khác, Công ty tiếp tục triển khai xuất khẩu các sản phẩm do các
doanh nghiệp trong nước sản xuất.
Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất: đây là mảng
kinh doanh được hình thành vào cuối năm 2004. Trong lĩnh vực này Công ty
kinh doanh các sản phẩm độc quỳên, kinh doanh thiết bị nội thất nhập khẩu mà
các đơn vị trong Tổng công ty không sản xuất như : bồn tắm… Cũng như nhằm
ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng.Tăng cường mở
rộng cửa hàng bán vật liệu xây dựng tại các khu đô thị mới và các thành phố
khác.
Lĩnh vực xuất khẩu lao động: Tiếp tục phát triển thị trường Đài Loan,
công ty đã có giấy phép xuất khẩu lao động sang thị trường Malaisia.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác:Công ty đã kí hợp đồng với tập
đoàn: KEKELIST, ECOFOR…
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
ĐƠN VỊ
1.2.1. Chức năng kinh doanh
11
Báo cáo kiến tập
11
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
Theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103011079 do Sở kế
hoach và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, Công ty CPXNK Viglacera đã và đang
hoạt động với những chức năng ngành nghề chính như sau:
- Kinh doanh vật tư( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y),
nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng máy móc, hoá chất(trừ hoá chất Nhà Nứơc
cấm), phụ gia phục vụ sản xuất công nghiệp và xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng , vật liệu trang trí nội thất
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị vệ sinh và trang trí nội thất.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, bất động sản, cho thuê
văn phòng( không bao gồm kinh doanh phòng karaoke, vũ trường,quán ba).
- Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế
- Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ô tô
- Hoạt động xuất khẩu lao động
- Tư vấn du học
- Đào tạo ngoại ngữ, tin học, dạy nghề
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ làm thủ tục visa, hộ chiếu.
- Dịch vụ môi giới , xúc tiến thương mại, đại diện thương mại, nghiên cứu
thị trường, phiên dịch , dịch vụ dịch thuật.
- Đại lý bán vé máy bay, vé tầu hoả, đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý bảo hiểm.
- Quảng cáo thương mại, tổ chức các sự kiện
- Sản xuất, mua bán và gia công hàng thủ công mỹ nghệ
- Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng
- Mua bán lương thực, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát(không bao gồm
kinh doanh quán bar).
12
Báo cáo kiến tập
12
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh
Để thực hiện những chức năng trên, đáp ứng được mục tiêu đặt ra, Công
ty CP XNK Viglacera phải thực hiện những nhiệm vụ (có thay đổi tuỳ từng giai
đoạn, tình hình cụ thể của Công ty) như sau:
• nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự hoạt động
liên tục hiệu quả của các đơn vị thành viên bao gồm cả việc đảm bảo những yếu
tố đầu vào (nhập khẩu) và việc tiêu thụ những sản phẩm đầu ra qua đó thu được
lợi nhuận.
• xây dựng, tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng,
cộng tác viên để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong
và ngoài nước. Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn trình Tổng
giám đốc, Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở đó hoàn thành nhiệm vụ được giao.
• Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp tác quốc tế, trong hoạt động mua
bán ngoại thương
• Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân
viên đáp ứng được yêu cầu công việc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
• Sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm tự trang trải về mặt
tài chính, bảo toàn vốn.
• Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của Nhà
nước và các thông tư hướng dẫn, qui định của Bộ Thương Mại .
1.2.3. Tổ chức hệ thống kinh doanh
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất, Công
ty CPXNK Viglacera đã xây dựng được hệ thống kinh doanh hợp lí có thể bao
quát, quản lí được toàn bộ lĩnh vực hoạt động mà không chồng chéo lên nhau.
Khi mới thành lập do chỉ thực hiện chức năng kịnh doanh và xuất
nhập khẩu cho nên cơ cấu bộ máy của công ty đơn giản chỉ gồm 4 phòng là:
13
Báo cáo kiến tập
13
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán
- Phòng kinh doanh
- phòng xuất nhập khẩu
Nhưng hiện nay do sự phát triển của công ty mà thực chất là việc mở
rộng ngành nghề kinh doanh( thực hiện xuất khẩu lao động trong và ngoài tổng
công ty đi nước ngoài làm việc) nên công ty có thêm một phòng mới đó là
phòng xuất khẩu lao động.
