Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi xã hội với người có công với cách mạng tại xã hòa thạch, huyện quốc oai, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.53 KB, 76 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI XÃ HỘI
VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI XÃ HỊA THẠCH,
HUYỆN QUỐC OAI, TP HÀ NỘI

Ngành đào tạo: Cơng tác xã hội
Mã số ngành: 7760101

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Lan Hương

Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Hồng Linh


2

Hà nôi, năm 2020

2


3

3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận “Thực trạng thực hiện chính sách Ưu đãi


xã hội với người có cơng với Cách mạng tại xã Hịa Thạch, huyện Quốc
Oai, Tp Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của tơi. Những nội dung, số liệu và
tài liệu trong khóa luận này là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ dàng, do
chính tơi thực hiện dưới sự chỉ dẫn của quý thầy, cô.
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lan Hương


4

4

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài làm khóa luận tốt
nghiệp cùng với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của Nhà trường, thầy cô, bạn bè và Ban lãnh đạo cũng như
người dân tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội.
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này một cách tốt nhất, trước tiên
em xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa Công tác xã hội,
trường Đại học Lao động – Xã hội đã giúp đỡ cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình em làm đề tài nghiên cứu của mình để
hồn thiện khóa luận một cách tốt nhất. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cơ đã giúp cho em có thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn hơn
để từ đó vận dụng vào thực tiễn trong q trình nghiên cứu đề tài để hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy,
cơ trường Đại học Lao dộng – Xã hội đặc biệt là cơ Nguyễn Hồng Linh, trong
suốt q trình đã đặc biệt quan tâm và hướng dẫn tận tình, để em có thể hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Dù đã có sự chuẩn bị nhất định cho việc thực

hiện khóa luận này nhưng do thời gian không nhiều và kinh nghiệm cịn hạn
chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ để bài viết của em
hoàn chỉnh hơn, đồng thời hoàn thiện những kiến thức cịn chưa tốt và có
những bài học kinh nghiệm cho bản thân để trở thành một nhân viên CTXH
tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Lan Hương


5

5

MỤC LỤC


6

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Từ viết tắt
BB
BHXH
BHYT
CĐHH
CTXH
HĐCM
HĐKC
HĐND
KT – XH

LĐTBXH
MSLĐ
NCC
NXB
PHCN
SGKNLĐ
TB
TBXH
THCS
THPT
TT - ATXH
UB MTTQ
UBND
VH – VN

Dịch nghĩa
Bệnh binh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chất độc hóa học
Cơng tác xã hội
Hoạt động Cách mạng
Hoạt động kháng chiến
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Lao động thương binh xã hội
Mất sức lao động
Người có công
Nhà xuất bản
Phục hồi chức năng

Suy giảm khả năng lao động
Thương binh
Thương binh xã hội
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Trật tự an tồn xã hội
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Văn hóa – văn nghệ


7

7

DANH MỤC BẢNG


8

8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


9

9

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đất nước đã trải qua hàng trăm năm lịch sử, mỗi một cột mốc lịch sử đều
gắn với một thời kỳ vẻ vang, và sự hào hùng của dân tộc. Khí thế và sự hào
hùng ấy vẫn cịn được giữ mãi trong lòng của mỗi người dân trên đất nước
Việt Nam. Vì sự độc lập, tự do của đất nước mà biết bao người đã phải chiến
đấu anh dũng và hi sinh trên chiến trường cho sự nghiệp giành lại đọc lập dân
tộc. Không phải những người nào xa lạ cả mà đó chính là ơng, bà, cha, mẹ,
những người anh, người chị, những cô gái mở đường, những chàng thanh niên
đã dũng cảm hi sinh để cống hiến sức mình cũng như chia sẻ nỗi lo với đất
nước. Dù có khó khăn, gian khổ nhưng họ cũng đồng lịng quyết tâm chống
lại kẻ thù để giữ gìn sự hịa bình của cả một dân tộc, cả một đất nước. Họ
chính là những người xứng đáng được tuyên dương, được tôn trọng, được nhớ
đến. Để thể hiện sự biết ơn đối với những người có cơng với đất nước thì
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách Ưu đãi xã hội với người có
cơng với Cách mạng để thể hiện sự biết ơn với những người có cơng với cách
mạng và cả thân nhân trong gia đình của họ được hưởng cuộc sống đầy đủ
hơn, để họ phần nào có thể cảm nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước.
Những chế độ, chính sách ưu đãi người có cơng với Cách mạng mang
một ý nghĩa vơ cùng tơ lớn đối với đất nước ta nó thể hiện sự nhân văn, “uống
nước nhớ nguồn”, tiếp theo đó là thực hiện sự công bằng xã hội để họ có thể
cảm thấy rằng sự cống hiến của bản thân với đất nước không phải là vô nghĩa.
Qua nhiều năm thực hiện, xây dựng và liên tục đổi mới chính sách để phù hợp
với hoàn cảnh hiện tại, với sự phát triển kinh tế qua từng thời kỳ và được thực
hiện trên cả nước. Để có được một kết quả như vậy thì Đảng và Nhà nước ta
đã phối hợp chặt chẽ giữa các cấp từ Trung ương đến địa phương cũng như
các ban, ngành, đồn thể. Và điển hình là xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, Tp
Hà Nội, nơi đã nuối lớn biết bao anh hùng. Chính mảnh đất này cũng đã có
đóng góp vơ cùng to lớn về sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống
lại kẻ thù của dân tộc ta. Họ đã phải gồng mình lên để chiến đấu bảo vệ Tổ

quốc. Nhưng qua thực tiễn cho thấy, q trình thực hiện chính sách ưu đãi xã
hội với người có cơng vẫn cịn một số những tồn tại. Ví dụ như quy trình cơng
nhận người có cơng cịn hơi phức tạp, mất nhiều thời gian, giấy tờ để được
cơng nhận là người có cơng bị thất lạc và việc xác minh lại cũng gặp khó


