Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Câu hỏi ôn tập môn quản lý thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.33 KB, 43 trang )

Câu hỏi ôn tập
1. Khái niệm thông tin, phân loại thơng tin, tính chất, đặc điểm đặc trưng
của thơng tin quản lý?
Trả lời
1.1.

Khái niệm thơng tin
Có nhiều khái niệm khác nhau về thơng tin:

-

Thơng tin: Những gì mang lại hiểu biết về một sự vật, hiện tượng.

-

Thông tin là tất cả những gì có thể giúp con người hiểu được về đối tượng
mà mình quan tâm.

-

Thơng tin: Ý nghĩa của dữ liệu được rút ra sau khi đã có những đánh giá
hoặc so sánh.
Ví dụ: Doanh thu tháng trước của một công ty là 100 triệu đồng, tháng này
là 85 triệu đồng => tháng này công ty hoạt động không có hiệu quả bằng
tháng trước.

-

Thơng tin ln mang ý nghĩa và gồm nhiều giá trị dữ liệu.

-



Dưới góc độ quản lý: Thông tin được hiểu là nội dung những trao đổi giữa
các hệ thống với môi trường, được sử dụng nhằm mục đích quản lý hoạt
động của hệ thống đó.

1.2.

Phân loại thơng tin
Có nhiều tiêu thức để phân loại thơng tin

 Phân loại theo nguồn gốc: thông tin từ người ra quyết định, thông tin từ kết
quả…
 Phân loại theo vật mang: Thông tin bằng văn bản, bằng âm thanh, bằng
băng, đĩa, tranh ảnh…
+ Thông tin bằng văn bản
-

Thường gặp nhất trong hệ thông tin

-

Thể hiện trên giấy, trên màn hình của máy tính.

-

Các dữ kiện thể hiện các thơng tin có thể có cấu trúc hoặc khơng:


 Một bức thư tay của một ứng viên vào một vị trí tuyển dụng khơng
có cấu trúc song cần phải có các thơng tin “bắt buộc” (họ tên, địa chỉ,

văn bằng…)
 Một hóa đơn có cấu trúc xác định trước gồm những dữ liệu bắt buộc
(tham chiếu khách hàng, tham chiếu sản phẩm…)
+ Thơng tin nói
-

Là một phương tiện khá phổ biến giữa các cá thể và thường gặp trong
hệ tổ chức kinh tế - xã hội.

-

Đặc trưng loại này là phi hình thức và thường khó xử lý

-

Vật mang thông tin thường là hệ thống điện thoại

+ Thông tin hình ảnh
-

Dạng thơng tin này xuất phát từ các thơng tin khác của hệ thống hoặc
từ các nguồn khác.

-

Ví dụ: bản vẽ một số chi tiết nào đó của ơ tơ có được từ số liệu của
phịng nghiên cứu thiết kế.

 Phân loại theo tầm quan trọng: thông tin rất quan trọng, quan trọng và
không quan trọng

 Phân loại theo phạm vi: thơng tin tồn diện, thơng tin từng mặt…
 Phân loại theo đối tượng sử dụng: thông tin cho người thực hiện, thông tin
cho người ra quyết định…
 Phân loại theo giá trị: thơng tin có giá trị và thơng tin khơng có giá trị,
thơng tin có ít giá trị.
 Phân loại theo tính thời sự: thơng tin mới, thông tin cũ…
 Phân loại theo kỹ thuật thu thập, xử lý và trình bày: Thơng tin thu thập bằng
kỹ thuật điện tử, thông tin thu thập bằng phỏng vấn…
 Phân loại theo phương pháp truyền tin: Bằng miệng, bằng sóng điện từ,
bằng điện thoại, bằng máy tính…
 Phân loại theo mức độ bảo mật: thông tin mật, tuyệt mật, bình thường.


 Phân loại theo mức độ xử lý: thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp.
 Phân loại theo mục đích, mục tiêu của thơng tin:
-

Các thơng tin đầu vào

-

Các thông tin đầu ra

-

Các thông tin đánh giá công việc

 Phân loại theo tính chất pháp lý của thơng tin
-


Thơng tin chính thức: là những thơng tin theo cấp hệ, chẳng hạn nhà
quản trị ra lệnh cho nhân viên cấp dưới hay nhân viên thuộc cấp báo
cáo kết quả lên cho nhà quản trị.

-

Thơng tin khơng chính thức: là những thông tin do nhân viên tạo ra bởi
những giao lưu rồi thành những nhóm, phe. Thơng tin khơng chính
thức thường không được quản trị viên chấp nhận nhưng vẫn phải chú ý
vì nó ln tồn tại trong tổ chức do những nhu cầu của nhân viên.

 Các tiêu thức phân loại khác:
-

Thông tin lặp lại hay không lặp lại

-

Thông tin quá khứ, hiện tại, tương lai

-

Thông tin chủ động hay thụ động

-

Thơng tin bên trong hay bên ngồi

-


Thơng tin kinh tế: là các thông tin tồn tại và vận động trong các thiết
chế kinh tế, các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm phản ánh tình trạng
kinh tế của các chủ thể đó. Thơng tin kinh tế có thể coi là huyết mạch
của doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế.

-

Thông tin quản trị: là tất cả những tin tức nảy sinh trong q trình cũng
như trong mơi trường quản trị và cần thiết cho việc ra quyết định hoặc
giải quyết một vấn đề nào đó trong hoạt động quản trị ở một tổ chức
nào đó.