Chức năng của từng phòng ban được quy định cụ thể trong dự thảo điều
lệ và cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ
chức nhân sự, tuyển dụng lao động, các chính sách tiền lương, bảo hiểm đối với
người lao động. Đồng thời, quản lý bảo vệ tài sản, trang thiết bị của Công ty;
chịu trách nhiệm về công tác văn phòng như tiếp khách, thư từ, công văn đến,
chuyển công văn đi…Bên cạnh đó còn có thêm nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ,
mỗi nhân viên đều có nhiệm vụ riêng.
• Phòng kế toán :có trách nhiệm cập nhập thông tin hàng ngày, quý,
năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí, lập các báo cáo tài chính, các
bảng chấm công, bảng tính lương, thực hiện thanh toán khách hàng và giúp
giám đốc kiểm soát về tài chính trong Chi nhánh và có kế hoạch để phát triển
kinh doanh.
• Phòng kinh doanh: tham mưu kế hoạch kinh doanh cho Ban giám
đốc, đồng thời trực tiếp thực hiện kế hoạch kinh doanh, báo cáo kết quả kinh
doanh hàng tháng, quý, năm lên Ban giám đốc.Bên cạnh đó, phòng kinh doanh
còn đảm nhiệm đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
14
Báo cáo kiến tập
14
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
• Phòng xuất nhập khẩu: phụ trách công việc xuất nhập khẩu hàng
hoá,bao gồm tìm kiếm thị trường nhập khẩu, xuất khẩu, soạn thảo hợp đồng xuất
nhập khẩu, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động xuất nhập khẩu.Cuối kỳ, báo
cáo kết quả hoạt động xuất nhập khẩu lên ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Đại
hội đồng cổ đông.
• Phòng xuất khẩu lao động:có trách nhiệm tham mưu cho Tổng
Giám đốc( Giám đốc) về lĩnh vực xuất khẩu lao động sang các thị trường mà
Công ty đang khai thác.Đồng thời, tìm kiếm các thị trường mới để thoả mãn nhu
cầu khách hàng, nâng cao công tác đào tạo, giữ vững uy tín của Công ty trong
hoạt động xuất khẩu lao động.
Ngoài các bộ phận, phòng ban chính tại trụ sở thì Công ty còn có cửa
hàng kinh doanh có nhiệm vụ buôn bán các sản phẩm do Công ty kinh doanh;
trưng bày, giới thiệu hàng hoá XNK, làm đại lý bán hàng cho các đơn vị trong
và ngoài nước theo quy định của Công ty.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ
1.3.1. Chính sách quản lý và quy định trong đơn vị
Chính sách quản lý và quy định của Công ty CP XNK Viglacera được
phản ánh trong điều lệ kinh doanh của Công ty.
1.3.1.1. Chính sách quản lý sản xuất kinh doanh
• Quyền hạn :
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông góp và các nguồn
lực khác nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh.
- Tổ chức bộ máy quản lý, phòng ban phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty.
- Kinh doanh những nghành nghề được Nhà Nước cho phép.
15
Báo cáo kiến tập
15
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
- Tìm kiếm thị trường , trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các
khách hàng trong nước, ngoài nước, trực tiếp xuất khẩu theo yêu cầu kinh doanh
của Công ty và phù hợp với pháp luật.
- Quýêt định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu , sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu trừ những sản phẩm , dịch vụ được Nhà Nước ấn định giá.
- Được quyền bảo hộ và quyền sử dụng công nghiệp bao gồm: các sáng
chế, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hoá theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình
thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả
sản xuất kinh doanh và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật.
• Nghĩa vụ
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ Công ty kinh
doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển , kế hoạch sản xuất kinh doanh phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu của thị trường.
- ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước bảo vệ tài nguyên môi trường,
an ninh quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật
lao động, đảm bảo cho ngừơi lao động tham gia quản lý Công ty, bằng thoả ước
lao động và các quy chế khác.
16
Báo cáo kiến tập
16
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán ,báo cáo định kỳ theo quy
định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội đồng cổ
đông và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
1.3.1.2. Chế độ quản lý tài chính
• Quyền hạn
- sử dụng các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh.
- Nhượng bán, cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết
công suất.
