Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÀI TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.62 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÀI TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Người thực hiện: Đinh Thị Thanh Hương
Ngày tháng năm sinh: 21/11/1999
Nơi sinh: Ninh Bình
Lớp: NVSP Giáo viên Tiểu học- Tiếng Anh K02.2021

Năm: 2021


Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường Tiểu học?
Thuận lợi: Các giáo viên đại đa số ham học hỏi, tìm tịi, khám phá cái mới. Với sự năng động,
linh hoạt cũng như nhạy bén của các giáo viên trong thời đại khoa học, các thầy cô nắm bắt rất
nhanh các nhu cầu của xã hội để từ đó đưa ra các giải pháp đáp ứng các nhu cầu đó. Vì vậy, sự say
mê nghiên cứu khoa học là một trong những đặc điểm của các giáo viên trong xã hội ngày nay.
Các giáo viên trung học cơ sở đại đa số đều có trình độ đại học nên đã được trang bị các kiến thức
khoa học và đã từng làm quen hoặc trực tiếp thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Do đó, các
giáo viên đều đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức cũng như phương pháp để thực hiện một
công trình nghiên cứu khoa học. Nhìn chung về cơng tác quản lý và dạy học tại nhà trường đã chú
trọng đến phương pháp đổi mới trong dạy học, tập trung về chuyên môn, quản lý và kiểm tra thực
hiện phương pháp dạy học phù hợp, sử dụng nghiên cứu khoa học cơng nghệ vào chun mơn dạy
học. Trong đó mỗi giáo viên phải có trên 50% tiết dạy bằng cơng nghệ thông tin. Giáo viên cũng
đã căn cứ vào kết quả kiểm tra của học sinh để nghiên cứu xây dựng các chuyên đề chuyên môn.
Đồng thời thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp căn cứ theo quyết định của Bộ
giáo dục và đào tạo. Thực hiện đổi mới báo cáo kinh nghiệm, trao đổi phương pháp dạy học cho
các giáo viên trong nhà trường để đảm bảo giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy tốt. Nguồn tài liệu


nghiên cứu phong phú. Hiện nay, cùng với các nguồn tài liệu từ sách, báo, internet, ... thì với sự
phát triển của cơng nghệ thơng tin, việc tìm kiếm các nguồn tài liệu từ các máy tính ngày càng trở
nên dễ dàng hơn với số lượng tài liệu ngày càng phong phú hơn. Ngoài ra, phần lớn giáo viên trẻ
hiện nay có trình độ ngoại ngữ khá tốt nên bên cạnh việc nghiên cứu các nguồn tài liệu bằng tiếng
Việt, các giáo viên trẻ còn nghiên cứu các nguồn tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Sự quan tâm, chỉ
đạo cũng như động viên, khuyến khích từ phía lãnh đạo Nhà trường. Các trường đại học hiện nay
đều chú trọng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên, xem đây là một trong các hoạt
động trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Thông qua việc
nghiên cứu khoa học, các giáo viên trẻ sẽ tự nâng cao trình độ chun mơn, góp phần quan trọng
vào việc xây dựng đội ngũ giảng viên lớn mạnh về chất cho Nhà


trường. Do đó, nhiều trường học đã quy định hoạt động nghiên cứu khoa học là yêu cầu và nhiệm
vụ của giáo viên trong cơng tác tại trường.
Khó khăn: Hiện nay, các giáo viên vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện một
cơng trình nghiên cứu khoa học. Phần lớn các giáo viên đã một hoặc vài lần thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học trong quá trình học đại học hoặc cao học (nếu có) nhưng thường có sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn từ việc gợi ý nội dung đề tài, đề cương, nội dung từng chương, mục. Các
giáo viên vẫn chưa có sự chủ động trong việc thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học từ đầu
đến cuối. Đặc biệt, những đề tài nghiên cứu khoa học của giáo viên trẻ thường bị sự cạnh tranh rất
lớn từ những giáo viên có kinh nghiệm lâu năm nên đề tài của họ thường ít được Phòng Quản lý
nghiên cứu khoa học chọn.
Các giáo viên vẫn chưa có sự chủ động trong việc đưa ra các đề tài để nghiên cứu. Các đề tài mà
giáo viên thực hiện phần lớn là do có sự phân cơng từ phía lãnh đạo nên các giáo viên thường có ý
tưởng và tâm huyết về đề tài nghiên cứu. Từ đó, khi các giáo viên trẻ bắt tay vào việc thực hiện các
đề tài nghiên cứu sẽ gặp rất nhiều khó khăn và dẫn đến việc bỏ dở giữa chừng. Giáo viên khơng có
nhiều thời gian dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Phần lớn các giáo viên ngay sau khi về
trường phải nhanh chóng học tập để nâng cao trình độ, phù hợp với yêu câu mà nhà trường đề ra.
Việc ôn luyện, thi cử và học tập đã làm mất nhiều thời gian của giáo viên. Bên cạnh đó, các giáo
viên cịn phải thực hiên các công tác của nhà trường như: đảm bảo việc giảng dạy đủ giờ, soạn bài