-

Thơng tin cơng là tất cả những thông tin liên quan đến hoạt động quản
lý của nhà nước, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, quy định,


chính sách, chương trình của nhà nước, các cơ sở dữ liệu quốc gia…
mà người dân được phép tiếp cận và có quyền truy xuất.
1.3.

Tính chất thơng tin
Thơng tin có các tính chất cơ bản sau: tính định hướng, tính tương đối, tính
thời điểm, tính cục bộ, tính đa dạng.

-

Tính định hướng:
+ Thông tin là sự phản ánh giữa nguồn tin và nơi nhận tin.

+ Trong hoạt động quản lý kinh tế xã hội thì đó là mối quan hệ giữa người
tạo ra và người sử dụng.
+ Còn trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước thì đó là các quyết
định, các chỉ thị, mệnh lệnh điều chỉnh từ cấp trên hay cấp thông tin phản
ánh, báo cáo đề nghị, yêu cầu của tuyến dưới lên tuyến trên.
+ Tính định hướng phản ánh mối quan hệ giữa đối tượng được phản ánh và
nơi nhận phản ánh. Từ đối tượng phản ánh tới chủ thể phản ánh được coi là
hướng của thơng tin.

-

Tính tương đối: Điều này được thể hiện trong phương pháp phân tích hệ
thống đã khẳng định tính bất định của một q trình điều khiển phức tạp.
Tính bất định đã góp phần tạo ra sự tương đối của thông tin mà chúng ta
nhận được, bởi vì tính bất định chính là tình trạng khơng có thơng tin đầy
đủ về một sự vật, hiện tượng.

-

Tính thời điểm: là tính chất ln tồn tại ở mọi thơng tin bởi vì thế giới ln
vận động và phát triển. Đối với một sự vật hiện tượng thì tại thời điểm này
thì nó là như thế nhưng thời điểm khác nó đã thay đổi cũng vì thế mà thơng
tin ta nhận được từ nó cũng khác nhau và thay đổi theo sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. Có thể nói tính tức thời là tính chất quan trọng
của thơng tin và nó quyết định đến hiệu quả sử dụng của thơng tin.

-

Tính cục bộ: mọi thơng tin đều gắn với một công đoạn nhất định trong một
quy trình nào đó. Thơng tin chỉ có ý nghĩa với một cơng đoạn nào đó mà

thơi hay là q trình mà nó có nhiệm vụ phản ánh. Tuy nhiên nó vẫn có ý


nghĩa khi xem xét một quy trình khác nói chung nhưng điều này là rất hạn
chế.
-

Tính đa dạng: thơng tin có nhiều, rất nhiều và vơ hạn, bên cạnh đó là cách
thức thể hiện thông tin vô cùng phong phú. Thông tin thường được thể hiện
dưới những dạng khác nhau như văn bản, âm thành, video, hình ảnh…
Khơng chỉ đa dạng ở thể loại thông tin mà nội dung thông tin còn hướng
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

1.4.

Đặc điểm đặc trưng của thông tin

-

Thông tin là những tin tức cho nên nó khơng thể sản xuất để dùng dần được

-

Thông tin phải thu thập và xử lý mới có giá trị

-

Thơng tin càng cần thiết càng q giá

-


Thơng tin càng chính xác, càng đầy đủ, càng kịp thời càng tốt

2. Quản lý thơng tin, vai trị của thông tin trong quản trị doanh nghiệp,
các yêu cầu của thông tin trong quản trị?
2.1.

Quản lý thông tin

 Khái niệm: Quản lý thơng tin là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thế nắm giữ thơng tin lên các thơng tin mà mình có được nhằm đạt
được các mục tiêu định trước.
 Tại sao nhà quản lý phải có trách nhiệm quản lý thơng tin?
-

Thơng tin là đối tượng lao động của cán bộ quản lý
+ Bất kỳ nhà quản trị nào muốn làm việc gì đó đều phải có thơng tin, từ lập
kế hoạch đến việc triển khai kế hoạch…Thông tin cho họ biết các sự việc
đang diễn ra ở hiện tại, các vấn đề đã diễn ra ở qua khứ và các hiện tượng
có liên quan đến vấn đề mà nhà quản lý suy nghĩ để từ đó ráp chúng lại tạo
ra viễn cảnh tương lai.
+ Thông tin không đơn giản cứ tiếp nhận là sử dụng được mà cần phải mổ
xẻ, chia tách rồi phân tích các khía cạnh …của chúng để sử dụng.

-

Thơng tin là cơ sở để nhà quản lý ban hành quyết định quản lý.


+ Những thông tin thu thập được sau khi qua cơng đoạn xử lý nó sẽ biến

thành các bảng phân tích, kế hoạch, báo cáo hay chương trình…nó giúp nhà
quản lý hiểu rằng mình đang đứng ở vị trí nào, vai trị ra sao và sựt tác động
của mình đến nhiều đối tượng sẽ như thế nào…
+ Sự nắm bắt thơng tin giúp nhà quản lý có thể ban hành những quyết định
quản lý mà kết quả mang lại sẽ được như mong muốn.
+ Đồng thời, thông tin là căn cứ để tổ chức, kiểm tra, đánh giá và thực hiện
quyết định quản lý
+ Thơng tin góp phần quan trọng trong việc phân tích, dự báo, phịng ngừa
và ngăn chặn rủi ro.
 Trách nhiệm của nhà quản lý đối với công tác quản lý thông tin như thế
nào?
-

Nắm được giá trị và chi phí đầu tư liên quan của thơng tin như là một
trong những yếu tố cơ bản tạo ra các quyết định quản lý hỗ trợ các
mục tiêu hoạt động.