10

10

khăn vì các đơn vị có thể đã chuyển địa bàn, hay có những người khơng nằm
trong diện chính sách nhưng lại làm giả giấy tờ để được hưởng chính sách…
Những chính sách của ta đang gặp phải nhiều khó khăn trong việc thực hiện
như vậy cũng một phần do đội ngũ cán bộ chun mơn cịn chưa nhiều, người
có trình độ chun mơn cao lại khá ít nên dẫn đến các hồ sơ, giấy tờ bị xử lý
chậm lại, gây mất thời gian cho đối tượng. Hay là những chính sách cũng
chưa được thay đổi kịp thời để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày của đối tượng.
Trong thực tế thì q trình thực hiện chính sách đối với đối tượng người
có cơng vẫn cịn gặp nhiều những vấn đề hạn chế, bất cập. Với những mong
muốn của bản thân để chính sách được thực hiện một cách đúng nhất, và
những người có cơng được hưởng chính sách một cách công bằng, cân đối
giữa các đối tượng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Cùng với đó, em mong
rằng cơng trình nghiên cứu này sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của
chính sách, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện
chính sách. Từ đây, có thể đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm để chính sách
được hồn thiện hơn nữa. Và địa bàn để em chọn thực hiện cơng trình nghiên
cứu này chính là xã Hịa Thạch. Và trên đây chính là lý do mà em lựa chọn đề
tài “Thực trạng thực hiện chính sách Ưu đãi xã hội với Người có cơng với
Cách mạng tại xã Hịa Thạch, huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm hướng tới một số mục tiêu cụ thể sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách Ưu đãi xã hội với người có cơng
với Cách mạng.
Thực trạng việc thực hiện, triển khai các thủ tục hành chính, chính sách
ưu đãi dành cho người có cơng với Cách mạng trên địa bàn xã Hòa Thạch –
huyện Quốc Oai – Tp Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi xã hội với người có cơng với
Cách mạng tại xã Hịa Thạch, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
4. Khách thể nghiên cứu
60 người có công với Cách mạng (độ tuổi từ 50 tuổi trở lên)
02 Cán bộ thực hiện chính sách, cán bộ quản lý chuyên trách tại địa
phương (Cán bộ ban Thương binh xã hội xã Hòa Thạch).


11

11

03 Lãnh đạo địa phương (01 Chủ tịch xã và 02 Phó chủ tịch xã).
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu:
Thực trạng thực hiện các chính sách Ưu đãi xã hội; các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện chính sách Ưu đãi xã hội với người có cơng với Cách
mạng.
Tìm hiểu, phân tích các hoạt động kết nối nguồn lực, hoạt động hỗ trợ.
Để từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị.
5.2. Phạm vi khơng gian

Xã Hịa Thạch – huyện Quốc Oai – TP Hà Nội
5.3. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu với phạm vi thời gian theo giai đoạn 2017 - 2019
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thơng tin bằng cách phân tích và đánh giá
những thông tin đã được ghi chép trong tài liệu. Phương pháp này được dùng
để phân tích và đánh giá những tài liệu, hồ sơ, báo cáo, phiếu lưu…có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các vấn đề có liên quan
của khách thể nghiên cứu, phục vụ cho nội đung đề tài hướng đến. Và xác
định xem những vấn đề gì cần được ưu tiên dể giải quyết.
Phương pháp này sử dụng những tài liệu sẵn có như sách báo, báo cáo,
tài liệu liên quan,… để thu thập thơng tin theo u cầu của khóa luận những
vẫn đảm bảo được các yếu tố khách quan, ít tốn kém công sức, thời gian, kinh
phí, mà không mất nhiều nguồn nhân lực trợ giúp.
6.2. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Phương pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng
vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in
sẵn. Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự một cách logic và sát theo nội dung
đưa ra nhằm để người được hỏi có thể thể hiện được ý kiến của bản thân đối
với vấn dề thuộc đối tượng nghiên cứu. Người được hỏi trả lời ý kiến của