giảng, coi thi, đãm nhận nhiều cơng việc kiêm nhiệm do đó giáo viên gần như khơng có thời gian
cho việc tìm tịi, nghiên cứu khoa học.
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học
theo tôi cần:
Đối với lãnh đạo nhà trường:
-

Tạo điều kiện thuận lợi, đôn đốc cho tất cả giáo viên tham gia bồi dưỡng chuyên đề
NCKHSPƯD.

-

Khuyến khích giáo viên thực hiện NCKHSPƯD thơng qua hình thức khen thưởng vào mỗi
năm học.

-

Cần phân công nhiệm vụ cho giáo viên quản lý mảng NCKH trong nhà trường và tham gia
hội thảo khoa học ở các trường học, sở, ban ngành có liên quan.

Đối với giáo viên:


-

Giáo viên cần thiết phải tự đổi mới tư duy trong hoạt động dạy học; Xem hoạt động
NCKHSPƯD là một nhiệm vụ quan trong trong quá trình dạy học đối với mỗi giáo viên.
Bởi vì, NCKH giúp cho giáo viên tự điều chỉnh bản thân về thái độ, hành vi, phương pháp,
hình thức tổ chức lớp học… nhằm hướng tới mục tiêu và chất lượng giáo dục đào tạo ở tiểu
học.


-

Tự học tập, nghiên cứu trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin
học.. tham gia dự giờ đồng nghiệp …

-

Quản lý tốt vấn đề tự học của học sinh và biết kích thích học sinh tích cực học tập. Từ đó
giúp cho người giáo viên tìm ra nhiều ý tưởng để thực hiện NCKHSPƯD.


Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho một đề tài cụ thể (tự
chọn đề tài).
Tên đề tài: “Ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến môn Tốn lớp 6 cho
HS trường THCS Cộng Hịa”

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, việc nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các nhà trường đang được các chuyên gia, các nhà giáo dục và trực tiếp các giáo viên trong các nhà
trường quan tâm, tích cực hưởng ứng tham gia. Mọi người đều nhận thấy trong lớp học truyền
thống, giáo viên phải dành phần lớn thời gian trên lớp để giúp người học nắm được những kiến
thức, kỹ năng mới, sau đó người học làm bài tập, thực hành tại lớp, được giao bài tập về nhà để
củng cố, hoàn thiện tri thức đã tiếp nhận được. Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học
tính chủ động, tích cực và có nhiều hứng thú trong học tập.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ thì việc dạy học
kết hợp sử dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình học tập bên ngồi lớp học là một xu
thế đã và đang ngày càng phổ biến trong giáo dục trên thế giới. Trong cuốn sách xuất bản năm
1998, Barbara Walvoord và Virginia Johnson Anderson đề xuất cách đánh giá việc học sao cho