-

Lập kế hoạch cụ thể về vấn đề quản lý thông tin để cấp dưới biết cách
xác định những mục tiêu cụ thể cũng như chủ động trong việc tìm
kiếm.

-

Khơng chỉ lập kế hoạch quản lý thơng tin mà nhà quản lý cịn phải
nghĩ đến việc chia sẻ thơng tin.

-


Vấn đề lưu trữ cũng như vấn đề hủy bỏ thông tin như thế nào cũng cần
được lưu ý.

-

Tổ chức việc sử dụng thông tin cho hiệu quả

-

Thực hiện việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác quản lý thơng
tin.

2.2.

Vai trị của thơng tin trong quản trị doanh nghiệp

 Vai trò trong việc ra quyết định


Ra quyết định là một cơng việc phức tạp, khó khăn và hết sức quan trọng
của các nhà quản trị. Để ra được một quyết định đúng đắn các nhà quản trị
cần rất nhiều thông tin. Thông tin ở đây sẽ giúp cho nhà quản trị giải quyết
đúng đắn và có hiệu quả các vấn đề sau:
-

Nhận thức vấn đề cần phải ra quyết định

-

Xác định cơ hội, và các mối hiểm nguy trong kinh doanh.


-

Xác định các cơ sở, tiền đề khoa học cần thiết để ra quyết định

-

Lựa chọn các phương án

 Vai trò trong hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và kiểm soát
Trong các lĩnh vực tổ chức, hoạch định, lãnh đạo, điều hành và kiểm sốt,
thơng tin có vai trị cực kỳ quan trọng trên các phương diện sau:
-

Nhận thức vấn đề

-

Cung cấp dữ liệu

-

Xây dựng các phương án

-

Giải quyết vấn đề

-


Uốn nắn và sửa chữa các sai sót, lệch lạc

-

Kiểm sốt

 Vai trị trong phân tích, dự báo và phịng ngừa rủi ro
Trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp việc
phịng ngừa rủi ro có một tầm quan trọng đặc biệt. Để phịng ngừa rủi ro có
hiệu quả thì thơng tin lại có một ý nghĩa hết sức lớn lao trong các lĩnh vực
sau:

2.3.
-

-

Phân tích

-

Dự báo

-

Xây dựng phương án phịng ngừa rủi ro

Các u cầu của thơng tin trong quản trị
Tính chính xác (độ tin cậy): thơng tin có đội tin cậy thấp sẽ gây nên hậu
quả xấu cho doanh nghiệp.



-

Tính đầy đủ: thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng yêu cầu của nhà quản
trị. Nếu sử dụng thông tin không đầy đủ sẽ dẫn đến nhận định hoặc ra quyết
định sai.

-

Tính thích hợp và dễ hiểu: thông tin truyền đạt đến người nhận tin cần phải
phù hợp với khả năng tiếp thu và dễ hiểu đối với họ. Ví dụ, sử dụng văn
bản bằng tiếng anh, mặc dầu rất chính xác, để gửi đến người dân Việt Nam
trong thời điểm hiện tại là khơng phù hợp.

-

Tính an tồn: thơng tin cần được bảo vệ tốt và chỉ những người được phép
mới được tiếp cận với thông tin. Ví dụ: thơng tin kế tốn, tài chính của
doanh nghiệp không phải mọi người trong doanh nghiệp ai cũng có quyền
được biết.

-

Tính kịp thời: thơng tin cần truyền đạt đến người nhận tin đúng lúc họ cần,
ngược lại thông tin đó có thể trở thành lạc hậu và khơng cịn ngun giá trị.
Ví dụ: khách hàng sau khi trả nợ xong mới nhận được giấy báo đòi nợ.

3. Quy trình quản lý và ngun tắc quản lý thơng tin
3.1.


Quy trình quản lý thơng tin

 Bước 1. Thu thập thơng tin
-

Thu thập thơng tin là q trình xác định nhu cầu thơng tin, tìm nguồn thơng
tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng đúng mục tiêu
đã được định trước.

-

Thu thập thông tin là hoạt động có tính mục đích phải giải đáp cụ thể các
câu hỏi: thơng tin này thu thập để làm gì, phục vụ cho cơng việc gì, liên
quan đến những khía cạnh nào của vấn đề?


-

Thu thập thơng tin có tính đa dạng về phương pháp, cách thức.

-

Thu thập thơng tin có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh thông tin khác nhau

-

Thu thập thông tin là một khâu trong q trình thơng tin của một tổ chức.
Thu thập thông tin gắn với yếu tố đầu vào của tổ chức, nó khơng tách rời
q trình xử lý thông tin, nhằm đảm bảo thông tin cho hoạt động của tổ

chức.

-

Yêu cầu: đầy đủ, kịp thời, chính xác và có chất lượng cao.

