Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.2 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
*****************

TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Hà Nội - 2015


Lời nói đầu
Hoạt động đầu tư chiếm vị trí vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước. Trong đó quản trị dự án đầu tư có tính quyết định đến hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Tài liệu gồm ba nội dung cơ bản:

- Một số vấn đề về đầu tư và hiệu quả vốn đầu
tư;
- Lập và thẩm định dự án đầu tư;
- Quản trị qúa trình triển khai dự án đầu tư.
Tài liệu này nhằm phục vụ công tác học tập và nghiên cứu của Sinh viên, Học viên cao
học các chuyên ngành đào tạo thuộc Khoa Vận tải - kinh tế, Khoa cơng trình. Đồng thời cịn là
tài liệu để tham khảo của các cán bộ và các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng
trong các ngành kinh tế quốc dân.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song vẫn khơng sao tránh khỏi những sai sót và chưa đáp ứng
hết nhu cầu của các bạn cũng như địi hỏi của thực tiễn. Mong bạn đọc thơng cảm và lượng thứ.
Rất mong được sự đóng góp chân thành của các độc giả.
Chúng tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã có ý kiến đóng góp vào bản thảo và các tác
giả của các tài liệu tham khảo đã góp phần cho tài liệu này thêm phong phú.
Hà nội tháng 8 năm 2015
Các tác giả


2


CHƯƠNG 1:

DỰ ÁN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư: Là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. (Theo luật đầu
tư. Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.)
Những dự án đầu tư phải thông qua hoạt động xây dựng mới thực hiện được mục
đích đầu tư được gọi là dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng: Là tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình giao thơng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong
một thời hạn nhất định.
Mỗi dự án xây dựng cơng trình được lập ra cần phải được thẩm định. Mục đích
của việc lập, thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư, giúp các cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt
nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu
tư mang lại.
1.1.2. Đặc điểm
- Dự án có mục tiêu, kết quả xác định;
- Dự án có chu kỳ phát triển và có thời gian tồn tại hữu hạn;
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo;
- Dự án liên quan đến nhiều đối tượng: Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi
công, nhà cung ứng…;

- Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực: Tiền vốn, nhân lực,
công nghệ kỹ thuật, vật tư thiết bị, thời gian thực hiện;
- Dự án đầu tư xây dựng có tính rủi ro cao.
1.1.3. Phân loại

3


a) Phân loại
- Theo nguồn vốn, dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân thành:
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
- Theo yêu cầu quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân thành 3 loại:
Nhóm dự án phải lập báo cáo đầu tư :
Nhóm dự án lập dự án đầu tư
Nhóm dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế kĩ thuật
- Theo tính chất và quy mơ đầu tư, dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
 Dự án cấp quốc gia
 Nhóm A
 Nhóm B
 Nhóm C.

4


Dự án XDCT


Theo nguồn vốn

DA sử dụng vốn ngân
sách Nhà Nước

DA sử dụng vốn đầu tư
phát triển của DN Nhà
nước.

DA sử dụng vổn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh.

DA sử dụng vốn khác.

Theo yêu cầu quản lý

Nhóm dự án phải lập báo
cáo đầu tư

Nhóm dự án phải lập dự án
đầu tư

Nhóm dự án chỉ phải lập
báo cáo kinh tế-kỹ thuật

Theo tính chất và quy mơ
đầu tư

Dự án cấp Quốc gia


Nhóm A

Nhóm B

Nhóm C

5


Hình 1.1. - phân loại các dự án đầu tư.
Việc phân loại dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quản lý dự án, đặc biệt là đối với
các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư
xây dựng cơng trình giao thơng trong nước được phân chia theo Luật đầu tư công số
49/2014/QH13 quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 18/6/2014. Theo đó người ta
phân chia dự án đầu tư theo 4 nhóm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm
B và dự án nhóm C để phân cấp quản lý

Bảng 1.1: Bảng phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình theo quy mơ và tính
chất:
Loại DAĐT xây dựng cơng trình
I

Dự án quan trọng Quốc gia

II

Nhóm A
Các DAĐTXDCT: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,


1

quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính
trị - xã hội quan trọng.

2

Các DAĐTXDCT: sản xuất chất độc hại; cháy nổ; hạ
tầng khu công nghiệp.