đem lại hiệu quả học tập và kích thích việc học tập chủ động. Dựa trên cơ sở đó họ đã đưa ra các
hình thức như đọc và tóm tắt tài liệu về bài học mới, trả lời câu hỏi, hoặc hoàn thành phiếu bài tập
để kiểm tra sự hiểu của người học. Từ phương thức này đã phát triển mơ hình “lớp học đảo ngược”
được ứng dụng trong dạy học các môn học khác nhau, đặc biệt là ứng dụng các môn khoa học xã
hội và nhân văn tại các trường phổ thông và đại học ở Mỹ.
Năm 2020, thế giới đánh dấu sự ảnh hưởng sâu sắc của dịch bệnh khi COVID-19 diễn ra
phức tập trên toàn cầu. Dịch bệnh tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động
giáo dục trong các nhà trường, các trường học phải tạm thời đóng cửa. Tại Việt Nam, thực hiện sự
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với quan điểm học sinh không đến trường nhưng không
ngừng việc học, Sở giáo dục Hà Nội đã tổ chức việc dạy học qua truyền hình cho một số lớp học
và đồng thời chỉ đạo các Phòng giáo dục cho phép các nhà trường tiến hành dạy học trực tuyến cho
học sinh khi đảm bảo điều kiện thiết bị phục vụ việc học. Trong hồn cảnh như vậy, trường THCS
Cộng Hịa cũng đã tổ chức dạy học trực tuyến một cách có hệ thống cho học sinh. Tuy nhiên, việc
tổ chức dạy học trực tuyến cho học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Một trong những thách thức đặt
ra là làm thế nào để giáo viên có thể tổ chức dạy học trực tuyến cho hiệu quả. Với mong muốn góp
phần khắc phục khó khăn trên, tơi tiến hành nghiên cứu áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong


dạy học trực tuyến mơn Tốn lớp 6 để từ đó từng bước nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn Tốn tại
trường THCS Cộng Hịa
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề tác động tới mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học
trực tuyến. Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng mơ
hình lớp học đảo ngược trong dạy học mơn Tốn lớp 6 cho HS trường THCS Cộng Hòa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận của dạy học theo mơ hình lớp học ngược.
- Phân tích thực trạng ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học mơn Tốn lớp 6 cho
HS trường THCS Cộng Hịa.
- Phân tích yếu tố khó khăn, thuận lợi tác động tới q trình dạy học trực tuyến mơn Tốn 6 khi
áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược

- Đánh giá hiệu quả khi sử dụng phương pháp dạy học theo mô hình lớp học ngược trong dạy học
trực tuyến mơn Tốn lớp 6.
- Đề xuât giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến thông qua ứng dụng mô hình lớp
học đảo ngược.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến môn Toán
4.2 Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 6
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố tác động tới việc dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến mơn Tốn lớp 6. Đánh giá hiệu quả của việc thực
hiện đề tài. Từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến mơn Tốn lớp 6
thơng qua việc dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
- Phạm vi thời gian:
Đề tài thực hiện khảo sát thông tin trong thời gian từ tháng 09 năm 2021 đến tháng 05 năm
2022.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại trường THCS Cộng Hòa, xã Cộng Hòa, huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội. Đây là ngôi trường nằm ở khu vực xa trung tâm huyện, học sinh chủ yếu là học sinh
trên địa bàn xã và một số xã lân cận. Tuy là trường có điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế so với
các trường khác trong huyện, nhưng các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy và học đều
được nhà trường đầu tư đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Hiện tại trường có 468 học sinh, được chia


thành 12 lớp học; trong đó có 117 học sinh khối 6. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi chỉ áp
dụng đối với đối tượng HS lớp 6.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các câu hỏi:

- Thực trạng ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến mơn Tốn lớp 6
đang diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào tác động đến việc thực hiện mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực
tuyến cho học sinh hiện nay?
- Đáng giá hiệu quả ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến môn Toán
lớp 6 hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
- Việc ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến mơn Tốn 6 chưa được
ứng dụng nhiều. Do có giáo viên phụ trách cịn yếu về CNTT nên việc ứng dụng mơ hình lớp
học đảo ngược cịn hạn chế. Đa số học sinh đều hứng thú với việc tự nghiên cứu bài học qua hệ
thống học liệu giáo viên hướng dẫn.
- Có rất nhiều yếu tố tác động đến q trình áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học
trực tuyến ví dụ: khả năng thực hiện ứng dụng CNTT của học sinh, giáo viên; sự hứng thú của
học sinh với nội dung bài học giáo viên giao; hướng dẫn, giao nhiệm vụ của giáo viên…
- Khi thực hiện dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược thì học sinh hiểu bài và ghi nhớ bài tốt
hơn, cảm thấy hứng thú bài học. Đồng thời học sinh phát huy được tính chủ động, sáng tạo
trong tư duy và nghiên cứu bài học. Kết quả đạt được của lớp học sinh áp dụng mơ hình lớp
học đảo ngược tốt hơn lớp học sinh không dạy theo mơ hình này.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, tạp chí; Sách giáo khoa, sách giáo viên mơn tốn THCS;
Sách tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra theo bảng hỏi: nhằm tìm hiểu tính hiệu quả của việc áp dụng mơ hình lớp
học đảo ngược và những khó khăn khi áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: giáo viên, học sinh và các nhà quản lý giáo dục nhằm có được
những thơng tin trực tiếp dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược, làm sáng tỏ những nhận định
khách quan của kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính tốn các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực
nghiệm.