 Bước 2. Chọn lọc thông tin
Cần chọn lọc ra những thông tin cần thiết cho hoạt động quản trị và loại bỏ
những thông tin thừa hoặc gây nhiễu.
 Bước 3. Phân loại thông tin
Phân ra thông tin nào thuộc loại về lĩnh vực nào kế tốn, tài chính, hoặc
thơng tin liên quan đến hoạt động bán hàng…
 Bước 4. Xử lý thông tin
-

Xử lý thơng tin là hoạt động phân tích, phân loại thơng tin theo các nguyên
tắc và phương pháp nhất định, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giải quyết
cơng việc.

-

Xử lý thơng tin là q trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thơng tin
theo mục đích, u cầu xác định. Đây là công việc bắt buộc nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.

-

Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý, chỉnh lý chính xác số
liệu tài liệu để chúng phản ánh được tình hình, xác định đúng bản chất của
các sự việc, các hoạt động từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các

quyết định quản lý dưới các hình thức kiến nghị, đề xuất sáng kiến giải
quyết, ban hành các văn bản thích hợp.

-

Điều kiện: Tổ chức mạng lưới thơng tin phù hợp để bổ sung cho nhau.
Nhân sự trong cơ quan phải hiểu công việc và nắm vững chu trình, mục
đích xử lý thơng tin.


 Bước 5. Bảo quản thông tin
Việc bảo quản và lưu trữ thông tin nhằm đảm bảo cho tài liệu không bị hư
hỏng và phục vụ công tác hàng ngày và lâu dài. Việc bảo quản, lưu trữ
thông tin cần được bảo đảm về cơ sở vật chất, những thiết bị tiên tiến…
Thơng thường có 2 hình thức lưu trữ chính là: lưu trữ bằng văn bản vào các
cặp hồ sơ lưu trữ thơng tin; lưu trữ ở máy tính.
 Bước 6. Giao nộp thông tin
Là đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin về các mặt như: chủng loại
thơng tin, mức độ chi tiết hóa và tính kịp thời.
3.2.

Ngun tắc quản lý thơng tin

 Tính chính xác
-

Đảm bảo tính chính xác của thơng tin cho đến người nhận là yếu tố quan
trọng nhất

-


Thông tin trải qua nhiều cấp bậc khác nhau trước khi đến được người sử
dụng cuối cùng, do vậy đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin là
yếu tố rất quan trọng.

-

Để đảm bảo tính chính xác cần phải tạo ra những thơng tin bằng văn bản,
hạn chế các thơng tin “phi chính thức”.

-

Những yếu tố hạn chế tính chính xác: các mệnh lệnh phi văn bản; Các
thông tin bằng văn bản không rõ nghĩa hoặc thiếu thông tin làm người sử
dụng thông tin hành động sai hoặc chưa đúng theo yêu cầu.

 Sự phản hồi
Phản hồi là yếu tố quan trọng thứ hai trong quản trị thông tin. Nguyên tắc
phản hồi thể hiện qua các yếu tố:
+ Phản hồi ngay ý kiến khi nhận được một thông tin
+ Phản hồi về kết quả từng phần
+ Phản hồi ngay khi làm không đúng hạn
 Bằng chứng chuyển giao


Việc chuyển giao thơng tin có thể bằng văn bản hoặc lời nói. Trong việc
chuyển giao, thì bằng chứng của q trình chuyển giao thơng tin là rất quan
trọng. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh, việc chuyển giao phải có bằng
chứng để chứng minh. Vì:
+ Khách hàng khiếu nại là họ chưa nhận được thông tin

+ Bằng chứng về kết quả thực hiện công việc của chúng ta khi chúng ta bị
khiếu nại.
+ Truy tìm nguồn gốc khi cần tìm lại thơng tin.
4. Phân tích thơng tin về mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp (các
yếu tố tác động, hướng tác động, mức độ tác động, xu thế tác động)?
Vai trị của thơng tin mơi trường kinh doanh đối với quyết định của
nhà quản trị.
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Xét theo
cấp độ tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh
tế quốc dân và cấp độ ngành.
4.1.

Môi trường vĩ mô

 Các yếu tố kinh tế
-

Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới xu thế của
tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng
hoạt động kinh doanh, đồng thời khuyến khích người tiêu dùng gửi tiết
kiệm nhiều hơn làm giảm nhu cầu tiêu dùng.

-

Xu hướng của tỷ giá hối đoái: Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những
điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội, nguy cơ khác nhau
đối với doanh nghiệp, đặc biệt nó tác động lớn đến hoạt động xuất nhập

khẩu.


-

Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến mức độ đầu tư
vào nền kinh tế. Lạm phát q cáo sẽ khơng khuyến khích tiết kiệm và tạo
ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp, sức mua của xã hội
giảm xuống làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ làm phát
vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị
trường tăng trưởng.

 Yếu tố chính trị và pháp luật
-

Luật pháp: đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phếp, hoặc
những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tn thủ. Chính phủ là cơ
quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Trong
mối quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trị giám sát,
khuyến khích, tài trợ, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trị là khách hàng
quan trọng đối với doanh nghiệp. Như vậy, chính phủ cũng tạo ra cơ hội và
nguy cơ cho doanh nghiệp

-

Sự ổn định chính trị tạo ra mơi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh
doanh. Trong một xã hội ổn định về chính trị, sẽ thu hút các nhà đầu tư, các
nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư và quyền lợi thì họ sẽ sẵn
sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn và ngược lại.