12

12

mình bằng cách đánh dấu vào các ơ tương ứng theo một quy ước nào đó được
quy định trong bảng hỏi. Qua đây, người nghiên cứu có thể thu thập được các

thông tin đáp ứng đủ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Sử dụng bảng hỏi để điều tra, thu thập thơng tin từ những người có cơng
với cách mạng trên địa bàn xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội nhằm
tìm hiểu chính sách Ưu đãi xã hội đối với người có cơng với Cách mạng.
6.3. Phương pháp quan sát
Đây là một trong nhưng phương pháp không thể thiếu trong quá trình
nghiên cứu. Đây là phương pháp cơ bản để nhận thức sự vật, phát hiện vấn đề
nghiên cứu. Quan sát thường bao gồm các hành vi như quan sát cử chỉ, ghi
âm, phân tích và giải thích các hành vi của con người. Đây chính là phương
pháp khơng thể thiếu trong trong q trình nghiên cứu.
Phương pháp quan sát nhằm thu thập được thông tin trực tiếp, sinh động,
đa dạng hơn, sâu hơn về đề tài cũng như các vấn đề có mối liên quan đến
người có cơng với Cách mạng,… để từ đó có cái nhìn thật khách quan về nội
dung mà đề tài nghiên cứu hướng tới. Tránh gây ra sự thiếu tính thực tế trong
đề tài.
6.4. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp thu thập thơng tin dựa trên cơ sở của q trình giao
tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người
phỏng vấn nêu những câu hỏi được định sẵn, để thu thập thông tin một cách
đầy đủ và chính xác nhất. Để đạt được kết quả tốt trong việc phỏng vấn. Đối
với đề tài này thì việc phỏng vấn sẽ giúp ích rất nhiều trong q trình thu thập
thơng tin để thơng tin được sâu hơn và chính xác hơn bằng những câu hỏi đã
được chuẩn bị và sắp xếp sẵn.
Trong đề tài này, để có một cái nhìn đúng nhất thì sinh viên cần phỏng
vấn trực tiếp đến người có cơng với Cách mạng cũng như thân nhân và gia
đình của họ. Tiếp theo đó là phỏng vấn để thu thập thơng tin từ lãnh đạo địa
phương cũng như những cán bộ trực tiếp quản lý đối tượng để có thể năm rõ
hơn về tình hình thực hiện và triển khai chính sách có được tốt khơng, người
dân có ý kiến gì với các chính sách của Nhà nước hay khơng.
6.5. Phương pháp xử lý số liệu (SPSS)

Sử dụng phương pháp xử lý số liệu SPSS trong nghiên cứu đề tài giúp
cho sinh viên phân tích và xử lý số liệu một chính xác và đưa ra các thông tin


13

13

mấu chốt, quan trọng chứa đựng trong các số liệu mà sinh viên đã tìm hiểu và
điều tra được. Trên cơ sở các số liệu này, sinh viên có thể đánh giá được thực
trạng thực hiện chính sách, tìm ra yếu tố gây ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách, dự đốn được những tình hình xảy ra tiếp theo, để từ đó đưa ra
các quyết định một cách chính xác nhất, giải quyết các vấn đề một cách nhanh
chóng và cải thiện kết quả tốt hơn.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận được cấu trúc làm ba phần bao gồm: phần mở đầu, phần nội
dung, phần kết luận và khuyến nghị, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi xã hội với người có cơng
với Cách mạng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Ưu đãi xã hội với người có
cơng với Cách mạng tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, Tp. Hà Nội.
Chương 3: Khuyến nghị và kết luận.


14

14

PHẦN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI XÃ HỘI

VỚI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG.
1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.1.1. Khái niệm “Người có cơng”
Từ xưa đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về người có cơng của
những nhà nghiên cứu khác nhau, vậy nên vẫn chưa có được khái niệm chính
xác nhất cho đến khi Đảng và Nhà nước ban hành Pháp lệnh Người có cơng
với Cách mạng. Căn cứ vào các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng được quy
định trong Pháp lệnh của nhà nước ta, thì mới có được một khái niệm đầy đủ
về người có cơng và có thể hiểu như sau:
Theo nghĩa rộng, người có cơng là những người khơng phân biệt về tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn. Họ đã tự
nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta. Họ đã có những đóng góp to lớn, và cống hiến hết sức mình để
phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc. Ở đây, có thể thấy rõ những
tiêu chí cơ bản trong Pháp lệnh của người có cơng, đó là người phải có những
đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp,
những cống hiến và cả sự hy sinh của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong cơng cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Từ khái niệm trên có thể thấy được rằng, đối tượng người có cơng ở đây
rất rộng, bao gồm những người có cơng lao với đất nước, những người có
đóng góp to lớn trong nhiều lĩnh vực như trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc, các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, văn hóa, văn nghệ…được cả dân tộc
tơn vinh. Có thể thấy, cho dù họ nhỏ bé những rất nhiều người nhỏ bé như vậy
sẽ tạo nên được một sức mạnh vô cùng to lớn để cứu lấy cả một dân tộc. Vậy
nên họ xứng đáng được hưởng sự chăm sóc của nhà nước và những người
xung quanh. Xứng đáng được hưởng một cuộc sống đầy đủ và ấm no bên gia
đình và người thân của mình. Bởi họ đã cống hiến cả một đời cho sự ngiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước. Và họ đáng được tơn vinh và nhận
được sự kính trọng cũng như được mọi người xung quanh quan tâm, chăm

sóc.