Tổng mức đầu tư
Theo nghị quyết
của Quốc hội

Không kể mức
vốn
Không kể mức
vốn

Các DAĐTXDCT: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất phân bón chế tạo máy, xi măng luyện kim,
3

khai thác chế biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu,

Trên 1500 tỷ đồng

cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở.
Các DAĐTXDCT: thuỷ lợi, giao thơng (khác ở điểm

II-3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
4

điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hóa dược,

Trên 1000 tỷ đồng

thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,bưu
chính, viễn thơng.
5

Các DAĐTXDCT:cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy

Trên 700 tỷ đồng

6


tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nơng, lâm
sản.
Các DAĐTXDCT: y tế, văn hố, giáo dục, phát
6

thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng
khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu

Trên 500 tỷ đồng

khoa học và các dự án khác.

III

Nhóm B
Các DAĐTXDCT: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim,

1

khai thác chế biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),

Từ 75 đến 1500 tỷ
đồng

xây dựng khu nhà ở.
Các DAĐTXDCT: thuỷ lợi, giao thơng (khác với
điểm II-3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ
2

thuật điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hố
dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,

Từ 50 đến 1000 tỷ
đồng

bưu chính viễn thơng.
Các DAĐTXDCT: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
3

công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu


Từ 40 đến 700 tỷ

bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng

đồng

thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các DAĐTXDCT: y tế, văn hố, giáo dục, phát
4

thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng

Từ 30 đến 500 tỷ

khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu

đồng

khoa học và các dự án khác.
IV
1

Nhóm C
Các DAĐTXDCT: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim,

Dưới 75 tỷ đồng

7



khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).
Các trường phổ thông nằm trong vùng quy hoạch(không kể
mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Các DAĐTXDCT: thuỷ lợi, giao thơng( khác ở điểm
II-3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
2

điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hố dược,

Dưới 50 tỷ đồng

thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thơng.
Các DAĐTXDCT: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
3

tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,

Dưới 40 tỷ đồng

lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Các DAĐTXDCT: y tế, văn hố, giáo dục, phát
4

thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng
khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu


Dưới 30 tỷ đồng

khoa học và các dự án khác.
1.2. Quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ
bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử
dụng đạt mục tiêu đã định. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự án
đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân theo hai giai đoạn theo sơ đồ sau:

8


Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Lập báo cáo
đầu tư

Lập dự án đầu


Thẩm định dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập tổng

dự toán, dự toán

Ký kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Chạy thử, nghiệm
thu, quyết tốn

Thi cơng XD,
đào tạo cán bộ

Đưa vào khai
thác sử dụng

Hình vẽ 1.2: Sơ đồ trình tự thực hiện dự án đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao
gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng. Quá t
rình thực hiện dự án đầu tư có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:

Lập Báo cáo
đầu tư.

Lập Dự án đầu tư.

Thiết kế

Đấu thầu

Thi công


Nghiệm thu

Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án đầu

9




1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, sự chính xác của các kết quả
nghiên cứu, việc tính tốn và lập tổng mức đầu tư là quan trọng nhất. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư sẽ tạo ra tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả kinh tế (đúng tiến
độ, tránh phá đi làm lại, tránh các chi phí khơng cần thiết), tạo điều kiện cho quá trình hoạt
động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng, thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Tất cả các cơng
trình dự định đầu tư đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuẩn bị chu đáo các công
tác sau đây:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư xây dựng cơng trình;
- Tiếp xúc thăm dị thị trường trong nước hoặc ngồi nước để tìm nguồn cung ứng
vật tư, thiết bị, khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình
thức đầu tư;

- Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng;
- Lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Riêng đối với các dự án
quan trọng quốc gia, chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình trình
quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư;
- Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của
Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc
hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thơng qua
chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A khơng có trong quy hoạch ngành
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ
sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy
hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Vị trí, quy mơ xây dựng cơng trình

10


phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong
quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn tiếp theogiai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư
vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi
việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây
dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố
quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện
trước đó. Một phương pháp thơng thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung
cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc
lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu
thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mơ, tính chất cơng
trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với cơng trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án và có quy mơ là cấp đặc biệt,
cấp I và cơng trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ TKKTTDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm quyền ra quyết
định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức,
cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự tốn thiết kế cơng trình làm cơ sở
cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết
định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKTTDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để