 Yếu tố văn hóa – xã hội
Mơi trường văn hóa – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được
chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự
thay đổi của yếu tố văn hóa thường chậm hơn so với các yếu tố khác. Một
số đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là:
+ Sự tác động của các yếu tố văn hóa – xã hội thường có tính dài hạn và
tinh tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được.
+ Phạm vi tác động của văn hóa – xã hội thường rất rộng: nó xác định cách
thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.


+ Các khía cạnh hình thành văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh như: các quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống,
nghề nghiệp; phong tục, tập quán, truyền thống; trình độ nhận thức, học
vấn…
Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận
biết những cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
 Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sơng biển, các nguồn tài ngun khống sản trong lịng đất, tài ngun
rừng biển, khơng khí, nước…Trong rất nhiều trường hợp chính các điều
kiện tự nhiên trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì
mơi trường tự nhiên rất ít được chú ý tới. Đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách, các doanh nghiệp có những quyết định và biện pháp để duy trì chất
lượng mơi trường tự nhiên.
 Yếu tố công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe
dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ mơi trường cơng
nghệ có thể là:

+ Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh
tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành.
+ Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và
tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng khả
năng cạnh tranh.
+ Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho vịng đời cơng nghệ có xu hướng
rút ngắn lại, đòi hỏi rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
Các nhà quản trị cũng cần lưu ý thêm khi đề cập đến môi trường công nghệ:


+ Đối với những nhà quản trị trong những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay
đổi kỹ thuật nhanh thì quy trình đánh giá những cơ hội và đe dọa mang tính
cơng nghệ trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng của việc kiểm sốt các yếu
tố bên ngồi.
+ Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của
chính phủ cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ đây cũng là cơ hội
cho các doanh nghiệp trong ngành.
4.2.
-

Mơi trường vi mơ
Mục đích tương lai: Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp
doanh nghiệp đoán biết được:
+ Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lịng với kết quả tài chính và vị trí
hiện tại của họ.
+ Khả năng đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược
+ Sức mạnh phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước sự biến động của mơi
trường bên ngồi.
+ Tính chất hệ trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra


-

Các doanh nghiệp cũng cần phải có thơng tin về tiềm năng chính yếu của
đối thủ cạnh tranh, các ưu nhược điểm của họ.

-

Một điều hết sức quan trọng là khả năng đối thủ cạnh tranh có thể thích
nghi với những biến động của các tiến bộ công nghệ, lạm phát và sự can
thiệp mạnh của chính phủ

-

Khả năng chịu đựng của đối thủ cạnh tranh, tức khả năng đương đầu với
các cuộc cạnh tranh kéo dài. Điều đó phụ thuộc vào dự trữ vốn, sự nhất trí
trong ban lãnh đạo, triển vọng lâu dài trong các mục đích tài chính.

 Khách hàng
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong mơi trường
cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của
doanh nghiệp.


Người mua có tương đối nhiều thế mạnh hơn khi họ có các điều kiện sau:
+ Lượng hàng người mua chiếm tỷ lệ lớn trong khối lượng hàng bán ra của
hãng.
+ Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
+ Người mua đưa ra tín hiệu đe dọa đáng tin cậy sẽ hội nhập ngược với bạn
hàng cung ứng, như các hãng sản xuất ô tô thường làm
+ Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của

người mua.
 Nhà cung ứng
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn
hàng khác nhau như vật tư, thiết bị, lao động và tài chính.
-

Người bán vật tư
Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây khó khăn bằng
cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Yếu tố
làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố
làm tăng thế mạnh của người mua sản phẩm, cụ thể là: số lượng cung cấp
ít; khơng có mặt hàng thay thế khác và khơng có nhà cung cấp nào chào
bán các sản phẩm có tính khác biệt. Cần phân tích mỗi tổ chức cung ứng
theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

-

Người cung cấp vốn
Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trước hết
cần chú ý xác định vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng
đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau:
+ Cổ phiếu của doanh nghiệp có được đánh giá đúng khơng?
+ Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp khơng?
+ Người cho vay có khả năng kéo dài ngân khoản và thời gian cho vay khi
cần thiết không?


-


Nguồn lao động
Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực
là tiền đề để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố cần đánh
giá là đội ngũ lao động chung bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên
môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối cảu doanh nghiệp với tư cách là
người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.

 Đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất
mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
 Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành
do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay
thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt
hàng thay thế tiềm ẩn.
Vai trị của thơng tin mơi trường kinh doanh đối với quyết định của
nhà quản trị
-

Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cố
định mà thường xuyên biến đổi. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, các nhà quản trị nhận biết một cách nhạy bén và dự báo
đúng được sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

-

Giúp xác định đúng thời cơ, các nguy cơ trong mơi trường bên ngồi. Từ đó

doanh nghiệp có thể khai thác và phát huy các cơ hội đồng thời tìm ra các
giải pháp để hạn chế, ngăn ngừa và xóa bỏ nguy cơ giúp cho doanh nghiệp
hoạt động tốt.


-

Bên cạnh đó nó cịn giúp được cho các nhà chiến lược lượng hóa được sự
tác động của các yếu tố mội trường kinh doanh và mức độ thích ứng của
doanh nghiệp trước những thay đổi của môi trường.

-

Giúp doanh nghiệp xác định được vị thế của mình trên thương trường từ đó
đưa ra quyết định đúng đắn để duy trì, cũng cố và phát triển doanh nghiệp.