15

15

1.1.2. Khái niệm “Người có cơng với Cách mạng”
Theo Pháp lệnh Ưu đãi Người có cơng với cách mạng, khái niệm “Người
có cơng với Cách mạng” được hiểu là những người khơng phân biệt tơn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn nhưng đã có những
đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945,
trong các cuộc kháng chiến chống lại kẻ thù giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền cơng
nhận.
Qua tìm hiểu khái niệm ở trên, có thể thấy được rằng Người có cơng
chính là một phần của Cách mạng Việt Nam. Họ chính là những người đã hy
sinh cả tuổi trẻ và sức lực của mình để bảo vệ Tổ quốc. Những cống hiến của
họ đã được Nhà nước, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận điều đó.
Theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với Cách
mạng số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội khóa 11 và Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với Cách mạng (Pháp
lệnh 04). Theo quy định này, “Người có cơng với Cách mạng” được liệt kê
gồm những đối tượng cụ thể.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là
người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia tổ chức
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt đọng cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Liệt sỹ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cạch mạng giải phóng dân tộc.
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Tổ quốc ghi công” thuôc một
trong các trường hợp sau: chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực
tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động
cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất
phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà


16

16

hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện
việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu người,
cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ
quốc phòng an ninh có tính chất nguy hiểm; người mất tin, mất tích trong các
trường hợp nêu trên.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cơng hiến, hy sinh
vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hay
là bà mẹ Việt Nam anh hùng là người đã đã sinh ra và nuôi dưỡng những đứa
con liệt sỹ (theo quy định ít nhất là 2 người con).
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tuyên
dương Anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu.

Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước
tuyên dương anh hùng vì có thành tích dặc biệt xuất sắc trong lao động sản
xuất phục vụ kháng chiến.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương do chiến đấu,
phục vụ chiến đấu trong kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế
hoặc trong đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm làm nhiệm vụ đặc biệt khó
khăn, nguy hiểm vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân mà mất sức lao động
từ 21% trở lên, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
Thương binh” và tặng “Huy hiệu Thương binh”.
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải quân
nhân, công an nhân dân bị thương trong các trường hợp như quy định đối với
thương binh, mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh”.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh trong thời gian tại
ngũ, bị mất sức lao động từ 61% trở lên trong những trường hợp quy định, khi
xuất ngũ về gia đình được cơ quan Nhà nước, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận bệnh binh”.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được


17

17

cơ quan có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia công tác chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, khơng cịn khả năng lao động, sinh con
dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hóa học.

Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người trong thời gian ở tù khơng khai báo có hại cho cách mạng, không
làm tay sai cho địch, được tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cơng nhận.
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước thưởng
“Huân chương kháng chiến” hoặc “Huy chương kháng chiến” tổng kết thành
tích kháng chiến.
Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lức khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: người được tặng Kỷ
niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với nước”, người
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có
cơng với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến, người trong gia
đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
- Thân nhân của người có cơng giúp đỡ cách mạng
Thân nhân người có cơng với cách mạng là những người có quan hệ
huyết thống, hơn nhân, gần gũi, gắn bó đặc biệt hoặc có cơng ni người có
cơng trong một khoảng thời gian nhất định khi còn nhỏ, chưa có khả năng tự
lập được trong vuộc sống. Thân nhân người có cơng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con hoặc người khác được xác định theo quy định của pháp
luật. Tùy từng quyền ưu đãi xã hội cụ thể, thân nhân của người có cơng với
đất nước thuộc diện xem xét chế độ ưu đãi tương ứng.
Qua đây có thể thấy, có rất nhiều đối tượng là người có cơng với Cách
mạng, mỗi đối tượng người có cơng có thể nằm trong một hay cả trong những
mục khác của Pháp lệnh mà Nhà nước đưa ra. Và với mỗi một đối tượng
người có cơng thì lại có những quy định cụ thể khác nhau đối với từng trường
hợp. Tất cả các đối tượng trên đều là những người đã có những cống hiến lớn
lao, hy sinh xương máu của mình để bảo vệ, để giữ gìn hịa bình cho đất
nước.
1.1.3. Khái niệm “Chính sách”



18

18

“Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong nhiền lĩnh
vực của đời sống xã hội. Khái niệm về “Chính sách” được hiểu như sau:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”
Về bản chất, chính sách cần được hiểu theo những góc nhìn nhất định:
cần phải xem xét nó một cách độc lập hay trong mối quan hệ với các phạm trù
khác, chẳng hạn như chính trị hay pháp quyền.
Chúng ta có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
Với mỗi tác giả, khái niệm “chính sách” lại được nhìn ở nhiều góc độ
khác nhau, tuy vậy nhưng khơng phải là khái niệm của người này đúng mà
người kia không đúng. Bởi mỗi khái niệm của một tác giả đều hàm chứa
những nội dung và thể hiện được bản chất của chính sách.
Như vậy, chính sách ln gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm
quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn thường nói
đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề ra
đường lối, chính sách, Nhà nước thể hóa đường lối, chính sách của Đảng

thành pháp luật”.
Chính sách được sinh ra là để đảm bảo quyền của mọi cơng dân có
những cống hiến cho đất nước đều được hưởng chế độ bình đẳng trong cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày và động viên NCC trong cuộc sống.
1.1.4. Khái niệm “Ưu đãi xã hội”
Có thể nhìn ưu đãi xã hội theo các góc độ của đời sống như: theo góc độ
kinh tế và góc độ pháp lý.
Ở dưới góc độ về kinh tế: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về mặt vật chất
cũng như tinh thần của Đảng và Nhà nước đối với người có cơng với Cách
mạng. Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến đời sống hàng ngày