11


cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu
cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi
công xây dựng cơng trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi cơng xây dựng cơng trình. Nội
dung quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý
tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình; quản lý an tồn lao động
trên cơng trường xây dựng; quản lý mơi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây
dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ sơ
TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật cơng
trình trong suốt q trình thi cơng và chịu trách nhiệm tồn bộ các cơng việc đã thực hiện

trong quá trình triển khai dự án.
Dự án được thực hiện phải đảm bảo hiệu quả đầu tư sao cho thời gian là ngắn nhất, chi
phí nhỏ nhất và đạt được hiệu quả cao nhất. Trong giai đoạn này chi phí phải bỏ ra lớn và sử
dụng trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Do đó, việc rút ngắn thời gian là vấn đề quan
trọng và cần thiết nhằm hạn chế các thiệt hại do bị ứng đọng vốn và thi công dở dang. Thời
gian thực hiện đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý
thực hiện đầu tư và quản lý thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả
của q trình thực hiện đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trị quyết định trong việc
thực hiện q trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh
tế quốc dân.
1.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được mục tiêu
của dự án. Nếu các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư đảm bảo tính đồng bộ, chất lượng
tốt, đúng tiến độ thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn
phụ thuộc trực tiếp vào việc tổ chức quản lý và khai thác. Thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị
đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý, khai thác.
Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
bao gồm: nghiệm thu, bàn giao cơng trình; thực hiện việc kết thúc xây dựng; vận hành cơng
trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình; bảo hành cơng trình; quyết tốn vốn đầu tư; phê
duyệt quyết toán.

12


Cơng trình chỉ được bàn giao tồn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh
theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy đủ theo quy
định và phải được nộp lưu trữ theo các quy định pháp luật của nhà nước về lưu trữ.
Sau khi cơng trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo
các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện cơng tác bàn giao cơng trình
cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành cơng trình với hiệu quả cao nhất.

Như vậy các giai đoạn của q trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai
đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên khơng đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai
đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý
đầu tư xây dựng CĐT ln đóng vai trị quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả
đầu tư và xây dựng.

13


CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
- Dự án (DA) là một q trình gồm các cơng việc, nhiệm vụ có liên quan với nhau,
được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và ngân sách.
- Cơng trình xây dựng là một loại cơng việc có đặc trưng điển hình của một dự án. Cho
dù đó là một khu tập thể, một tịa nhà văn phịng hay là một chiếc cầu thì cũng đều là một
nhiệm vụ mang tính một lần, đều có chức năng và tiêu chuẩn chất lượng nhất định, đều có
yêu cầu về kỳ hạn của cơng trình và có dự tốn đã phê duyệt, vì vậy, nó đều có thể trở thành
đối tượng của quản lý dự án.
- Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình hồn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất
lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
+ Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành chức năng quyết định, nhiệm vụ
lên kế hoạch, tổ chức, điều hành, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng thực hiện được. Q trình
thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án
là quản lý sáng tạo.
+ Quản lý dự án cơng trình phải là các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng, trong

đó bao gồm chủ đầu tư, đơn vị thiết kế và đơn vị thi công. Thông thường, chủ đầu tư là đơn
vị tiến hành quản lý chung dự án công trình, tức là quản lý tồn bộ q trình. Cơng việc quản
lý này bao gồm tồn bộ q trình từ đầu dự án đến lúc nghiệm thu cơng trình và bàn giao sử
dụng. Công việc quản lý dự án công trình do đơn vị thiết kế tiến hành chỉ trong phạm vi giai
đoạn thiết kế và được gọi là quản lý dự án thiết kế. Công việc quản lý dự án cơng trình do
đơn vị thi cơng tiến hành thuộc phạm vi giai đoạn thi cơng dự án cơng trình và được gọi là
quản lý thi công. Công việc quản lý dự án cơng trình do chủ đầu tư tiến hành, nếu ủy thác
cho đơn vị giám sát tiến hành quản lý giám sát được gọi là giám sát xây dựng cơng trình.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình là q trình lập kế hoạch, điều phổi thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn

14


thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất
cho phép.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập
kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và
thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt những mục tiêu xác định.

Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo

- Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
- Bố trí tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các hoạt động
- Khuyến khích động

Hình 2.1. Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự tính nguồn
lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất
theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này
chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và tồn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi
nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện,
báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực

15


hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được
thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
2.2. Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án.
Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc cũng là một trong những dự án đầu tư xây dựng
trong lĩnh vực giao thơng vận tải vì vậy nó mang đầy đủ đặc của các dự án đầu tư xây dựng
đường phát triển giao thông vận tải:
- Mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng đường ngoai mục đích kinh doanh đơn thuần để
thu lợi nhuận, mà quan trọng hơn là để tạo tiền đề cho các ngành sản xuất khác phát triển và

phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, là điều kiện ổn định để phát triển toàn bộ nền kinh tế
quốc dân ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Bởi vậy việc đầu tư xây dựng phát
triển CSHT phải luôn đi trước về năng lực, trình độ cơng nghệ.
- Dự án đầu tư xây dựng đường địi hỏi quy mơ đầu tư ban đầu lớn, có chu kỳ kinh
doanh dài, gặp phải nhiều yếu tố bất định và thường nằm ngoài khả năng tự điều tiết của các
nhà đầu tư, dễ gây rủi ro vì vậy nhất thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước.
- Sản phẩm xây dựng giao thông được mua trước theo yêu cầu định trước với giá định
trước: các yêu cầu định trước như yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cơng trình, tiến độ bàn
giao cơng trình, giá cả của cơng trình. Các u cầu này được thể hiện trên hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng. Từ đặc điểm này các nhà thầu xây dựng phải đặc biệt
chú ý đến biện pháp kỹ thuật xây dựng để đảm bảo chất lượng xây dựng cơng trình, rút ngắn
thời gian thi công, hạ giá thành sản phẩm.
- Sản phẩm xây dựng giao thơng có tính đơn chiếc và chịu ảnh của điều kiện địa lý, tự
nhiên, kinh tế-xã hội của nơi tiêu thụ: trong khi sản phẩm của ngành công nghiệp và các
ngành khác sản xuất hàng loạt với các điều kiện ổn định trong nhà xưởng, về chủng loại,
kích thước, mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ được tiêu chuẩn hóa. Sản phẩm xây dựng giao
thơng thường được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, được sản xuất tại những địa điểm
và điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm.
Khả năng trùng lặp về mọi phương diện kỹ thuật, cơng nghệ, chi phí, mơi trường... là rất ít.
+ Sản phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn liền với một địa điểm, một địa phương nhất
định. Cơng trình xây dựng chủ yếu thi cơng ngồi trời. Vì vậy phải phù hợp với đặc điểm,
điều kiện cụ thể của địa phương đó. Những điều kiện đó bao gồm: địa lý, khí hậu, thời tiết,
môi trường, tập quán phong tục của địa phương...Đặc điểm đó chi phối tới việc thực hiện các

16


hoạt động sản xuất kinh doanh như: khảo sát thiết kế, lựa chọn phương án thi cơng. Sản
phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào và cả về
phương diện khai thác sử dụng cơng trình.

+ Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hưởng của nơi xây dựng làm cho chi phí sản xuất
từng sản phẩm xây dựng rất khác nhau: Ngay cùng một loại sản phẩm có kết cấu giống nhau
thì cũng có sự khác nhau về chi phí sản xuất đó là các hao phí về lao động, chi phí máy, điều
kiện thi cơng của từng cơng trình. Vì thế việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng giao thông phải tiến hành riêng biệt đối với từng loại sản phẩm.
- Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ: Các cơng trình giao
thơng được sản xuất tại một địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực
hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do người chủ sở hữu quyết
định. Vì vậy nếu được định nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định nơi sản xuất
sản phẩm. Do đó khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khâu lập dự án để chọn địa điểm
xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình sao cho hợp lý, tránh
phải phá đi làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ cơng trình.
- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao: Yêu cầu về độ bền vững, thời
gian sử dụng của sản phẩm xây dựng giao thông thường rất lớn, một số loại sản phẩm xây
dựng giao thơng có thể lên tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Mặt khác, một sản phẩm
xây dựng giao thơng sau khi hồn thành đưa vào sử dụng cịn có tác dụng tơ điểm thêm vẽ
đẹp cho vùng nơi nó được xây dựng và nó cũng là một trong những cơ sở quan trọng để
đánh giá trình độ phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật của từng giai đoạn phát triển của một
quốc gia.
- Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng công trình: Giá trị của sản phẩm
xây dựng giao thơng thường rất lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm hàng hóa thơng
thường. Chi phí đầu tư cho cơng trình thường kéo dài trong một thời kỳ dài. Nhà thầu nhiều
khi phải có một lượng vốn đủ lớn để đảm bảo hoạt động trong một thời gian chờ vốn thanh
toán của chủ đầu tư. Mỗi cơng trình xây dựng giao thông được thực hiện theo một đơn đặt
hàng của chủ đầu tư thơng qua đấu thầu, do vậy mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, địi hỏi
cơng tác quản lý thi cơng phải ln được hồn thiện, sáng tạo để phù hợp với từng dự án tại
các địa điểm thi công cụ thể. Đặc điểm này ảnh hưởng nhiều đến cơng tác quản lý thi cơng
xây dựng cơng trình. Cụ thể như sau:

17



+ Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các tổ chức xây dựng
thường bị ứ động lâu tại cơng trình.
+ Thanh tốn, giải ngân vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn, bị kéo dài.
+ Thời gian xây dựng kéo dài.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn, có quy mơ lớn kết cấu phức
tạp, hoặc trải dài theo tuyến: Số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi cơng và lao
động phục vụ cho mỗi cơng trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công.
Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao:Khác với nhiều ngành
khác, trong hoạt động xây dựng, nhân lực và máy móc trang thiết bị ln phải di chuyển từ
công trường này đến công trường khác, cịn các cơng trình xây dựng có tính chất cố định,
nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm. Do q trình thi cơng xây dựng biến động,
lực lượng lao động, thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật… luôn phải di chuyển
địa điểm làm cho việc tổ chức xây dựng không ổn định. Dẫn tới cơng tác quản lý thi cơng
gặp nhiều khó khăn, nảy sinh những vấn đề mới cần phải giải quyết.
- Dự án xây dựng đòi hỏi nhiều lực lượng cùng hợp tác để tham gia thực hiện:Dự án
xây dựng nói chung và đặc biệt là xây dựng cơng trình giao thơng có liên quan đến nhiều
ngành, vùng địa phương. Mặt khác, dự án xây dựng cơng trình giao thơng mang tính chất
tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phịng. Từ đó dễ dẫn đến
những mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu công tác từ
quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như q trình thi cơng xây dựng.
2.3. Mục tiêu và vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
2.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình nói chung là hồn thành
các cơng việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và
có thể biểu diễn theo hàm chi phí sau:
C = f(P,T,S)

Trong đó:

(2.1)

C: Chi phí
P: Mức độ hồn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian

18


S: Phạm vi dự án
Các yếu tố: chi phí, thời gian và mức độ hồn thành cơng việc có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ
đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường
phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt
động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để
thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực
hiện tốt tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra
theo đúng kế hoạch thì khơng phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công
việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác
nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu
diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn
của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần
phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó việc đánh đổi mục tiêu đều
có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
2.3.2. Vai trò của quản lý dự án
Mặc dù quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình địi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu
cầu hợp tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình có
những tác dụng chủ yếu sau đây:

- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự
án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều kiện cho việc đàm
phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình cũng có mặt hạn chế của nó.
Những mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm

19


của nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ; vấn đề hậu của
dự án là những nhược điểm cần khắc phục đối với phương pháp quản lý dự án.
2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Trước đây, tuỳ theo quy mơ và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự án sẽ
được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo một trong số các hình thức
sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình thức chìa
khố trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 12/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức quản lý dự
án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
2.4.1. CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT làm đầu mối quản lý dự
án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu
cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà
Ban quản lý dự án khơng có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý
của CĐT.

Đối với dự án có quy mơ nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì CĐT
có thể khơng lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chun mơn của mình để quản lý,
điều hành dự án hoặc th người có chun mơn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự
án.