5. Phân tích thông tin về đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp?
Vai trị của phân tích thơng tin đối thủ cạnh tranh trực tiếp củ doanh
nghiệp đối với quyết định của nhà quản trị?
Phân tích thơng tin về đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp là:
Khi phân tích thông tin về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh
nghiệp, chúng ta cần phải tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Xác định đối thủ cạnh tranh
Căn cứ vào mức độ thay thế của sản phẩm có thể phân biệt 4 loại đối thủ
cạnh tranh hiện tại sau:
-

Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu: là những doanh nghiệp đưa ra cùng một
sản phẩm và các dịch vụ tương tự cho cùng một khách hàng ở mức giá
tương tự.


-

Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản
phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành.

-

Đối thủ cạnh tranh về công dụng: là những doanh nghiệp cung ứng cùng
một dịch vụ.

-

Đối thủ cạnh tranh chung là những doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm
tiền của cùng một khách hàng.

2. Xác định chiến lược của đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh gần nhất của doanh nghiệp là những người theo đuổi
cùng một thị trường mục tiêu với cùng một chiến lược marketing. Nhóm
chiến lược bao gồm các doanh nghiệp áp dụng cùng một chiến lược cạnh
tranh giống nhau trên một thị trường mục tiêu nhất định. Vì vậy doanh


nghiệp cần phân tích và tiên lượng các chiến lược của các đối thủ thông qua
việc xem xét các phản ứng chiến lược có thế có khi đối thủ ở trong cùng
một nhóm chiến lược đó.
3. Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh
Sau khi đã xác định các đối thủ quan trọng và chiến lược của họ, cần phải
xem xét kỹ mục tiêu của họ là gì?
Ta đều cảm nhận được là các đối thủ cạnh đều tối đa hóa lợi nhuận của

mình, nhưng mỗi đối thủ cạnh tranh có thể theo đuổi một số mục tiêu khác.
Ta cần biết đối thủ cạnh tranh đánh giá ở mức độ nào tầm quan trọng tương
đối của khả năng sinh lời hiện tai, mức tăng trưởng thị phần, lưu lượng tiền
mặt, vị trí dẫn đầu về cơng nghệ hay dịch vụ…Nhận thức các quan điểm
của đối thủ cạnh tranh cho phép chúng ta biết đối thủ cạnh tranh có hài lịng
khơng với kết quả tài chính hiện tại và họ có thể phản ứng như thế nào với
các kiểu tấn công cạnh tranh khác nhau của các đối thủ khác.
Một ví dụ điển hình về sự khác biệt lớn giữa các mục tiêu của các công ty
Nhật và Mỹ. Các cơng ty Mỹ thường hoạt động theo mơ hình tối đa hóa lợi
nhuận trước mắt vì các cổ đơng đều quan tâm đến kết quả kinh doanh hiện
tại của họ, và nếu để mất lịng tin của các cổ đơng và họ bán cổ phiếu của
mình đi thì sẽ làm tăng chi phí vốn của cơng ty. Các cơng ty Nhật hoạt động
phần lớn theo mơ hình tối đa hóa thị phần vì họ cần tạo ra nhiều cơng ăn
việc làm cho hơn 100 triệu người ở một nước Nhật nghèo tài nguyên thiên
nhiên.
4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp cần xác định điểm mạnh điểm yếu của mỗi đối thủ canh
tranh để có chiến lược cạnh tranh thích hợp. Doanh nghiệp cần thu thập các
dữ liệu quan trọng về tình hình kinh doanh của mỗi đối thủ cạnh tranh, đặc
biêt là doanh số, tỷ trọng thị trường, lợi nhuận biên, lợi tức trên vốn đầu tư,
lượng tiền mặt, đầu tư mới và công suất huy động. Những thông tin này sẽ


giúp doanh nghiệp quyết định tấn công đối thủ nào trong thị trường kiểm
sốt được dự tính trước.
5. Dự báo các kiểu phản ứng của đối thủ cạnh tranh
Xuất phát từ mục tiêu, điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, cần phải dự
đoán các phản ứng, hoạt động của đối thủ để doanh nghiệp tiến hành các
chiến lược của mình. Sau đây là một số dạng phản ứng của các đối thủ cạnh
tranh.

-

Đối thủ cạnh tranh điềm tĩnh: một số đối thủ khơng phản ứng nhanh chóng
hay mạnh mẽ đối với biện pháp của một đối thủ khác. Họ cảm thấy khách
hàng của mình trung thành, hoặc thiếu tận tâm với công việc kinh doanh
hay chậm phát hiện ra biện pháp đó, có thể thiếu kinh phí để phản ứng.
Doanh nghiệp phải tìm hiểu các lý do dẫn đến thái độ điềm tĩnh của đối thủ.

-

Đối thủ cạnh tranh chọn lọc: đối thủ có thể chỉ phản ứng với một vài kiểu
tấn cơng nhất định mà khơng có phản ứng gì với những kiểu tấn cơng khác.

-

Đối thủ cạnh tranh phản ứng mạnh mẽ: doanh nghiệp này phản ứng nhanh
chóng và mạnh mẽ đối với bất cứ cuộc tấn cơng nào trên thị trường của họ.
Ví dụ, P&G khơng để một loại bột giặt mới nào dễ dàng xuất hiện trên thị
trường.

-

Đối thủ cạnh tranh không ngoan: một số đối thủ khơng để lộ ra kiểu phản
ứng nào có thể đốn trước được. Đối thủ này có thể khơng trả đũa ở bất cứ
trường hợp cụ thể nào, và vì vậy doanh nghiệp khó có thể tiên liệu họ sẽ
làm gì và dựa trên cơ sở nào để hành động.