19

19

của NCC.
Ở dưới góc độ về pháp lý: Ưu đãi xã hội là hệ thống các quy định của
Nhà nước về các hình thức, nội dung, biện pháp chăm sóc, đãi ngộ và đảm
bảo điều kiện về vật chất và tinh thần của NCC cũng như là của thân nhân
trong gia đình họ. Để những người thân của họ cũng nhận được sự trợ giúp
của Nhà nước khi gặp phải những vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Theo Từ điển tiếng Việt, có thể hiểu:
Ưu đãi: Dành cho đối tượng những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so
với những đối tượng khác nằm ngoài phạm vi.
Ưu tiên: Đặc biệt trước những đối tượng khác vì được coi trọng hơn
trong một số lĩnh vực.
Có thể thấy, từ hai khái niệm trên đây, ta hiểu được rằng: Ưu đãi xã hội
là việc xã hội dành cho đối tượng nằm trong phạm vi ưu đãi được hưởng
những điều kiện và quyền lợi đặc biệt hơn những người ngoài phim vi ưu đãi

xã hội của Nhà nước. Bởi họ là những người được coi trọng và được đề cao
hơn vì họ có những cống hiến nhất định cho đất nước trong một số lĩnh vực.
Vì vậy, có thể xem như ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất
và tinh thần của Đảng, Nhà nước và xã hội, để nhằm ghi nhận và đền đáp
những công lao và sự hy sinh cao cả của cá nhân hay tập thể đã có những
cống hiến đặc biệt trong xã hội.
1.1.5. Khái niệm “Chính sách ưu đãi xã hội”
1.1.5.1. Khái niệm “chính sách xã hội”
Chính sách xã hội là những quy định bằng văn bản nhằm để hỗ trợ cho
nhóm đối tượng trong xã hội. Nó thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân ta đối với đối tượng được hưởng, góp phần tạo ra sự cơng
bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội. Chính sách xã hội bao
gồm một số nội dung cơ bản sau:
Chính sách xã hội được hiểu đơn giản là tổng hợp các phương thức, các
biện pháp được các tổ chức chính trị, Đảng và Nhà nước đưa ra với mục đích
nhằm thỏa mãn cho nhu cầu vật chất và tinh thần của tồn bộ người dân và
các chính sách đưa ra phải phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Thông qua việc đưa ra các pháp luật hay các quy định do Nhà nước ban hành
để người dân phải thực hiện theo những hướng chính sách đó của Nhà nước
giúp đất nước phát triển với hướng đi đúng đắn.


20

20

Chính sách xã hội của Nhà nước thể hiện trách nhiệm xã hội cao, tạo
điều kiện và cơ hội là như nhau dành cho tất cả mọi người, để mọi người phát
triển và hịa nhập cộng đồng.
Hiệu quả chính sách xã hội là ổn định đời sống xã hội cho người dân,

nâng cao chất lượng cuộc sống để mọi người dân đều có được sống một cuộc
sống ổn định, đảm bảo công bằng xã hội để sự phân chia trong xã hội được
giảm bớt. Chính sách xã hội cịn mang tính kế thừa lịch sử, nó có sự thay đổi
theo thời gian và tùy thuộc vào đặc điểm và sự thay đổi của từng quốc gia
theo các thời kỳ khác nhau.
1.1.5.2. Khái niệm “Chính sách Ưu đãi xã hội”
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách ưu đãi xã hội do các tác
giả khác nhau trình bày, điền hình như: “Chính sách ưu đãi xã hội là những
quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về
việc ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của những người có
cơng với Cách mạng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có cơng.” (giáo trình Ưu đãi xã
hội, NXB Đại học Lao động – xã hội, 2013)
“Chính sách ưu đãi xã hội là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định
về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn hưởng ưu đãi, các lĩnh vực được ưu đãi và
các chế độ đãi ngộ đối với người có cơng đối với đất nước.”
“Chính sách ưu đãi xã hội bao gồm các qui định của Nhà nước về chính
sách, chế độ đối với người có cơng với Cách mạng và thân nhân của họ trên
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.”
Chính sách ưu đãi xã hội chính là thể hiện sự “đền ơn, đáp nghĩa” của
Đảng và Nhà nước đối với người có cơng với Cách mạng. Đây cũng là trách
nhiệm của Nhà nước với người có cơng, thể hiện sự đãi ngộ đặc biệt đối với
người có cơng với Cách mạng về đời sống, vật chất, tinh thần. Những chính
sách ưu đãi xã hội ra đời nhằm góp phần thể thiện sự cơng bằng của xã hội
đối với tất cả mọi người, cũng như là thể hiện truyền thống “Uống nước, nhớ
nguồn” tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay.
1.2. Đặc điểm và nhu cầu của người có cơng với Cách mạng.
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý người có cơng với Cách mạng.
1.2.1.1. Đặc điểm tâm lý
Theo quan điểm của các nhà duy vật biện chứng và các nhà tâm lý học