- Phát hành, chuyển nhượng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của
pháp luật, hoặc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc
quyền sở hữu , quản lý của Công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận cho các cổ đông sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo quy định của
Nhà nước và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
• Nghĩa vụ
- Thực hiện đúng chế độ và quy chế về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạch
toán, kế toán- thống kê, chế độ báo cáo tài chính hàng năm với phòng đăng ký
kinh doanh và các chế độ khác do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính
đúng đắn của BCTC.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện các khoản thu, phải trả ghi trong bảng cân đối kế toán của
Công ty
17
Báo cáo kiến tập
17
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
- Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá
đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Công ty chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn
điều lệ của Công ty.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Một DN chỉ hoạt động kinh doanh hiệu quả khi mà bộ máy quản lý
được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Xuất phát từ tầm quan trọng đó ,
Công ty XNK Viglacera đã, đang xây dựng và dần hoàn thiện bộ máy quản lý
của mình nhằm đảm bảo bố trí công việc chuyên môn, quản lý phù hợp với trình
độ và kinh nghiệm của mỗi cá nhân.Đồng thời, đảm bảo sự hoạt động có hệ
thống của toàn công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
- Ban kiểm soát
• Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm 1 lần.Các cổ
đông có quyền bỏ phiếu, được tham dự đại hội các cổ đông. Cổ đông là những
người chủ sở hữu của Công ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ
phần mà họ sở hữu.Quỳên và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ cũng như cổ đông được quy
định chi tiết trong dự thảo điều lệ của Công ty.
• Hội đồng quản trị ( HĐQT) : Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về
18
Báo cáo kiến tập
18
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
ĐHĐCĐ. Số lượng thành viên HĐQT là năm (05) người.Nhiệm kì của HĐQT
là năm(05) năm.Nhiệm kì của thành viên HĐQT không quá năm (05) năm;
thành viên HĐQT có thể bầu lại với số nhiệm kì không hạn chế. Hoạt động kinh
doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện
của HĐQT. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và những người
quản lý khác.Quỳên và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp, điều lệ, các quy định
nội bộ của Công ty và quýêt định của ĐHĐCĐ quy định.
• Giám đốc( Tổng giám đốc)điều hành: HĐQT sẽ bổ nhiệm một thành viên
trong Hội đồng hoặc một người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều
hành. Nhiệm kì của Giám đốc(Tổng giám đốc điều hành) là 5 năm và có thể tái
bổ nhiệm. Giám đốc( Tổng giám đốc) là người thực hiện các nghị quyết của
HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh của Công ty đã được HĐQT và
ĐHĐCĐ thông qua.Giám đốc(Tổng giám đốc) là người tổ chức và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty.
• Bộ máy giúp việc: được thành lập theo đề nghị của Giám đốc(Tổng giám
đốc) và được HĐQT chấp thuận nhằm phục vụ yêu cầu quản lý.Bộ máy giúp
việc bao gồm:
- Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Kế toán trưởng.
• Ban kiểm soát: Thành viên của ban kiểm soát sẽ có quyền hạn và trách
nhiệm theo quy định tại điều 88.2 của Luật doanh nghiệp và điều lệ của Công
ty.Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, trong đó ít nhất phải có 1 thành viên là
người có chuyên môn về tài chính kế toán.Thành viên này không phải là thành
viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính của công ty.Ban kiểm soát phải chỉ định 1 thành viên là cổ đông
19
Báo cáo kiến tập
19
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
của công ty làm Trưởng ban. Nhiệm vụ và chức năng của Ban kiểm soát được
quy định trong dự thảo điều lệ mới sửa đổi năm 2008 của công ty.Về mối quan
hệ, Ban kiểm soát chỉ phải chịu sự chỉ đạo của Đại hội đồng cổ đông và chịu
trách nhiệm xem xét các báo cáo tài chính trước khi trình lên Hội đồng quản
trị.Đồng thời, mọi thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc điều hành phải cung cấp tất cả các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động
của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Có thể minh hoạ cơ cấu tổ chức hệ thống kinh doanh và bộ máy quản lý
thông qua sơ đồ sau:
Tổng giám đốc
Phó TGĐ kiêm GĐ CN Tp HCM
Phó TGĐ xuất nhập khẩu
Kế toán trưởng
Chi nhánh
Tp HCM
Phòng
X.K lao động
Phòng
Kinh doanh
20
Báo cáo kiến tập
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng
quản trị
20
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
Phòng Kế toán
Phòng
Xuất nhập khẩu
Phòng
Tc-Hc
Phó TGĐ kinh doanh
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh và bộ máy quản lý
21
Báo cáo kiến tập
Ban
kiểm
soát
21
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
22
Báo cáo kiến tập
22
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY XNK VIGLACERA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán
Kế toán là hoạt động cơ bản, thường xuyên, giữ vai trò quyết định và chi
phối đối với mọi hoạt động trong DN. Xuất phát từ đặc điểm quản lý, đồng thời
đảm bảo tính thống nhất, kịp thời và tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động kế toán nói riêng, bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người :
Kế toán trưởng và các kế toán viên.