Tư vấn khảo sát, thiết
kế, đấu thầu, giám
sát …

CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Hợp đồng
Giám sát
DỰ ÁN

Nhà thầu
Hợp đồng

Thực hiện

Sơ đồ 2.2: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án

20


Ban quản lý được lập ra phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền
hạn, nhiệm vụ của ban quản lý do chủ đầu tư giao;
+ Ban quản lý dự án có trách nhiệm pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu

tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án;
+ Cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án bao gồm giám đốc (trưởng ban), phó giám
đốc (phó ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy của ban quản lý dự án
phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và đảm bảo dự án được hiện theo đúng tiến độ, chất
lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của ban quản lý dự án làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
+ Một ban quản lý dự án có thể được giao đồng thời quản lý thực hiện nhiều dự án,
nhưng phải đảm đảo từng dự án được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời theo
đúng quy đinh của pháp luật;
+ Ban quản lý dự án hoạt động theo quy chế do chủ đầu tư ban hành, chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra ban quản lý
dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội dung và
tiến độ được phê duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm tồn diện về những cơng việc
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã
giao cho ban quản lý dự án thực hiện.

2.4.2- CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý
phù hợp với quy mơ, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án
được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê là tổ
chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp
đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử
dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. "

21


CHỦ ĐẦU TƯ


Tư vấn quản lý dự
Hợp đồng
án
Hợp đồng
Phê duyệt

Trình

Người có
thẩm
quyền
quyết định
đầu tư

Quản lý
Nhà thầu

Thực hiện

DỰ ÁN

Sơ đồ 2.3 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng
ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Trường hợp này tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý dự án
phù hợp với quy mơ, tính chất của dự án. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án,
chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình, hoặc chỉ định
đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

2.4.3 Những căn cứ để lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý dự án
Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2
Điều 45 của Luật Xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự
án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có
thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều
kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mơ nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu
tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chun mơn của mình để quản
lý, điều hành dự án hoặc th người có chun mơn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện
dự án.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn
đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mơ, tính chất của dự án.

22


Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý
nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn
vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2.5- Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
khác nhau. Khái qt mơ hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như sau:
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG


Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư

CHỦ
ĐẦU TƯ

Nhà thầu tư vấn

Nhà thầu xây lắp

Sơ đồ 2.4 Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan, tổ
chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây dựng Việt
nam.
2.5.1- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp
tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư khi
đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm
định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay
trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư (được quy định trong
Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
2.5.2- Chủ đầu tư.

23


Tuỳ theo đặc điểm tính chất cơng trình, nguồn vốn mà CĐT được quy định cụ thể
như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì CĐT xây dựng cơng trình do
người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình phù hợp

với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì CĐT là một trong các
cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp quyết định đầu tư thì CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng cơng trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng cơng trình hoặc đơn vị quản
lý, sử dụng cơng trình khơng đủ điều kiện làm CĐT thì người quyết định đầu tư lựa chọn
đơn vị có đủ điều kiện làm CĐT. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng cơng trình
khơng đủ điều kiện làm CĐT, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý,
sử dụng cơng trình có trách nhiệm cử người tham gia với CĐT để quản lý đầu tư xây dựng
công trình và tiếp nhận, quản lý, sử dụng khi cơng trình hồn thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là CĐT.
Các dự án sử dụng vốn khác thì CĐT là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo
quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì CĐT do các thành viên góp vốn thoả
thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
2.5.3- Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư vấn đầu
tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường xuyên
của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.
2.5.4- Doanh nghiệp xây dựng.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về
xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác nhau nhưng
trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát thường xuyên về chất lượng

24



cơng trình xây dựng của CĐT, tổ chức thiết kế, cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp
quản lý.
2.5.5- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế hoạch Đầu
tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành khác có liên
quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương); thì Bộ quốc phịng cũng có những cơ quan chức năng
quản lý quá trình đầu tư và xây dựng như: Cục Kế hoạch Đầu tư; Cục Doanh trại; Cục Tài
chính; đại điện cơ quan quản lý nhà nước quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án.
2.5.6- Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan.
CĐT là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và quản lý dự
án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia quản lý và
chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà trực tiếp là người quyết định
đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tổng tham mưu, có thể làm rõ một số
mối quan hệ sau:
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định CĐT và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và chỉ đạo CĐT trong q trình quản lý. CĐT có trách nhiệm báo cáo với Bộ
quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn cịn có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà CĐT giao thông qua hợp đồng;
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ CĐT điều hành quản lý, doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: CĐT chịu sự quản lý giám sát về việc
cấp phát theo kế hoạch;
2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, có thể kể
đến một số nhân tố sau:
- Định hướng và các mục tiêu của dự án


25


×