8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài dự kiến được trình bày
trong ba chương.
Chương I. Tổng quan và cơ sở lí luận
Chướng II. Thực trạng ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến
Chương III. Đánh giá hiệu quả dạy học trực tuyến thông qua ứng dụng mơ hình lớp học đảo
ngược.


NỘI DUNG
Chương I. Tổng quan và cơ sở lí luận
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Lớp học đảo ngược đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
giáo dục trên toàn thế giới.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học
sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến
các mơ hình dạy học lấy người học làm trung tâm và mơ hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của
CNTT, truyền thông đã thu hút được nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mơ hình lớp học đảo ngược chỉ
mới được biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí,
trang tin của các trường hoặc các cơ sở đào tạo. Các nghiên cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số
liệu, đánh giá tin cậy cịn khá ít và đều xuất phát từ các trường Đại học.
Ở các trường phổ thơng, mơ hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm trong
một số tiết học tuy nhiên các thành cơng và hiệu quả của nó chưa được biết đến nhiều ở Việt Nam
và việc vận dụng vẫn cịn mang tính cá nhân, lẻ tẻ.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mơ hình lớp học đảo ngược đã và đang chứng
tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt, đặc biệt là giai đoạn học sinh cả nước phải
nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mơ hình được tôi quan tâm và triển khai trong đề tài này.
Đưa ra các bài của các tác giả đã nghiên cứu về mơ hình lớp học đảo ngược; đạt được

kết quả nào còn thiếu vấn đề nào => tiến hành nghiên cứu
1.2. Cơ sở lí luận của mơ hình lớp học đảo ngược
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp
trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua
hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS
hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng
thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo
ngược bao gồm:
- Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên
GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc
lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình.


- Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và
tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể
mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn
đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học,
tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học,
mở rộng, đào sâu kiến thức.
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trị rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát,
đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng
đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao qt, kiểm
sốt tồn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy
học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video,
các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm
việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học.
GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm
vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành
phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thơng

qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin
nhắn nhóm lớp… )

1.3. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm :


- GV đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời gian để theo dõi
quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau nhất là các
đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn.
- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập
- Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau.
- HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua
đó làm chủ việc học của mình.
- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại.
- HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà khơng ảnh
hưởng gì đến các bạn cịn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà.
1.4. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
Trong lớp học đảo ngược, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS được tạo
cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai lầm.
Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài
học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu
hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn từng bước cho từng đối tượng HS. HS yếu hơn có thể
thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các
bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngược lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao
hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân
tương tự như được dạy kèm”. Với những thành tựu của CNTT và truyền thơng, GV có thể áp dụng
những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy

học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là
phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hướng dẫn kịp thời.
1.5. Chu trình học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược


GV lập nhóm lớp, HS được mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học.
HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp
sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động
nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc
hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức; Như
vậy, qua các hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược, HS sẽ được rèn luyện tính tự
giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, HS được rèn
luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học
hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,
…Mơ hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS được tham gia
hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, HS phải có
những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt
động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời
các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn.
1.6. Cấu trúc bài học trên lớp trong mơ hình lớp học đảo ngược
Cấu trúc chung như sau:
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút)
- Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút)
- HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút)
- Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
Chương II. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
………………………………………………..