21

21

cho rằng tâm lý con người là sự phản ánh khách quan các yếu tố bên ngoài
vào não bộ con người, qua đó con người thể hiện các hoạt động cá nhân của
mình. Và họ cho rằng tâm lý con người mang bản chất của xã hội thông qua
các hoạt động và sự biến đổi của xã hội ảnh hưởng đến tâm lý và thể hiện tính
lịch sử của xã hội ảnh hưởng đến tâm lý người.
Và đối với người có cơng với Cách mạng họ ln có ý thức về quá khứ
cống hiến hết sức lực của mình cho Cách mạng, họ ln ln có tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn những phẩm chất và truyền thống Cách mạng. Họ khơng
chỉ giữ gìn phẩm chất và truyền thống cho riêng họ và họ còn muốn truyền lại
cho con cháu của mình, để con cháu của mình biết rằng cần phải nhớ đến
những người đã có cơng để giữ được hịa bình cho ngày hơm nay.
Chiến tranh dù đã đi qua, nhưng đã để lại sự mất mát quá lớn cho bản
thân và gia đình của những người có cơng. Những người mẹ mất con, những
người vợ mất chồng, những người con mất cha,... đây là một sự mất mát quá
lớn đối với gia đình họ. Nhưng hơn thế nữa, những người có cơng hiện đang
cịn sống họ cũng mang trên mình những vết thương, bệnh tật của lịch sử để
lại. Nhưng dù vậy họ vẫn cố gắng vượt qua nỗi đau, để có thể sống và nhìn
thành quả mà mình đã cố gắng để giành được, đó là sự độc lập và hịa bình
của dân tộc.
Những người có cơng với Cách mạng họ có thể mang trong mình những
suy nghĩ tiêu cực như cảm thấy tự ti, mặc cảm về những thương tật của mình,
cảm thấy mình khơng được như mọi người. Chính vì vậy, họ ln cần sự quan
tâm của những người thân trong gia đình mình nhất, bởi đây là những người
ln ở cạnh, chăm sóc NCC hàng ngày. Sau đó là sự quan tâm của Đảng và

Nhà nước đối với NCC để họ biết rằng họ được quan tâm rất nhiều. Hiện nay,
những người có cơng khơng còn nhiều, đa số là những người cao tuổi. Mà
những người cao tuổi nói chung và người cao tuổi là người có cơng nói riêng,
thường thích người tâm sự, hàn huyên cùng bạn bè và ôn lại kỷ niệm xưa, về
những chiến cơng mà họ đạt đã làm được.
Nhìn vào thực tế thì tất cả mọi người có cơng đều có những đặc điểm
tâm lý khác nhau. Vì vậy, với mỗi người lại cần phải có những cách thể hiện
sự quan tâm khác nhau. Cần phải dựa vào đặc điểm của họ để có thể biết được
họ muốn gì và cần gì, từ đó mới có thể hỗ trợ họ một cách tốt nhất. Đối với
Đảng và Nhà nước thì đây cũng là một việc rất khó khi đưa ra các chính sách
trợ giúp một cách phù hợp với tất cả mọi người.


22

22

1.2.1.2. Đặc điểm sinh lý
Con người từ khi sinh ra trên đời thì hầu như ai cũng phải trải qua sinh –
lão – bệnh – tử. Nó chẳng trừ một ai, cho dù là người có cơng hay người bình
thường thì quy luật này cũng sẽ khơng thể thay đổi được.
Q trìnhlão hóa sẽ khơng xảy ra khơng giống nhau ở mỗi con người,
bởi có những người ở độ tuổi 30 có thể nhìn như là mới 25-26 tuổi, nhưng có
người ở cùng độ tuổi đó thì nhìn lại già hơn so với tuổi rất nhiều. Khi tuổi già
đến, thì những phản ứng hay phản xạ của con người cũng dần chậm lại. Khả
năng thích nghi với mơi trường xung quanh sẽ giảm dần, kéo theo đó là sức
khỏe sẽ giảm sút và tinh thần khơng cịn được minh mẫn nữa. Không chỉ vậy
mà những cơ quan trên cơ thể cũng thay đổi theo tình trạng xấu đi.
Các cơ quan, nội tạng: Tim là một cơ bắp, phụ thuộc vào hoạt động của
hệ tuần hồn, có thể dẫn đến nhiều vấn đề lão hóa. Khi già đi, hiệu xuất bơm