2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2. Tình hình lao động và phân công lao động trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán có 5 kế toán viên, đứng đầu là kế toán trưởng. Các kế
toán viên trong phòng đều là nữ và chủ yếu tuổi đời còn rất trẻ. Tuy còn trẻ
23
Báo cáo kiến tập
Kế toán trưởng
Kế
toán
XNK
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
TTSP
23
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
nhưng họ đều có trình độ chuyên môn vững vàng( 4/5 trình độ đại học), có kinh
nghiệm công tác, đặc biệt có tình yêu nghề nghiệp và nhiệt huyết trong công
việc.
Để công việc diễn ra suôn sẻ, hiệu quả, không chồng chéo lên nhau , bộ
máy kế toán được phân công lao động rõ ràng, cụ thể và khoa học.
Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý tài chính quy định. Ngoài ra, kế toán
trưởng còn tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh của Công ty, phân tích,
tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty; hàng tháng, hàng quý theo
định kỳ, niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập các báo cáo theo quy định
hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo Công ty.
Kế toán tổng hợp: Cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập
các báo cáo tài chính.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi hàng hoá đầu ra, đầu
vào. Mở sổ theo dõi hàng xuất bán, hàng đại lý.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong
hoạt động kinh doanh của các phòng.
Kế toán xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ theo dõi tất cả hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Các nhân viên kế toán phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng;
phải chấp hành mọi sự phân công lao động,hoàn thành công việc được
giao;hàng ngày báo cáo tình hình hoạt động, công việc và hỗ trợ Kế toán trưởng
trong lập báo cáo tài chính.Giữa các kế toán viên từng phần hành phải hợp tác,
giúp đỡ nhau vì mỗi phần hành tuy là riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
24
Báo cáo kiến tập
24
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp: Kiểm toán 47A
2.2.1. Các chính sách, chế độ kế toán đang áp dụng
Chế độ, chính sách kế toán là những quy định, văn bản có vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện công tác kế toán tại mỗi DN. Nó chỉ đạo và
hướng dẫn mọi công việc kế toán từ giai đoạn lập, luân chuyển, lưu trữ chứng
từ; lập và ghi các mẫu sổ khác nhau; cơ sở lập các BCTC, thời gian nộp báo cáo;
trình tự, phương pháp hạch toán kế toán…
Bên cạnh những chính sách, chế độ kế toán chung Công ty XNK
Viglacera còn vận dụng các chính sách, chế độ kế toán riêng để phù hợp với
thực tế kinh doanh tại đơn vị.
Hiện nay, Công ty đang vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC trong hạch toán và ghi chép các nghiệp vụ. Đồng
thời, Công ty cũng vận dụng máy tính vào công tác kế toán.Phần mềm kế toán
Công ty sử dụng là phần mềm kế toán Fast.Nhờ đó, nghiệp vụ kế toán được xử
lý nhanh hơn, chính xác hơn, đảm bảo được yêu cầu quản lý đặt ra.
Một số nguyên tắc kế toán chủ yếu được cụ thể hoá từ quyết định
15/2006/QĐ-BTC hiện đang áp dụng tại Công ty CPXNK Viglacera bao gồm:
- nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho(HTK): Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.Vào cuối niên độ kế toán, hàng
tồn kho được đánh giá theo giá trị thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị thuần có
thể thực hiện được( LCM).Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền
để tính giá hàng tồn kho.
- thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng mức thuế 10% đối với
sản phẩm và 5% đối với chi phí vận chuyển.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được quản lý, sử dụng, khấu hao theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thay thế quyết định cũ( 166/1999/QĐ-BTC)
được Công ty áp dụng từ ngày 1/1/2004. TSCĐ được phản ánh thông qua 3 chỉ
tiêu: nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại.
25
Báo cáo kiến tập
25