6. Tạo lập hệ thống tình báo về thơng tin của đối thủ cạnh tranh
Chúng ta đã mô tả các loại thông tin chủ yếu mà người thực hiện quyết định
cần biết về đối thủ của họ. Thông tin này phải được thu thập, diễn giải, phổ

biến và sử dụng. Tuy chi phí và thời gian để thu thâp thơng tin tình bánh
cạnh tranh rất lớn, nhưng cái giá của việc khơng thu thập những thơng tin
đó cịn đắt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải thiết kế hệ thống tình báo
cạnh tranh sao cho có hiệu quả về chi phí.


Vai trị của phân tích thơng tin đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh
nghiệp đối với quyết định của nhà quản trị
Ngày nay trong kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ mới hiểu được khách
hàng của mình thơi là chưa đủ để thành cơng. Họ cịn phải am hiểu về các
đối thủ cạnh tranh của mình nữa, để có thể hoạch định các chiến lược cạnh
tranh có hiệu quả.
Trong vài ba thập kỷ trở lại đây, sự phát triển doanh nghiệp ngày càng gặp
phải sự cạnh tranh quyết liệt trên cả thị trường trong nước và nước ngoài.
Nhiều nền kinh tế đang điều chỉnh lại và khuyến khích các lực lượng thị
trường hoạt động. Thị trường chung Châu Âu đã hủy bỏ các hàng rào mậu
dịch và thống nhất một đồng tiền chung Euro trong phạm vi hầu hết các
nước thành viên. Hệ thống kinh tế quốc gia đang tiến đến các thị trường
mới mang tính tồn cầu.
Vì thế, doanh nghiệp khơng có con đường nào khác ngồi việc phải củng cố
khả năng cạnh tranh của mình. Họ bắt đầu chú ý đến các đối thủ cạnh tranh
cũng như các khách hàng mục tiêu của họ.
Mỗi doanh nghiệp phải xác định cái gì có ý nghĩa nhất trong chức năng
hoạt động của mình, các cơ hội và tiềm năng của mình. Ngay cả trong một
doanh nghiệp, các chiến lược có thể được hoạch định khác nhau theo các
đơn vị kinh doanh chiến lược, hoặc các sản phẩm khác nhau của doanh
nghiệp.
6. Thiết lập hệ thống thơng tin tài chính, phân tích thực trạng hệ thống
thơng tin tài chính doanh nghiệp mà anh (chị) đang cơng tác. Phân tích
nội dung thơng tin cần thu thập đối với hoạt động tài chính của doanh

nghiệp (đối tượng quan tâm, nội dung thông tin, mục đích sử dụng
thơng tin)?
Thiết lập hệ thống thơng tin tài chính, phân tích thực trạng hệ thống
thơng tin tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp Vinamilk.


-

Thơng tin tài chính là những thơng tin về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời…

-

Hệ thống các bảng biểu, thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp gọi là BCTC.

-

Chức năng cơ bản của hệ thống thơng tin tài chính:
+ Kiểm sốt và phân tích điều kiện tài chính
+ Quản trị hệ thống kế tốn
+ Quản trị q trình lập ngân sách, dự tốn vốn
+ Quản trị cơng nợ khách hàng
+ Tính và chi trả lương, quản lý quỹ lương, tài sản, thuế
+ Quản trị bảo hiểm tài sản và nhân sự
+ Hỗ trợ kiểm toán
+ Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư
+ Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn
+ Quản lý dịng tiền


-

Các hệ thống thơng tin quản trị tài chính theo cấp quản lý
Mức quản lý
Tác nghiệp

Các hệ thống thơng tin quản trị tài chính
Hệ thống thơng tin tài sản cố định
Hệ thống thông tin công nợ phải thu của khách
Hệ thống thông tin công nợ phải trả người bán
Hệ thống thông tin xử lý đơn hàng
Hệ thống thông tin mua hàng
Hệ thống thông tin hàng tồn kho

Chiến thuật

Hệ thống thơng tin thanh tốn lương
Hệ thống thơng tin ngân sách
Hệ thống thông tin quản lý vốn
Hệ thống thông tin lập ngân sách vốn
Hệ thống thông tin quản trị đầu tư


Chiến lược

Hệ thống phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống dự báo

Tình hình tài chính chung

ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2016

Năm 2015

%tăng/
(giảm)

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt

22.406
29.379
46.794
11.160

20.924
27.478
40.080
9.271

7,1%
6,9%
16,8%
20,4%

động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

11.238
9.364

9.367
7.770

20,0%
20,5%

Bằng việc đạt được kết quả kinh doanh tốt trong năm và quản lý chặt chẽ
vốn lưu động cũng như tài sản dài hạn, tình hình tài chính của Cơng ty tiếp
tục duy trì được sự ổn định qua các năm. Với mức lợi nhuận cao trong năm
2016, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản đã tăng lên lần lượt là 7,1% và 6,9%
so với năm 2015.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ tiêu
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh
toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh

Năm 2016

Năm 2015

Ghi chú

2,89


2,79

Lầ

2,12

n
Lầ

2,16

n
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn


Hệ số nợ / tổng tài sản
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu

24%

24

31%

%
31
%

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần / Tổng tài sản

5,8
21,3
1,65

6,4

Lầ

19,1

n
Lầ

1,51

n
Lầ
n

4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế / Doanh
thu thuần
Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ
sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài
sản (ROA)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh

20%

19

43%

%
38

33%

%
29

24%

%
23

doanh / Doanh thu thuần
Về quản lý vốn lưu động

%

» Vốn bằng tiền: Nhờ các kết quả đạt được do sản xuất kinh doanh hiệu
quả, giá trị vốn bằng tiền của Công ty ln duy trì ở mức cao; đồng thời
dịng tiền được quản lý một cách hiệu quả và an toàn. Chính sách quản lý
rủi ro được thiết lập nhằm đảm bảo các khoản tiền gửi kỳ hạn luôn ở mức

an toàn tối ưu và linh hoạt, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của Công ty tại mọi thời điểm.
» Nợ phải thu khách hàng: Chiếm 11,7% tài sản ngắn hạn. Nợ quá hạn dưới
30 ngày chỉ chiếm khoảng 2% số dư nợ phải thu và là nợ q hạn thơng
thường, được thanh tốn đầy đủ. Nợ quá hơn 30 ngày và nợ khó địi hầu
như khơng đáng kể. Vịng quay nợ phải thu cải thiện hơn, tăng từ 19,1 lần


trong năm 2015 lên 21,3 lần trong năm 2016. Đây là kết quả của việc Cơng
ty đã duy trì chính sách công nợ hợp lý và chặt chẽ trong những năm qua.
Hàng tồn kho: Chiếm 24,2% tài sản ngắn hạn. Chỉ số vịng quay hàng tồn
kho tuy có giảm so với 2015 (từ 6,4 lần xuống 5,8 lần), nhưng vẫn nằm
trong mức hợp lý và ổn định, phù hợp với chính sách quản lý hàng tồn kho
của Cơng ty. Cơng ty khơng để xảy ra tình trạng hàng tồn kho chậm lưu
chuyển nào đáng kể trong 2016 cũng như trong nhiều năm qua.
Nợ phải trả ngắn hạn: Chiếm 22% tổng nguồn vốn. Cơng ty đã và đang duy
trì chính sách thanh toán với nhà cung cấp hợp lý và chặt chẽ, phù hợp với
tình hình hoạt động của Cơng ty.
Về quản lý tài sản dài hạn
Chiếm 36,4% tổng tài sản, chủ yếu là tài sản cố định hữu hình liên quan
đến các nhà máy sản xuất của Công ty. Công ty đang duy trì chính sách
quản lý tài sản dài hạn và đầu tư mới để đảm bảo rằng việc quản lý tài sản
hiệu quả nhất, phù hợp với sự tăng trưởng trong tương lai, khơng để xảy ra
lãng phí và thất thối tài sản.
Phân tích nội dung thơng tin cần thu thập đối với hoạt động tài chính
của doanh nghiệp (đối tượng quan tâm, nội dung thông tin, mục đích
sử dụng thơng tin)?
 Đối tượng quan tâm: Hội đồng quản trị, doanh nghiệp, người cho vay, nhà
đầu tư, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của
doanh nghiệp.

 Nội dung thông tin
 Hệ thống thơng tin tài chính ở cấp tác nghiệp
Cần thu thập các thông tin như:
+ Vốn bằng tiền
+ Lượng bán hàng và công nợ phải thu
+ Lượng mua hàng và công nợ phải trả


+ Hàng tồn kho
+ Tài sản cố định
+ Chi phí giá thành
 Hệ thống thơng tin tài chính ở cấp chiến thuật
+ Hệ thống thông tin ngân sách cần phải: Theo dõi và so sánh số thu/chi
thực hiện với kế hoạch; So sánh ngân sách kỳ hiện tại với kỳ tài chính
trước; So sánh ngân sách giữa các bộ phận, phịng ban
+ Hệ thống thơng tin quản lý vốn bằng tiền: cung cấp thơng tin dự báo về
dịng tiền nhằm hỗ trợ nhà quản trị tài chính trong q trình ra các quyết
định đầu tư, mua sắm và vay tiền
+ Hệ thống thơng tin dự tốn vốn và các hệ thống quản lý vốn đầu tư: thu
thập thông tin về thời gian thu hồi vốn; giá trị hiện tại ròng NPV; tỷ suất
hoàn vốn nội bộ IRR; chỉ tiêu lợi ích trên chi phí B/C.
+ Hệ thống thông tin quản trị đầu tư: theo dõi các khoản đầu tư của doanh
nghiệp cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá khác.
 Hệ thống thơng tin tài chính ở cấp chiến lược
+ Thu thập các thông tin nội bộ, phân tích điều kiện tài chính của doanh
nghiệp
+ Thu thập thơng tin kinh tế xá hội bên ngồi, mơ tả môi trường hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp
 Mục đích sử dụng
-


Lập ra báo cáo tài chính cho doanh nghiệp

-

Dựa vào những thơng tin đó mà nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định quản
trị nhằm thúc đẩy hoặc duy trì hoạt động kinh doanh

-

Các nhà đầu tư nhờ đó mà biết được hoạt động đầu tư của mình có hiệu quả
hay khơng. Từ đó đưa ra quyết định đầu tư thêm hay là rút vốn đầu tư.

7. Thiết lập hệ thống thơng tin marketing, phân tích mơ hình thơng tin
marketing doanh nghiệp của anh (chị) đang cơng tác. Phân tích đặc


×