máu từ tim đi khắp cơ thể cũng giảm thấp, tuổi càng cao thì tỷ lệ phát bệnh
tim mạch càng cao. Sự hoạt động của phổi cũng sẽ bắt đầu giảm dần, một số
người xuất hiện tình trạng hụt hơi khi thở. Thận cũng sẽ lão hóa, dấu hiệu
nhận biết rõ nhất chính là con người dần mất đi khả năng “nhịn” vào ban đêm
và có nhu cầu đi vệ sinh nhiều hơn. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Những hooc môn trong cơ thể thay đổi khiến cho những ham muốn về
tình dục đã bị giảm đi rất rõ rệt. Vận động cũng khơng cịn được linh hoạt như
trước, các bệnh về khớp, loãng xương cũng sẽ gây khó khăn cho việc đi lại
nếu chẳng may bị ngã gãy tay, chân thì sẽ rất khó hồi phục. Vì vậy, nên việc
đi lại cần phải rất cẩn thận. Khi trái gió trở trời thì người cao tuổi thường rất
dễ bị ốm, ho, sốt,…
Khi chăm sóc những người cao tuổi là người có cơng thì càng phải quan
tâm đặc biệt hơn tới các đặc điểm tâm – sinh lý của họ. Để có thể đưa ra được
chế độ chăm sóc tốt nhất, giúp họ giảm đi được phần nào sự lo lắng trong
cuộc sống mà họ gặp phải. Bởi nếu như họ lo lắng nhiều thì sức khỏe của họ
sẽ có thể xấu đi.
1.2.2. Nhu cầu của người có cơng với cách mạng
Những người có cơng với Cách mạng thì hơn ai hết họ là những người
đáng được hưởng một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc. Bởi họ đã hy sinh cả sức
trẻ và sức lực của mình cho đất nước, họ xứng đáng có được một cuộc sống
tốt đẹp. Đa số những người có cơng thường là những người bị thương do


23

23

chiến tranh để lại, nên đã bị suy giả khả năng lao động. Vậy nên họ chính là
những đối tượng cần đến sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, khơng chỉ đáp
ứng đủ về vật chất mà cịn phải quan tâm đến cả sức khỏe và tình thần của họ.

Những người có cơng họ là những người đáng được tôn trọng hơn ai hết.
Họ đã cống hiến sức trẻ của mình cho sự tự do và nền độc lập của dân tộc, họ
chính là những người đã mang lại cuộc sống tươi đẹp ngày hôm nay cho đất
nước ta. Vậy nên, mỗi chúng ta cần phải sẻ chia với họ, phải động viên họ để
họ có thể vượt qua nỗi đau khi những vết thương cũ tái phát. Có những người
có cơng mất đi những có lẽ họ vẫn mong muốn rằng người thân của mình vẫn
có được một cuộc sống tốt.
Ai trong chúng ta có lẽ cũng đều sẽ có những nhu cầu cơ bản nhu như là
về ăn, mặc, ngủ, nghỉ. Và người có cơng cũng khơng ngoại lệ, họ cũng muốn
được ăn những món ngon, được ngủ ở chính căn nhà của mình, được nghỉ
ngơi an dưỡng tuổi già một cách thoải mái nhất. Chỉ khi họ được đáp ứng
những điều đó thì họ mới cảm thấy rằng họ được mọi người quan tâm, được
Nhà nước quan tâm. Và họ sẽ khơng có cảm giác rằng mình bị bỏ qn.
Những người có cơng khi trở về với gia đình, họ cũng muốn có một mái
nhà vững chắc để che mưa, che nắng. Hơn thế nữa, khi họ đã cống hiến hết
mình để bảo vệ cho đất nước và gia đình của họ thì họ cũng muốn những
người thân trong gia đình của mình có một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc.
Họ mong muốn được Đảng và Nhà nước quan tâm để tạo điều kiện cho bản
thân họ - những người có cơng bảo vệ đất nước, cũng như những thân nhân
của họ được ưu tiên hơn một chút trong các lĩnh vực như kinh tế, việc làm,
giáo dục,… chỉ có như vậy thì những NCC mới thấy rằng những việc mình đã
làm là xứng đáng.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội
với người có cơng với Cách mạng
1.3.1. Bản thân người có cơng
Người có cơng và thân nhân của họ cũng hiểu được những gì đang diễn
ra hàng ngày, họ có thể tự hiểu được rằng gia đình mình đang có được gì và
thiếu thốn những gì. Vậy nên, những NCC họ cũng cố gắng để làm những
cơng vệc có thể tạo ra nguồn thu nhập phụ giúp trang trải cho cuộc sống hàng
ngày của gia đình mình. Cũng nhờ ý chí và nghị lực ấy mà họ cịn muốn cống

hiến sức mình cho đất nước.


24

24

Cho dù Đảng và Nhà nước ta luôn cố gắng để đưa ra những chính sách
trợ giúp cho người có cơng, để họ có được một cuộc sống ổn định nhất có thể.
Nhưng có những NCC lại chưa hiểu hết được sự quan tâm của Nhà nước dành
cho mình, họ chưa tìm hiểu hết về các chính sách mà NCC sẽ được hưởng vì
họ hơi chủ quan. Vì vậy, sẽ dẫn đến việc họ sẽ không được hưởng đủ các chế
độ và họ sẽ mất đi quyền lợi của bản thân mình.
Bản thân NCC chủ quan nên khơng giữ gìn cẩn thận các giấy tờ có liên
quan để chứng minh mình là người có cơng, mà khi muốn tìm lại đầy đủ sẽ rất
khó và mất nhiều thời gian hoặc có thể là khơng thể lấy lại được giấy tờ. Điều
này sẽ là một bất lợi đối với bản thân của người có cơng, bởi nếu ai cũng nói
khơng có giấy tờ chứng nhận vì thất lạc, hoặc giữ khơng cẩn thận mà Nhà
nước lại chấp nhận thì đây sẽ là kẽ hở để những người không nằm trong diện
được hưởng chính sách sẽ khai man để được hưởng.
Một số lượng ít những NCC lại có những suy nghĩ lệch lạc và sai lầm
khi ỷ lại vào các chính sách của Nhà nước đưa ra để lười biếng, làm mất đi ý
trí vươn lên trong cuộc sống. Khơng chịu làm ăn khi mình vẫn có thể dùng
chính sức lực của mình để kiếm ăn và hỗ trợ những người thân trong gia đình.
1.3.2. Từ phía Cán bộ chính sách
Những cán bộ chính sách chính là những người trực tiếp thực hiện các
chính sách ưu đãi xã hội với đối tượng NCC. Yếu tố quyết định đến sự thành
công của việc thực thi chính sách, bởi họ chính là những người trực tiếp làm
việc với nhân dân, tuyên truyền cho nhân dân được hiểu rõ hơn và hiểu đúng
hơn về những chính sách của Đảng và Nhà nước đưa ra. Vậy những người