Chương III. Kết quả nghiên cứu
Chương IV:…
Kết luận
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng hỏi
PHIẾU KHẢO SÁT
Tên đề tài: “Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến mơn Tốn lớp 6
cho HS trường THCS Cộng Hịa”
Để góp phần nâng cao hứng thú của học sinh cũng như góp phần cải tiến phương pháp dạy
học trong thời gian dạy học trực tuyến, tôi tiến hành nghiên cứu những phản hồi của HS sau giờ
học áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược.
Tôi rất mong nhận được sự hợp tác, giúp đỡ của các bạn. Những ý kiến của các bạn sẽ được
bảo mật và chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu. Các bạn khơng cần ghi tên trong phiếu này.
Bạn hãy cho biết đôi nét về bản thân:
Tuổi:
Quê quán:
Giới tính: Nam/ Nữ
Năm học vừa qua kết quả học tập của bạn đạt loại:
A. Yếu
B. Trung bình
C. Khá
D. Giỏi
Năm học vừa qua hạnh kiểm của bạn đạt loại:
A. Yếu
B. Trung bình
C. Khá

D. Tốt
Nội dung khảo sát
I. Tiêu chí đánh giá các hoạt động của lớp học khi học theo mơ hình lớp học đảo ngược?
(1- Rất khơng phù hợp; 2 – Không phù hợp; 3 – Trung bình; 4 – Phù hợp; 5 – Rất phù hợp)
1
1. Nội dung phiếu học tập giáo viên giao có phù
hợp với năng lực của bạn không?
2. Nội dung học liệu giáo viên giao cho bạn
nghiên cứu ở nhà (video bài giảng, bài tập tương
tác trong video…) có phù hợp khơng?

2

3

4

5


3. Bạn thấy phần mềm, ứng dụng sử dụng trong
quá trình học có phù hợp khơng?
4. Các dạng bài và hệ thống bài tập giáo viên đưa
ra có phù hợp với bạn không?
5. Cách giáo viên hướng dẫn các bạn thực hiện nhiệm vụ về nhà, nghiên cứu học liệu như thế nào?
(1- Rất không hiểu; 2 – Không hiểu; 3 – Bình thường; 4 – Dễ hiểu; 5 – Rất dễ hiểu)
□1
□2
□3
□4

□5
II. Những vấn đề gặp phải khi học theo mơ hình lớp học đảo ngược trong thời gian học trực tuyến
(1- Rất khó khăn; 2 – Khó khăn; 3 – Bình thường; 4 – Thuận lợi; 5 – Rất thuận lợi)
1

2

3

4

5

1. Sử dụng thiết bị học tập
2. Tương tác với giáo viên
3. Đăng nhập, sử dụng các phần mềm, học liệu
4. Nghiên cứu bài ở nhà thông qua các học liệu
giáo viên cung cấp
5. Hoàn thành phiếu học tập giáo viên giao
III. Em hãy đánh giá mức độ cải thiện một số kỹ năng của bản thân khi học theo mơ hình lớp học
đảo ngược
(1- Rất khơng hiệu quả; 2 – Khơng hiệu quả; 3 – Bình thường; 4 – Hiệu quả; 5 – Rất hiệu quả)
1
1. Kỹ năng nghe giảng và ghi chép
1. 2. Kỹ năng hoạt động nhóm
2. 3. Kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp
3. 4. Kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và
giáo viên

2


3

4

5


4. 5. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập
6. Kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng
phương tiện CNTT và truyền thông
7. Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Phụ lục 2. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn giáo viên
1. Trong dạy học Tốn 6 thầy (cơ) đã sử dụng những phương pháp dạy học nào để pháp triển năng
lực học sinh và pháp huy hiệu quả khi dạy học trực tuyến?
2. Thầy (cô) hiểu thế nào về mô hình lớp học đảo ngược? Cách thầy (Cơ) triển khai tổ chức tiết
học theo mơ hình lớp học đảo ngược như thế nào?
3. Trong q trình áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học mơn Tốn thầy (cơ) gặp
những thuận lợi, khó khăn gì? Đánh giá của thầy (cơ) về hiệu quả việc áp dụng mơ hình này trong
dạy học Tốn nói chung và mơn Tốn 6 nói riêng.
4. Theo thầy (cơ) cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng mơ hình lớp
học đảo ngược cho dạy học mơn Tốn nói chung và dạy học Tốn 6 nói riêng.
Phỏng vấn học sinh
1. Trong quá trình em tham gia học theo mơ hình lớp học đảo ngược có những thuận lợi và khó
khăn gì?
2. Theo em, cần có giải pháp nào để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng phương pháp học này
không?
Phỏng vấn BGH
BGH đánh giá như thế nào về hiệu quả của việc áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong

dạy học mơn Tốn đến chất lượng HS?
Tài liệu tham khảo



×