làm chính sách phải là những người có tâm với nghề và là những người được
đào tạo bài bản, chun nghiệp. Nếu khơng có được một đội ngũ cán bộ
chun nghiệp và có tâm với nghề thì có thể những chính sách của nhà nước
sẽ bị làm sai lệch so với những gì chính sách đưa ra.
Phần lớn, hiện nay ở những xã phường sẽ có 1 cán bộ lao động thương
binh xã hội hoặc một cán bộ văn hóa xã hội chuyên trách nhưng trên thực tế là
làm trái ngành (trong đó những xã, phường có đủ cán bộ ở cả 2 mảng thì chưa
nhiều). Bởi đây là những người chưa được qua tập huấn, đào tạo một cách bài
bản, chuyên nghiệp. Phần lớn những cán bộ này chỉ được tập huấn ngắn hạn,
không chuyên sâu. Mà họ lại phải kiêm nhiệm thêm nhiều chức danh, gây ra
nhiều vấn đề như xử lý công việc bị chồng chéo, tiến độ giải quyết công việc
bị chậm lại dẫn đến khối lượng công việc ngày càng tăng lên. Thêm vào đó,


25

25

có một số cán bộ có ý thức trách nhiệm chưa cao, khơng nhiệt tình trong cơng
việc, khơng chịu rèn luyện, học hỏi nên trình độ chun mơn khơng được tốt
dẫn đến hướng dẫn đối tượng sai, làm không đúng.
Bên cạnh việc cán bộ vẫn còn yếu kém về chuyên mơn chính là việc con
ơng cháu cha của những người có chức, quyền được đưa vào để làm việc.
Những người này ỷ vào việc mình có người quen nên khơng chịu tu dưỡng
đạo đức, phong thái làm việc và quan trọng nhất là không chịu học hỏi để rèn
luyện thêm về chuyên môn cũng như các kỹ năng xử lý cơng việc. Chính vì
những điều này mà gây ảnh hưởng đến chế độ chăm sóc của Nhà nước dành
cho NCC, khi thấy cán bộ có thái độ khó chịu với đối tượng NCC trong khi
làm việc với đối tượng thì họ sẽ khơng dám hỏi những điều mình thắc mắc.
Dẫn đến tình trạng có thể là họ sẽ bị hưởng thiếu chế độ của Nhà nước hoặc

hưởng sai chế độ.
Không chỉ vậy mà nguồn lực phụ trách trợ giúp cấp xã cịn rất yếu. Như
là khi có người đến muốn hỏi về thủ tục, giấy tờ để được công nhận và được
hưởng chính sách của Nhà nước thì những người ở phòng tiếp dân sẽ phải
hướng dẫn họ chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ để đủ điều kiện xét duyệt.
Nhưng họ lại khơng có đủ trình độ cũng như chưa được đào tạo kỹ lưỡng, nên
những người này lại phải gặp trực tiếp người thực hiện chính sách để hỏi và
được hướng dẫn. Vậy nên, sẽ lại mất thời gian và khối lượng công việc của
cán bộ TBXH lại tăng lên.
1.3.3. Chính sách ưu đãi xã hội với người có cơng với Cách mạng.
Về cơ bản ở nước ta, những văn bản dành cho các đối tượng là NCC vơi
Cách mạng đã khá đầy đủ. Nhưng lại gặp phải những vấn đề bất cập như:
Việc thực hiện và yêu cầu xét duyệt hồ sơ qua từng thời kỳ là khác nhau nên
việc hướng dẫn cần phải cẩn thận hơn; Việc thực hiện cũng chưa thực sự được
đồng bộ. Các thủ tục, trình tự xét duyệt về ưu đãi xã hội với người có cơng
với Cách mạng cịn khá nhiều như: Thủ tục về đất đai, nhà ở, BHYT, ưu đãi
trong giáo dục với NCC và thân nhân của họ,… chưa được thể chế hóa kịp
thời để sớm có thể tổ chức tthực hiện. Cần sửa đổi, bổ sung một số chính sách
đang được thực hiện để phù hợp với hồn cảnh hiện tại của NCC cho phù hợp
hơn.
Theo chính sách của Nhà nước ban hành thì có thể thấy rằng, mức chuẩn
để tính trợ cấp vẫn cịn thấp so với nhu cầu thực tế của đời sống. Việc thực
hiện chính sách ưu đãi vẫn cịn gặp nhiều bất cập. Có thể thấy được thực tế là


×